10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022

Những bản nhạc piano cổ điển nào phổ biến nhất hiện nay? Đây có lẽ là câu hỏi của rất nhiều người yêu dòng nhạc cổ điển đặt ra. Nhằm giúp bạn sưu tập được những bản nhạc piano cổ điển phổ biến nhất, trong bài viết này Đàn piano Đức Trí sẽ giới thiệu đến bạn top 22 bản nhạc piano phổ biến nhất. Mời bạn cùng theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết này nhé!

Nhạc piano cổ điển là một thể loại nhạc rất kén người nghe, không phải ai cũng có thể cảm thụ được những giai điệu trong các bản nhạc cổ điển. Nhưng khi bạn đã cảm thu được những giai điệu độc, lạ của dòng nhạc cổ điển, bạn sẽ bị nghiền và không muốn nghe thể loại nhạc khác nữa. Những bản nhạc piano cổ điển là những tác phẩm để đời của các nhà soạn nhạc thiên tài của Đức, nga, Áo, Anh, Pháp… Dưới đây là 22 bản nhạc piano kinh điển của mọi thời đại.

10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022
Những bản nhạc piano cổ điển hay nhất

  • Bản nhạc piano cổ điển Rondo a La Turka (từ Sonata cho Piano trong A Major; K. 331)
  • Tác phẩm The Blue Danube
  • Bản nhạc Piano cổ điển Symphony 5
  • Tác phẩm Spring from The Four Seasons
  • Bản nhạc piano cổ điển O Fortuna
  • Tác phẩm kinh điển Here Comes the Bride 
  • Bản nhạc piano cổ điển Hallelujah Chorus
  • Tác phẩm Danses Des pettis Cycnes
  • Tác phẩm Ride of the Valkyries
  • Tác phẩm Turkish March
  • Bản nhạc piano cổ điển Toccata in D minor
  • Tác phẩm Fur Elise
  • Bản nhạc Piano Sonata số 15, trong C K.545
  • Ode to Joy của Ludwig Van Beethoven
  • Tác phẩm piano cổ điển William Tell Overture
  • Canon in D Major
  • Tác phẩm Fantasia in D minor K.397
  • Bản hòa tấu piano số 21 tại C Major K. 467
  • Eine Kleine Nachtmusik 
  • Ah vous me diriez, Maman, K. 265/300e 12 Variations
  • Ludwig van Beethoven, “Moonlight Sonata”
  • Claude Debussy, “Clair de lune”
  • Thông tin liên hệ
  • Không gian trải nghiệm đàn Piano cổ điển tại Đức Trí Music:

Bản nhạc piano cổ điển Rondo a La Turka (từ Sonata cho Piano trong A Major; K. 331)

Rondo a La Turka trích từ Sonata cho Piano trong A Major; K. 331, đây là một trong số những tác phẩm nổi tiếng của nhà thiên tài âm nhạc Mozart. Tác phẩm Rondo a La Turka được trích đoạn trong bản Piano Sonata A Major – bản thứ 11. Nó bao gồm 3 chương

  • Chương 1: Andante grazioso – có thời lượng hơn 14 phút, với một chủ để nhưng có sáu biến tấu. Chương 1 được mở đầu với những giai điệu rất chậm rãi, sau đó rồi kết thúc với những tiết tấu nhanh.
  • Chương 2: Menuetto-minuet và trio. Chương này cũng có mở đầu với những giai điệu rất chậm rãi, nhưng nó có phần vô tư hơn so với chương 1. Chương 2 có thời lượng dài từ 5 – 6 phút.
  • Chương 3: Rondo Alla Turca-Allegretto có thời lượng ngắn chỉ trong vòng 3 phút. Chương 3 để lại ấn tượng sâu sắc không thể nào quên được, với những tiết tấu hết sức vui tươi mang phong cách Thổ Nhĩ Kỳ.

Xem thêm: đàn piano cũ – Giải pháp đàn Piano Giá Rẻ với chi phí thấp nhất !

Tác phẩm The Blue Danube

The Blue Danube – Johann Strauss II được sáng tác vào năm 1866. Đây là tác phẩm cực kì nổi tiếng của ông vua nhạc waltz Johann Strauss II. Đây là một trong những bản waltz hay nhất, đồng thời là khuôn mẫu tiêu biểu cho kiểu waltz của triều đại waltz nhà Strauss.

Tác phẩm The Blue Danube ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt, nó được ra đời khi tác giả Johann Strauss II nhìn thấy: sự cao thượng và chịu đựng, đức hi sinh của hai người phụ nữ mà ông yêu quý. Đó Là người vợ và cô nhân tình của ông, mặc dù 2 người phụ nữ gặp nhau. Nhưng họ không hề đánh ghen với nhau, ngược lại họ còn đối xử với nhau bằng những hành động cao đẹp.

The Blue Danube – Johann Strauss II được ra đời giữa dòng cảm xúc ngất ngây của tình yêu. The Blue Danube đã trở thành nhạc nền, cho một số bộ phim hoạt hình của hãng Warner Bros như: phim hoạt hình A Corny Concerto với chú thỏ láu thông minh, tinh quái và Đa-nuýp xanh…

Bản nhạc Piano cổ điển Symphony 5

10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022
Top 22 bản nhạc piano cổ điển nhiều người nghe nhất

Symphony 5 của Ludwig van Beethoven là tác phẩm đã để lại ấn tượng mạnh mẽ cho người nghe. Đây là một trong những, bản giao hưởng âm nhạc cổ điển nổi tiếng nhất và phổ biến nhất. Tác phẩm Symphony thường được trình diễn tại các buổi hòa tấu.

Symphony 5 – có mấy ô nhịp mở đầu bản giao hưởng, có cùng nhịp điệu với mật mã Morse cho số 5 hoặc chữ “V”. Khúc dạo đầu của bản nhạc piano cổ điển này, đã được sử dụng trong Thế chiến thứ II để gửi các tin nhắn bằng mã Morse.

Xem thêm: đàn piano điện yamaha – Giá chỉ từ 9.999K dành cho các cây đàn Yamaha chính hãng !!

Tác phẩm Spring from The Four Seasons

Spring from The Four Seasons là tác phẩm piano cổ điển nổi tiếng nhất của Vivaldi. Tác phẩm là một bộ bốn concerto cho violin của Antonio Vivaldi sáng tác năm 1725. Giai điệu của mỗi khúc nhạc viết về một mùa trong năm.

Bản nhạc piano cổ điển O Fortuna

Tác phẩm kinh điển O Fortuna, là một trong số những bản nhạc piano cổ điển nổi tiếng của Carl Orff. Bản nhạc O Fortuna được tác giả soạn từ Oratorio Carmina Burana, do chính ông sáng tác hồi năm 1937. O Fortuna đã trở thành một bản nhạc piano cổ điển được nghe nhiều nhất tại Anh.

Tác phẩm có sự vận dụng kỹ thuật hòa âm, phối khí một các đầy kịch tính. Tác phẩm được sáng tác dựa trên tập thơ của thế kỷ 13, đây là bản nhạc kinh điển được trình tấu nhiều nhất trên thế giới.

Tác phẩm kinh điển Here Comes the Bride 

Here Comes the Bride do Richard Wagner sáng tác. Đây là một bản nhạc rất quen thuộc với hàng triệu người nghe trên khắp thế giới. Đây là một trong những bản nhạc không thể thiếu, trong các đám cưới tại nhà thờ. Here Comes the Bride ban đầu được nhà soạn nhạc người Đức Richard Wagner, viết cho vở opera “Lohengrin” năm 1850. Here Comes the Bride có giai điệu vui vẻ, nhẹ nhàng của Here Comes The Bride mang đến cho người nghe sự thích thú.

Bản nhạc piano cổ điển Hallelujah Chorus

Tác phẩm Hallelujah Chorus là của George F. Handel (1685-1759), bản nhạc được sáng tác trong vòng 24 ngày. Hallelujah Chorus là một bản thánh ca được trích trong Trường Ca Messiah, đã đi vào lịch sử âm nhạc cổ điển như một trong những sáng tác vĩ đại nhất. Đây là một trường ca sáng chói về Chúa Cứu Thế, Messiah cũng là vở được biểu diễn thường xuyên ở khắp nơi trên thế giới. Hallelujah Chorus là tiểu khúc thứ 44, thuộc màn II, cảnh 7 trong Trường Ca Messiah. 

Tác phẩm Danses Des pettis Cycnes

Danses Des pettis Cycnes là một trong những tác phẩm nhạc cổ điển nổi tiếng của Tschaikowsky. Danses Des pettis Cycnes hội tụ đầy đủ những yếu tố, để trở thành một tác phẩm kinh điển của thời đại.

Bản nhạc ra đời từ một câu chuyện cổ tích kể về nàng công chúa Odette, bị một tên phù thủy biến thành con thiên nga trắng. Ban ngày nàng là thiên nga, ban đêm nàng lại biến hóa trở lại là người. Lời nguyền của tên phù thủy chỉ có thể được giải bằng, thứ tình yêu chân thành của một chàng trai dành cho Odette.

Xem thêm: đàn piano cơ – Dòng Upright Piano âm thanh chuẩn nhất.

10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022
Danses Des pettis Cycnes

Tác phẩm Ride of the Valkyries

Ride of the Valkyries là một phần của kiệt tác “The Ring Cycle” do Richard Wagner sáng tác. Ride of the Valkyries ra đời dựa trên câu chuyện về con gái của vị thần Odin. Vở opera này mất 26 năm để hoàn thành, đây chỉ là phần thứ 2 trong chùm kiệt tác opera gồm 4 phần.

Tác phẩm Turkish March

Turkish March là chương cuối của bản Sonata số 11 do Mozart sáng tác. Lúc đầu ông gọi tên là Rondo Alla Turca, sau đó được mọi người gọi là: Hành khúc Thổ Nhĩ Kỳ, hay Turkish March.

Tác phẩm được tách ra khỏi bản sonata để biểu diễn độc lập. Turkish March đã trở thành một trong số những khúc nhạc nổi tiếng nhất của nhà soạn nhạc thiên tài Mozart. Bản nhạc piano cổ  điển Turkish March còn là điển hình cho một trào lưu ảnh hưởng, phong cách Thổ Nhĩ Kỳ trong các tác phẩm nhạc Mozart.

Bản nhạc piano cổ điển Toccata in D minor

Toccata and Fugue in D minor, BWV 565 là tác phẩm lừng danh của nhà soạn nhạc J.S.Bach (1685-1750). Tác phẩm được viết cho đàn Organ vào khoảng những năm 1730 đến 1750. Tác phẩm bắt nguồn từ một nỗi đau mạnh mẽ như bão tố của J.S.Bach. 

Do bản gốc của tác phẩm bị thất lạc, nên người ta chỉ dựa vào bản sao chép của học trò ông ghi lại. Nên thời lượng biểu diễn của tác phẩm được chia làm nhiều phiên bản: 7 phút, 8 phút, 9 phút, 10 phút. Đây là một trong những tác phẩm âm nhạc nổi tiếng nhất của Johann Sebastian Bach đã từng biên soạn.

Tác phẩm Fur Elise

Fur Elise (thư gửi Elise) đây là một trong những bản nhạc dành cho piano, nổi tiếng nhất của Ludwig van Beethoven. Bagatelle số 25 thuộc La thứ dành cho đàn piano, thường được biết dưới tên gọi Fur Elise, là một trong những bản nhạc dành cho piano nổi tiếng nhất của Ludwig van Beethoven

Tác phẩm thư gửi Elise như cảm xúc dạt dào muôn đời của tình yêu đôi lứa. Bản nhạc không phức tạp về mặt giai điệu, thậm chí có thể chơi bằng một tay trên phím đàn piano. Tác phẩm chứa đựng sự chiêm nghiệm của người đàn ông đã trải qua bao thăng trầm, cay đắng nhưng vẫn còn nguyên vẹn một tình yêu mãnh liệt và trong sáng trước một cô gái.

Bản nhạc Piano Sonata số 15, trong C K.545

Piano Sonata số 15, trong C K.545 là một trong những bản Sonata, nổi tiếng nhất dành cho piano. Tác phẩm có sự đơn giản rõ ràng, nhưng nó lại rất đáng nhớ dễ đi sâu vào lòng người. Bản Sonata có ba phần Allegro; Andante và Rondo: Allegretto. Andante ở G Major  tìm thấy Mozart ở giai điệu hay nhất.

Ode to Joy của Ludwig Van Beethoven

Ode to Joy là một kiệt tác khác của Ludwig Van Beethoven, đây là phần nổi tiếng nhất của tác phẩm Symphony 9. Trong bản giao hưởng số 9 này lần đầu tiên Beethoven thử nghiệm sử dụng giọng hát con người, nên nó còn được gọi là một bản giao hưởng hợp xướng. Những lời ca này được lấy từ Ode to Joy dịch khải hoàn ca. Tác phẩm dựa vào một bài thơ được viết bởi Friedrich Schiller, vào năm 1785 và được sửa lại vào năm 1803, với đoạn bổ sung của Beethoven. Hiện nay bản giao hưởng số 9 là một trong những bản giao hưởng, được trình diễn nhiều nhất trên thế giới.

Xem thêm: đàn piano điện – Giải pháp âm thanh Digital Piano cao cấp nhất !!

Tác phẩm piano cổ điển William Tell Overture

Bản nhạc William Tell Overture do nhà soạn nhạc Gioachino Rossini (1792 – 1868) sáng tác. Tác phẩm có thời lượng 12 phút, như là phần cuối trong bản overture nhạc kịch gồm 4 phần. Những phần khác cũng được biết đến nhiều, nhưng riêng tác phẩm này trở nên nổi tiếng khi được sử dụng trong bộ phim hoạt hình “Looney Tunes” của hãng Warner Brother.

Canon in D Major

10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022
Canon in D Major

Canon in D major là tác phẩm kinh điển của nhà soạn nhạc người Đức Johann Pachelbel, đây là bản luân khúc cung Rê trưởng Tác phẩm Canon in D Major được sáng tác ở thế kỷ 17, nhưng mãi tới thế kỷ 20 người ta mới tìm lại được tác phẩm bất hủ này. Johann Pachelbel đã làm cả thế giới thán phục với các tác phẩm soạn nhạc đầy kỹ thuật và tinh tế.

Tác phẩm Fantasia in D minor K.397

Fantasia in D minor K.397 do Mozart sáng tác vào những năm 1782. Đây là một trong những tác phẩm phổ biến nhất của nhà soạn nhạc Mozart. Bản nhạc là hình thức âm nhạc của nó chứa đầy những khúc quanh và khúc ngoặ, đây là điều thường không thấy trong các tác phẩm cổ điển.

Bản hòa tấu piano số 21 tại C Major K. 467

Bản hòa tấu piano số 21 tại C Major K. 46 của Mozart. Tác giả đã khai thác triệt để cuộc đối thoại và phát triển chất liệu âm nhạc giữa nghệ sĩ độc tấu và dàn nhạc. Đây là tác phẩm đầy ma thuật và bí ẩn, khác xa với tình cảm mà nó được liên kết.

Eine Kleine Nachtmusik 

Tiểu dạ khúc Eine kleine Nachtmusik K. 525, là tác phẩm phổ biến nhất của Wolfgang Amadeus Mozart. Eine Kleine Nachtmusik có thời lượng 15 phút. 

Ah vous me diriez, Maman, K. 265/300e 12 Variations

Ah vous dirai-je, Maman, K. 265/300e 12 Variations do cố nhạc sĩ Amadeus Wolfgang Mozart viết năm 25 tuổi. Bản nhạc được xem là một khúc ca khúc thể hiện óc sáng tạo của Mozart.

Ludwig van Beethoven, “Moonlight Sonata”

Ludwig van Beethoven viết bản sonata này dành cho cô học sinh dương cầm 17 tuổi của ông Gräfin Giulietta Guicciardi. Bản sonata chứa đựng những ý tưởng ảo diệu, phần cuối tác phẩm khá sáng tạo. 

Xem thêm: đàn piano dương cầm

Claude Debussy, “Clair de lune”

10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022
Claude Debussy

Trong tác phẩm Clair de lune dịch là Ánh trăng của Debussy, bản nhạc vẽ lên một bầu không khí huyền ảo được vẽ ra bằng những nốt nhạc phảng phất. Như thể có đôi cánh chim chấp chới, trong một luồng không khí hòa trộn những ấn tượng lạc điệu.

Bài viết đã giới thiệu đến bạn top 22 bản nhạc piano cổ điển phổ biến nhất. Hi vọng sẽ giúp bạn có thể tìm được những bản nhạc hay bất hủ này để thưởng thức và học tập.

Website: https://pianoductri.com/

Thông tin liên hệ

Hotline: 090.991.6696 – 0908.91.9393 ( Online 24/7 )
ZaloĐức Trí Music
FanpageĐức Trí Music

Không gian trải nghiệm đàn Piano cổ điển tại Đức Trí Music:

Showroom 1: 590/2 Phan Văn Trị, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
Showroom 2: 658/13 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 11, Quận 3, TP.HCM.

Đăng nhập

10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022

Với hơn 300 ngày, ÷ tour của Ed Sheeran là chuyến lưu diễn buổi hòa nhạc có doanh thu cao nhất mọi thời đại, không được điều chỉnh cho lạm phát.

Đây là một danh sách không đầy đủ của các tour du lịch buổi hòa nhạc có doanh thu cao nhất. Chỉ các tour du lịch sử dụng các tài liệu tham khảo đáng tin cậy và đã thu về hơn 100 đô la & nbsp; triệu (điều chỉnh cho lạm phát) đã được thêm vào danh sách. Một số tổng doanh thu có thể cao hơn so với báo cáo trong danh sách này vì không phải tất cả các buổi hòa nhạc được báo cáo. Billboard và Pollstar thường xuyên cung cấp con số chính thức về tổng doanh thu của các buổi hòa nhạc trên toàn thế giới.

Các tour du lịch kéo dài nhiều thập kỷ được bao gồm trong thập kỷ mà họ kết thúc.

Đời đi táo bạo, các tour du lịch, khi hoàn thành, trở thành người có doanh thu cao nhất mọi thời đại.bold, the tours which, when completed, became the highest-grossing of all time.

Các tour du lịch có doanh thu cao nhất [Chỉnh sửa][edit]

  • 10 buổi hòa nhạc hay nhất mọi thời đại năm 2022

    Chuyến lưu diễn 360 ° của U2 là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nhóm và giữ kỷ lục mọi thời đại từ năm 2011 đến 2019, trước khi bị vượt qua bởi ÷ tour của Ed Sheeran. Được điều chỉnh cho lạm phát, nó vẫn là tour du lịch có doanh thu cao nhất trên toàn thế giới.

Danh sách 20 tour du lịch có doanh thu cao nhất hàng đầu (theo tổng thực tế, không được điều chỉnh theo lạm phát) mọi thời đại
Thứ hạngTổng thực tếTổng điều chỉnh cho lạm phát (2022 $)
(2022 $)
Họa sĩTên tour du lịchNămtrình diễnSự tham dựTổng doanh thu trung bình cho mỗi chương trình (hàng triệu)(millions)Tham dự trung bình cho mỗi chương trìnhTổng doanh thu trung bình cho mỗi người tham dựRef.
1 $776,200,000 $822,672,992 Ed Sheeran Tour du lịch 2017 201719 255 8,796,567 $3.04 34,496 $88.24 [1] [2] [3] [4] [5]
2 $736,421,584 $887,082,982 U2 U2 360 ° Tour 200911 110 7,272,046 $6.69 66,110 $101.27
3 $ 584,200,000$ 619,177,483Guns n 'Roses Không phải trong cuộc đời này ... tour du lịch2016 201619158 5,371,891 $ 3,733,999 $ 108,75[6]
4 $558,255,524 $729,557,813 Những hòn đá lăn Một tour du lịch nổ lớn hơn 2005 Từ07 147 4,680,000 $3.8 31,837 $119.29 [7]
5 $ 546,515,799$ 579,237,036Những hòn đá lănKhông có chuyến tham quan lọc2017 2015202158 2,867,799 $ 9,4249,445 $ 190,57[số 8]
6 $ 523,033,675$ 590,552,304ColdplayMột tour du lịch đầy những giấc mơ2016 201617114 5,389,586 $ 4,5947,277 $ 97,05[9]
7 $ 458,673,798$ 533,568,677Roger WatersBức tường sống20101313219 4,129,863 $ 2,0918,858 $ 111,06[10]
8 $ 441.121.000$ 548,153,259AC/DCChuyến tham quan thế giới băng đen20081010167 4,846,965 $ 2,6429,024 $ 91,01[11] [12] [13]
9 $ 416,900,000$ 441,860,823METALLICAChuyến tham quan toàn thế giới2016 20162019128 4,055,397 $ 3,2631,683 $ 102,8[14][15]

[16][17]

10 411.000.000 đô la$ 519,120,987MadonnaTour du lịch dính và ngọt ngào200885 3,545,899 $ 4,8441,716 $ 115,91[18] [19]
11 $ 397,300,000$ 421,087,323Hồng Tour du lịch thế giới chấn thương tuyệt đẹp20181919156 3,088,647 $ 2,5519,799 $ 128,63[20]
12 $ 390,778,581$ 431,999,726U2 Joshua Tree Tours 2017 và 2019 2017, 201966 3,279,712 $ 5,9249,693 $ 119,15[21] [22] [23]
13 $ 389,047,636$ 522,947,326U2 Chuyến tham quan Vertigo2005 Từ06131 4,619,021 $ 2,9735,260 $ 84,23[24]
14 $ 367,700,000$ 396,035,118Bruno Mars Chuyến tham quan thế giới ma thuật 24K2017 201718204 3,298,583 $ 1,816,170 $ 111,47[1] [2]
15 $ 364,300,000$ 393,121,508Garth Brooks và Trisha YearwoodTour diễn thế giới2014 201417390 6,443,727 $ 0,9316,522 $ 56,54[25] [26] [27] [28]
16 $ 362.000.000$ 455,605,255Cảnh sát Chuyến tham quan cảnh sát đoàn tụ 2007 200708143 3,300,912 $ 2,5323,083 $ 109,67[29]
17 $ 358,600,000$ 380,070,259Elton JohnChia tay đường gạch vàng2018 hiện tại178 2,630,000 $ 2,0114,775 $ 136,35[30]
18 $ 355,600,000$ 449,147,014Bruce Springsteen và The E Street BandWrecking Ball World Tour20121313136 3,650,535 $ 2,6126,842 $ 97,41[31] [32]
19 $ 345,700,000$ 373,049,973Taylor Swift Chuyến tham quan Sân vận động Danh tiếng của Taylor Swift 2018 53 2,888,892 $ 6,5254,507 $ 119,67[33] [34]
20 $320,000,000 $569,067,482 Những hòn đá lăn Một tour du lịch nổ lớn hơn 2005 Từ07 124 6,336,776 $2.58 51,103 $50.5 [7]

$ 546,515,799[edit]

1980s[edit][edit]

$ 579,237,036
Thứ hạngTổng thực tếNhững hòn đá lăn
(adjusted 2022 gross)
Họa sĩTên tour du lịchNămtrình diễnSự tham dựKhông có chuyến tham quan lọc
gross (millions)
2017 20152021
attendance
Ref.
1 $135,000,000 $295,115,436 $ 9,42 $ 190,57 [số 8] 197 5,500,000 $0.69 27,919 $ 523,033,675citation needed]
2 $125,738,964 $288,095,775 $ 590,552,304 Coldplay [số 8] 123 4,498,300 $1.02 36,572 $ 523,033,675
3 $ 590,552,304ColdplayNhững hòn đá lănKhông có chuyến tham quan lọc1989 57 3,268,722 2017 2015202157,346 $ 9,42
4 $86,000,000 $205,125,366 $ 190,57 [số 8] 1987 86 3,000,000 $1 34,884 $ 523,033,675
5 $85,000,000 $214,156,869 $ 590,552,304 Coldplay Một tour du lịch đầy những giấc mơ 156 3,900,000 $0.54 25,000 2016 201617
6 $75,000,000 $195,619,795 $ 4,59 $ 97,05 1984 55 2,750,000 $1.36 50,000 [9]
7 $ 458,673,798$ 533,568,677Roger WatersBức tường sống20101313220 4,000,000 $ 2,0918,182 $ 111,06
8 [10]$ 441.121.000U2 $ 548,153,2591987 109 3,176,952 AC/DC29,146 Chuyến tham quan thế giới băng đen
9 $52,000,000 $154,991,215 Những hòn đá lăn The Rolling Stones American Tour 1981 1981 50 3,000,000 $1.04 60,000 [43]

1990s[edit][edit]

Danh sách các tour du lịch có doanh thu cao nhất trong thập kỷ 1990
Thứ hạngTổng thực tếLạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)
(adjusted 2022 gross)
Họa sĩTên tour du lịchNămtrình diễnSự tham dựTrung bình (hàng triệu)
gross (millions)
Trung bình
attendance
Ref.
1 $320,000,000 $569,067,482 Những hòn đá lăn Chuyến tham quan Voodoo Lounge 1994 129 6,336,776 $2.48 49,122 [Trích dẫn]citation needed]
2 $ 274.000.000$ 455,529,196Những hòn đá lăn Bridges to Babylon Tour 1997 Từ98108 -$ 2,54-$ 2,54
3 $250,000,000 $457,061,069 [48] Pink Floyd 1994 110 6,000,000 $2.27 54,545 Chuyến tham quan Bell Division
4 [49]$ 171,677,027U2 $ 289,793,9531997 Từ9893 3,936,841 -42,332 $ 2,54
5 [48]Pink FloydChuyến tham quan Bell Division [49]$ 171,677,02782 4,500,000 $ 289,793,95365,217 Chuyến tham quan Popmart
6 $ 1,85[47]U2 $ 165.000.000$ 278,523,010157 5,350,554 Michael Jackson34,080 Lịch sử Tour thế giới
7 1996 Từ97$ 2,39[50]$ 151.000.000$ 283,251,094----$ 2,54
8 [48]Pink FloydChuyến tham quan Bell Division[49]$ 171,677,027-$ 2,54--$ 2,54
9 [48]Pink FloydChuyến tham quan Bell Division[49]$ 171,677,027220 5,500,000 $ 289,793,95325,000 Chuyến tham quan Popmart
10 $ 1,85[47]$ 165.000.000$ 278,523,010$ 278,523,01069 4,019,500 Michael Jackson58,254 Lịch sử Tour thế giới
11 1996 Từ97$ 2,39[50]$ 151.000.000$ 283,251,094152 3,291,987 Chuyến tham quan truyền hình Zoo21,658 Lịch sử Tour thế giới
12 1996 Từ97$ 2,39Chuyến tham quan Bell Division[49]1990 121 3,000,000 $ 171,677,02724,793 $ 289,793,953
1996 Từ97$ 2,39[50]$ 151.000.0001993 39 1,369,123 $ 283,251,09435,106 Chuyến tham quan truyền hình Zoo
13 1992 Vang93$ 0,96[50]$ 151.000.0001990 57 887,772 $ 283,251,09415,575 Chuyến tham quan truyền hình Zoo

2000s[edit][edit]

1992 Vang93
Thứ hạngTổng thực tếLạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)
(adjusted
2022 gross)
Họa sĩTên tour du lịchNămtrình diễnSự tham dựTrung bình (hàng triệu)
gross (millions)
Trung bình
attendance
Ref.
1 Chuyến tham quan Voodoo Lounge1994Những hòn đá lăn [Trích dẫn] $ 274.000.000144 4,680,000 $ 455,529,19632,500 [Trích dẫn]citation needed]
2 $ 274.000.000$ 455,529,196[50]$ 151.000.000$ 283,251,09485 3,545,899 Chuyến tham quan truyền hình Zoo41,716 1992 Vang93
3 $ 0,96[47] [51]U2 $ 142,700,000 [A]$ 253,768,530131 4,619,021 Đại bàng35,260 Địa ngục đóng băng trong tour du lịch
4 1994[52] [53]$ 130.000.000 $ 219,442,371 Tina Turner156 3,300,912 Chuyến tham quan mơ ước nhất21,160 3.000.000 (Châu Âu)
5 [54] [55]$ 105.000.000Những hòn đá lăn $ 174,564,108 Garth Brooks115 3,470,945 The Garth Brooks World Tour30,182 $ 2,54
6 [48]Pink FloydChuyến tham quan Bell Division [49]$ 283,251,094132 2,600,000 Chuyến tham quan truyền hình Zoo19,697 1992 Vang93
7 $ 0,96[47] [51]$ 142,700,000 [A]$ 253,768,530Đại bàng326 3,500,000 Địa ngục đóng băng trong tour du lịch10,736 1994better source needed]
8 [52] [53]$ 130.000.000$ 219,442,371Tina TurnerTina Turner100 2,198,353 Chuyến tham quan mơ ước nhất21,984 3.000.000 (Châu Âu)
9 [54] [55]$ 105.000.000$ 219,442,371Tina Turner Garth Brooks120 3,232,384 -26,937 $ 2,54
10 [48]Pink FloydChuyến tham quan Bell Division[49]Tina Turner99 2,157,675 Chuyến tham quan mơ ước nhất21,795 3.000.000 (Châu Âu)
11 [54] [55]$ 105.000.000$ 174,564,108Garth BrooksThe Garth Brooks World Tour168 2,831,377 1996 Từ9816,853 $ 0,48
12 [56] [57]100.000.000 đô la[50]$ 151.000.0002006 60 1,210,294 $ 283,251,09420,172 Chuyến tham quan truyền hình Zoo
13 1992 Vang93$ 0,96$ 219,442,371Tina Turner2009 80 1,831,770 Chuyến tham quan mơ ước nhất22,897 3.000.000 (Châu Âu)
14 [54] [55]$ 105.000.000U2 $ 174,564,1082001 112 2,162,282 Garth Brooks19,306 The Garth Brooks World Tour
15 1996 Từ98$ 0,48[56] [57] 100.000.000 đô la$ 193,099,360117 1,673,667 Michael Jackson14,305 Chuyến tham quan thế giới nguy hiểm
16 $ 1,45[39]Chuyến tham quan Bell Division[49]$ 283,251,09490 1,176,199 Chuyến tham quan truyền hình Zoo13,069 1992 Vang93
17 $ 0,96[47] [51]$ 142,700,000 [A]$ 253,768,5302009 97 1,500,000 Đại bàng15,464 3.000.000 (Châu Âu)
18 [54] [55]$ 105.000.000Chuyến tham quan Bell Division[49]$ 253,768,53089 1,823,834 Đại bàng20,493 Địa ngục đóng băng trong tour du lịch
19 1994[52] [53]$ 130.000.000$ 219,442,3712007 46 1,262,393 Tina Turner27,443 Chuyến tham quan mơ ước nhất
20 3.000.000 (Châu Âu)[54] [55]$ 105.000.000$ 174,564,1082007 119 1,600,000 Garth Brooks13,445 The Garth Brooks World Tour

2010s[edit][edit]

1996 Từ98
Thứ hạngTổng thực tếLạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)
(adjusted 2022 gross)
Họa sĩTên tour du lịchNămtrình diễnSự tham dựTrung bình (hàng triệu)
gross (millions)
Trung bình
attendance
Ref.
1 $776,200,000 $822,672,992 $ 0,48 [56] [57] 100.000.000 đô la 255 8,796,567 $3.04 34,496 [Trích dẫn]citation needed]
2 $736,421,584 $887,082,982 U2 $ 193,099,360 Michael Jackson 110 7,272,046 $6.69 66,110 Chuyến tham quan thế giới nguy hiểm
3 $ 1,45[39]$ 74.000.000 $ 153,484,972Những đứa trẻ mới trên khối175 4,377,126 Chuyến tham quan mùa hè kỳ diệu25,012 1990 Từ91
4 $ 523,033,675$ 590,552,304ColdplayMột tour du lịch đầy những giấc mơ2016 201617114 5,389,536 $ 4,5947,277 [9]
5 $ 458,673,798$ 533,568,677Roger WatersBức tường sống20101313219 4,129,863 $ 2,0918,858 [10]
6 $ 454.000.000$ 457.000.000Billy JoelBilly Joel trong buổi hòa nhạc2014 hiện tại120 2,065,755 $ 2,5117,215 [76] [25] [26] [28] [77]
7 $ 441.121.000$ 548,153,259AC/DCChuyến tham quan thế giới băng đen20081010167 4,846,965 $ 2,6429,024 [18]
8 $ 416,900,000$ 441,860,823METALLICAChuyến tham quan toàn thế giới2016 20162019128 4,055,397 $ 3,2631,683 [14][15]

[16][78]

9 $ 415,600,000$ 440.482.988Những hòn đá lănKhông có chuyến tham quan lọc2017 2015202145 2,290,871 $ 9,2450,908 [số 8]
10 $ 397,300,000$ 421,087,323Hồng Chuyến tham quan chấn thương đẹp20181919156 3,088,647 $ 2,5519,799 [20]
11 $ 390,778,581$ 431,999,726U2 Joshua Tree Tours 2017 và 20192017, 201966 3,279,712 $ 5,9249,693 [21] [22] [23]
12 $ 375,828,391$ 405,531,328Bruno Mars Chuyến tham quan thế giới ma thuật 24K2017 201718204 3,298,583 $ 1,8416,170 [1] [2]
13 $ 364,300,000$ 351,034,207Garth Brooks và Trisha YearwoodThe Garth Brooks World Tour với Trisha Yearwood2014 201417366 4,743,727 $ 112,961 [25] [26] [27] [28]
14 $ 358,600,000$ 380,070,259Elton JohnChia tay đường gạch vàng2018 hiện tại178 2,630,000 $ 2,0114,775 [30]
15 $ 355,600,000$ 413,664,400Bruce Springsteen và The E Street BandWrecking Ball World Tour20121313127 3,650,535 $ 2,828,744 [31] [32]
16 $ 345,700,000$ 372,942,062Taylor SwiftChuyến tham quan Sân vận động Danh tiếng của Taylor Swift2018 53 2,888,918 $ 6,5254,508 [33]
17 $ 306.500.000$ 346,066,209Bruce Springsteen và The E Street BandWrecking Ball World Tour2016 20161789 2,667,775 2012131329,975 $ 2,8
18 [31] [32]$ 345,700,000$ 372,942,062Taylor Swift2012 88 2,212,345 Chuyến tham quan Sân vận động Danh tiếng của Taylor Swift25,140 $ 6,52
19 [33]$ 306.500.000$ 346,066,209 The River Tour 20162014 69 3,449,560 $ 3,4449,994 [26] [27]
20 $ 305,158,363$ 360,183,295MadonnaChuyến tham quan MDNA$ 3,4784 1,958,754 [48]23,319 $ 290,178,452

2020s[edit][edit]

$ 332,151,129
Một chiềuNơi chúng tôi đang du lịch$ 4,21
(adjusted 2022 gross)
[79]$ 275,700,000$ 315,179,714Paul McCartneyNgoài đó! Chuyến du lịch20131515
ticket price
$ 3,28
gross (millions)
[25] [26] [32]
attendance
Ref.
1 Danh sách 20 tour du lịch có doanh thu cao nhất trong thập kỷ 2020 Thứ hạng Tổng thực tếLạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)39 2,234,199 Họa sĩTên tour du lịch57,287 Năm
2 trình diễn ColdplaySự tham dựLạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)34 1,947,618 Họa sĩTên tour du lịch57,283 Năm
3 trình diễn Sự tham dựGiá AverageticketTrung bình (hàng triệu)67 1,394,278 Trung bình$ 181,027,83020,810 Ed Sheeran
4 + - = ÷ x tour 2022 hiện tại$ 81,03Lạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)13 580,566 Họa sĩTên tour du lịch44,659 Năm
5 trình diễn Sự tham dựGiá Averageticket2022 41 1,296,079 Trung bình (hàng triệu)Trung bình31,612 $ 181,027,830
6 Ed Sheeran 2022 hiện tại$ 81,032022 35 574,868 $ 4,64[80]16,425 $ 179,684,106
7 Music of the Spheres World Tour $ 92,26$ 5,282022 20 833,798 [81]$ 157,438,12041,690
8 Harry Styles MadonnaChuyến tham quan MDNA2022 16 423,659 $ 3,47[48]26,479 $ 290,178,452
9 $ 332,151,129 Một chiềuNơi chúng tôi đang du lịch$ 4,2137 961,622 [79]$ 275,700,00025,990 $ 315,179,714
10 Paul McCartney Ngoài đó! Chuyến du lịch20131515$ 3,2847 562,579 [25] [26] [32] Danh sách 20 tour du lịch có doanh thu cao nhất trong thập kỷ 202011,970 Thứ hạng

Tổng thực tế[edit]

Lạm phát (điều chỉnh tổng số 2022)
Họa sĩNơi chúng tôi đang du lịch$ 4,21
(adjusted 2022 gross)
[79]$ 275,700,000Paul McCartneyNgoài đó! Chuyến du lịchRef.
1989 20131515$ 3,28Những hòn đá lănKhông có chuyến tham quan lọc57 3,268,722 2017 20152021citation needed]
1990 $ 9,24[số 8]$ 397,300,000$ 421,087,323220 2,392,923 Hồng
1991 Chuyến tham quan chấn thương đẹp20181919$ 2,55[20]76 Hồng
1992 Chuyến tham quan chấn thương đẹp20181919$ 2,55[20]73 2,495,984 $ 390,778,581
1993 $ 431,999,726Joshua Tree Tours 2017 và 2019$ 2,55[20] $ 390,778,581
1994 $ 431,999,726Joshua Tree Tours 2017 và 2019Những hòn đá lănKhông có chuyến tham quan lọc129 6,336,776 2017 20152021
1995 $ 9,24[số 8]$ 397,300,000$ 421,087,323 Hồng
1996 Chuyến tham quan chấn thương đẹp20181919$ 2,55[20]92 1,200,000 $ 390,778,581
1997 $ 431,999,726Joshua Tree Tours 2017 và 2019Những hòn đá lănKhông có chuyến tham quan lọc33 1,404,768 2017 20152021
1998 $ 9,24[số 8]64 3,032,799 $ 397,300,000
1999 $ 421,087,323HồngChuyến tham quan chấn thương đẹp43 1,078,186 20181919
2000 $ 2,55[20]$ 390,778,581$ 431,999,726108 2,400,000 Joshua Tree Tours 2017 và 2019
2001 2017, 2019$ 5,92$ 2,55[20]113 2,179,642 $ 390,778,581
2002 $ 431,999,726Joshua Tree Tours 2017 và 2019MadonnaChuyến tham quan MDNA58 996,667 $ 3,47
2003 [48]$ 290,178,452Bruce Springsteen và The E Street BandWrecking Ball World Tour43 3,232,384 20121313
2004 $ 2,8[31] [32]$ 372,942,062Taylor Swift56 900,000 Chuyến tham quan Sân vận động Danh tiếng của Taylor Swift
2005 $ 6,52$ 360,739,479U2Chuyến tham quan Vertigo90 3,000,000 [105]
2006 $ 138.500.000$ 186,167,960Những hòn đá lănMột tour du lịch nổ lớn hơn147 1,010,000 [106]
2007 $ 212.000.000$ 277,052,801Cảnh sátChuyến tham quan cảnh sát đoàn tụ151 1,800,000 [107]
2008 $ 210,650,974$ 265,120,693Bon JoviLost Highway Tour99 2,157,675 [108]
2009 $ 311,637,730$ 393,619,674U2U2 360 ° Tour44 3,071,290 [109]
2010 $ 146,507,388$ 182,055,495Bon JoviLost Highway Tour69 1,591,154 [108]
2011 $ 311,637,730$ 393,619,674U2U2 360 ° Tour44 2,887,972 [109]
2012 $ 146,507,388$ 182,055,495Chuyến tham quan vòng tròn[110]88 2,212,345 $ 293,281,487
2013 $ 353,282,714[111]Bon JoviLost Highway Tour90 2,178,170 [108]
2014 $ 311,637,730$ 393,619,674U2 360 ° Tour[109]69 3,439,560 $ 146,507,388
2015 $ 182,055,495Chuyến tham quan vòng tròn[110]$ 293,281,48785 2,278,647 $ 353,282,714
2016 [111]$ 305,200,000$ 401,307,436Madonna76 2,406,591 Chuyến tham quan MDNA
2017 [112]$ 205,158,370U2$ 238,657,80150 2,713,136 Bởi vì chúng ta có thể
2018 [113]$ 290,178,452$ 332,151,129Một chiều94 4,860,482 Nơi chúng tôi đang du lịch
2019 [114] [115]$ 250,733,097$ 286,637,598Taylor Swift68 1,818,933 Chuyến lưu diễn thế giới năm 1989
2020 [116]$ 268.300.000$ 302,934,956Bruce Springsteen và The E Street Band38 664,749 Các tour du lịch trên sông
2021 [117][117]Những hòn đá lăn$ 316.000.00012 516,624 $ 349,333,152

The Joshua Tree Tour 2017[edit]

  • [118]
  • $ 432.400.000

Notes[edit][edit]

  1. $ 466,609,223 Figure for Hell Freezes Over Tour only includes North American dates. Official data for the rest of the world tour is unavailable.

References[edit][edit]

  1. Ed Sheerana b c d "2017 Year End Top 20 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Retrieved 29 December 2017.
  2. Tour du lịcha b c d "2018 Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Retrieved 18 December 2018.
  3. [119] "Exclusive: Ed Sheeran's 'Divide Tour' To Break U2's All-Time Touring Record Tonight". Pollstar. Retrieved August 2, 2019.
  4. $ 215,200,000 "Ed Sheeran". Ed Sheeran Official Facebook. Retrieved August 2, 2019.
  5. $ 228,084.550 "Ed Sheeran's Record-Breaking Divide Tour Posts Final Numbers: 255 Shows, $776.2 Million Grossed". Billboard. 27 August 2019. Retrieved 12 June 2020.
  6. Hồng Frankenberg, Eric. "Guns N' Roses' 'Not in This Lifetime… Tour' Grosses $584 Million | Billboard – Billboard". Billboard.com. Retrieved 2021-11-20.
  7. Chuyến tham quan chấn thương đẹpa b Pietrolungo, Silvio (April 9, 2007). "Rolling Stones Tour Grosses More Than Half A Billion". Billboard. Retrieved November 17, 2009.
  8. [120]a b Frankenberg, Eric. "August Boxscore Recap: The Rolling Stones Top The List | Billboard – Billboard". Billboard.com. Retrieved 2021-11-20.
  9. $ 87,100,000a b "Coldplay's 'Head Full Of Dreams' Is Third Highest Grossing World Tour Ever". Billboard.com. Retrieved 20 November 2017.
  10. $ 91,199,087a b Allen, Bob (October 4, 2013). "Roger Waters Passes Madonna for Solo Boxscore Record with $459M Wall Live Tour". Billboard. Retrieved October 5, 2013.
  11. Elton Johna b c "2008 Year End Top 100 North American Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on September 24, 2015. Retrieved August 26, 2018.
  12. Chia tay đường gạch vànga b c d e "2009 Year End Top 50 Worldwide Concert Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on February 15, 2010. Retrieved August 26, 2018.
  13. [121] "2010 Year End Top 50 Worldwide Concert Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on 24 January 2011. Retrieved August 14, 2019.
  14. $ 115.500.000a b "Year End Special Features: Top Tours, Ticket Sales Charts, Industry Pros Weigh In On 2018" (PDF).
  15. Không có chuyến tham quan lọca b "2017 Year End Special Features: Top Tours, Promoters, Venues, Grosses" (PDF).
  16. [122]a b "2016 Year End Special Features" (PDF). Pollstar. Retrieved August 14, 2019.
  17. Xem thêm [sửa] "Year End 2019: Pollstar Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. 2019-12-16. pp. 27–28.
  18. Danh sách các buổi hòa nhạc được tham dự cao nhấta b c Pietrolungo, Silvio (September 2, 2009). "Madonna Closes Tour In Tel Aviv; Second Highest Grossing Trek Of All Time". Billboard. Retrieved September 1, 2010.
  19. Danh sách các nghệ sĩ âm nhạc có doanh thu cao nhấta b "Ladies Might: Box Office Triumph By Top Female Earners". Pollstar. Retrieved 27 March 2020.
  20. ^Hình cho địa ngục đóng băng trong tour du lịch chỉ bao gồm những ngày Bắc Mỹ. Dữ liệu chính thức cho phần còn lại của World Tour là không có sẵn.a b "P!nk Enters the Record Books With Final Figures For The Beautiful Trauma World Tour". Billboard. August 20, 2019. Retrieved August 24, 2019.
  21. ^ ABCD "2017 Năm kết thúc top 20 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.a b Rendon, Francisco (30 October 2017). "U2's 'Joshua Tree' Trek Grosses $316 M, Vies For Tour Of The Year". Pollstar. Retrieved 30 October 2017.
  22. ^ ABCD "2018 Năm kết thúc Top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.a b "Top 25 Tours" (PDF). Billboard.com. Retrieved 14 December 2017.
  23. ^"Độc quyền: 'Divide Tour' của Ed Sheeran để phá vỡ kỷ lục lưu diễn mọi thời đại của U2 tối nay". Pollstar. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.a b Frankenberg, Eric (17 January 2020). "U2 Earn $73 Million From Just 15 'Joshua Tree' Anniversary Shows in 2019". Billboard. Retrieved 18 January 2020.
  24. ^"Ed Sheeran". Ed Sheeran chính thức Facebook. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.a b Cossar, Neil (March 28, 2009). "This Day in Music — March 28th". Yahoo! Music. Retrieved November 17, 2009.
  25. ^"Ed Sheeran phân chia kỷ lục bài đăng các bài đăng cuối cùng: 255 chương trình, 776,2 triệu đô la thu nhập". Bảng quảng cáo. 27 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.a b c d "2014 Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Retrieved August 26, 2018.
  26. ^ ABCDE "2015 Năm kết thúc Top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.a b c d e "2015 Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on March 8, 2017. Retrieved August 26, 2018.
  27. ^ ABC "Năm 2016 cuối năm top 10 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.a b c "2016 Year End Top 10 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on February 13, 2018. Retrieved August 26, 2018.
  28. ^ ABC "Pollstar năm kết thúc top 20 tour du lịch toàn cầu" (pdf). Pollstar. Ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.a b c "Pollstar Year End Top 20 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. January 1, 2018. Retrieved January 4, 2018.
  29. ^ AB "Reggatta de Banc & nbsp; - Tour cảnh sát bom tấn 'đã diễn ra hoàn hảo'." Bảng quảng cáo. Ngày 20 tháng 8 năm 2008 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2009.a b "Reggatta De Banc — Blockbuster Police Tour 'Played Out Perfectly'." Billboard. August 20, 2008. Archived from the original on January 4, 2011. Retrieved November 18, 2009.
  30. ^ ABFrankenberg, Eric (ngày 3 tháng 12 năm 2020). "Năm trong các bảng xếp hạng lưu diễn năm 2020: Elton John Crowns tour du lịch hàng đầu trong năm viết tắt". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.a b Frankenberg, Eric (December 3, 2020). "The Year in Touring Charts 2020: Elton John Crowns Top Tours in Abbreviated Year". Billboard. Retrieved December 26, 2020.
  31. ^ AB "2012 Năm kết thúc Top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.a b "2012 Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on September 24, 2015. Retrieved August 14, 2019.
  32. ^ ABC "2013 Năm kết thúc Top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.a b c "2013 Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on September 24, 2015. Retrieved August 14, 2019.
  33. ^ AB "Taylor Swift khép lại sân vận động danh tiếng với 345 triệu đô la". Bảng quảng cáo. Ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.a b "Taylor Swift Closes Reputation Stadium Tour with $345 Million". Billboard. December 8, 2018. Retrieved December 11, 2018.
  34. ^"Ed Sheeran kiếm được nhiều hơn trong chuyến lưu diễn vào năm 2018 so với bất kỳ ai khác trong 30 năm". Đá lăn. Ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018. "Ed Sheeran Earned More on Tour In 2018 Than Anyone Else In 30 Years". Rolling Stone. December 17, 2018. Retrieved December 18, 2018.
  35. ^"Cập nhật: Stones Roll by U2 cho chuyến lưu diễn có doanh thu hàng đầu". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013. "Update: Stones Roll By U2 For Top Grossing Tour Ever". Billboard. Retrieved May 4, 2013.
  36. ^Campbell 1993, tr. 236. Campbell 1993, p. 236.
  37. ^"Chuyến lưu diễn cuối cùng của Michael". Ebony. Công ty xuất bản Johnson. Tháng 4 năm 1989. Trang & NBSP; 142 Từ153. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2010. "Michael's Last Tour". Ebony. Johnson Publishing Company. April 1989. pp. 142–153. Retrieved October 2, 2010.
  38. ^Grossweiner, Bob (tháng 6 năm 1992). "Chúng tôi có một cái nhìn chăm chỉ về khía cạnh tài chính là ban nhạc yêu thích của thế giới". Hit Parader. Grossweiner, Bob (June 1992). "We Take a Hard Look at the Financial Side of Being the World's Favorite Band". Hit Parader.
  39. ^ Hướng dẫn của ABCanthony King về tour du lịch nguy hiểm của Michael Jackson. Faria Publishing Limited. Ngày 3 tháng 11 năm 2018.a b c Anthony King's Guide to Michael Jackson's Dangerous Tour. Faria Publishing Limited. November 3, 2018.
  40. ^Currie, David (1987). David Bowie: Thần tượng thủy tinh (1st & nbsp; ed.). London và Margate, Anh: Báo chí Omnibus. ISBN & NBSP; 0-7119-1182-7. Currie, David (1987). David Bowie: Glass Idol (1st ed.). London and Margate, England: Omnibus Press. ISBN 0-7119-1182-7.
  41. ^"Người đàn ông rơi xuống trái đất". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013. "The Man Who Fell to Earth". Entertainment Weekly. Retrieved January 8, 2013.
  42. ^Fricke, David (ngày 27 tháng 2 năm 1986). "Con đường dài và quanh co". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2009. Fricke, David (February 27, 1986). "The Long and Winding Road". Rolling Stone. Archived from the original on April 21, 2009.
  43. ^ Abskorneck, Carolyn (ngày 10 tháng 12 năm 1984). "Chuyến tham quan Jacksons gây tranh cãi kết thúc với tư cách là Caravan Rock có doanh thu hàng đầu". Mặt trời Gainesville. Báo chí liên quan. p. & nbsp; 9a.a b Skorneck, Carolyn (December 10, 1984). "Controversial Jacksons tour closes as top-grossing rock caravan". The Gainesville Sun. Associated Press. p. 9A.
  44. ^Norment, Lynn (tháng 11 năm 1989). "Giàu có, miễn phí và kiểm soát: 'đối ngoại' của Tina Turner". Ebony. Tập & nbsp; 45, số & nbsp; 1. Công ty xuất bản Johnson. p. & nbsp; 172. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020. Norment, Lynn (November 1989). "Rich, Free, and in Control: The 'Foreign Affairs' of Tina Turner". Ebony. Vol. 45, no. 1. Johnson Publishing Company. p. 172. Retrieved December 8, 2020.
  45. ^Tất cả hướng dẫn truyền thông (2018). "Tina Turner, ca sĩ sinh ra". Đăng ký người Mỹ gốc Phi. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020. All Media Guide (2018). "Tina Turner, Singer born". African American Registry. Retrieved December 8, 2020.
  46. ^Tina, vở nhạc kịch [@tinathemusical] (ngày 4 tháng 3 năm 2020). " Tiếng riu ríu). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020 - thông qua Twitter. Tina, The Musical [@TinaTheMusical] (March 4, 2020). "#OnThisDay in 1987, Tina Turner's "Break Every Rule" tour started. It was her 4th worldwide tour and is the biggest tour by a female artist ever attended, attracting 4 million people. This tour also included her ICONIC performance in Rio" (Tweet). Retrieved December 8, 2020 – via Twitter.
  47. ^ ABC "U2 Statistiken & nbsp; - U2 Alben & nbsp; - U2 Singles & nbsp; - U2 Tourneen". U2Tour.de. Ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.a b c "U2 Statistiken — U2 Alben — U2 Singles — U2 Tourneen". U2tour.de. July 20, 2013. Retrieved July 25, 2013.
  48. ^ ABCWADDELL, Ray (ngày 24 tháng 1 năm 2013). "Chuyến lưu diễn 'MDNA' của Madonna làm cho Top 10 mọi thời đại của Billboard Boxscore". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.a b c Waddell, Ray (January 24, 2013). "Madonna's 'MDNA' Tour Makes Billboard Boxscore's All-Time Top 10". Billboard. Archived from the original on February 19, 2013. Retrieved January 24, 2013.
  49. ^"Lịch sử minh họa của những ngày cuối cùng của ban nhạc và các cuộc hội ngộ buồn bã". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011. "The Illustrated History of the Band's Last Days and Bittersweet Reunions". Rolling Stone. Archived from the original on May 15, 2011. Retrieved August 31, 2011.
  50. ^Murphy, Keith (29 tháng 8 năm 2012). "Những bài hát cứu chuộc: Những bản hit tuyệt vời nhất của Michael Jackson". Rung cảm. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014. Murphy, Keith (August 29, 2012). "Redemption Songs: Michael Jackson's Greatest Hits". Vibe. Archived from the original on April 29, 2014. Retrieved April 28, 2014.
  51. ^"Biểu đồ kinh doanh giải trí 1992 Từ1993". Bảng quảng cáo. "Amusement Business Charts 1992–1993". Billboard.
  52. ^"Eagles công bố tour du lịch lớn ở châu Âu". Pollstar. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017. "Eagles Announce Big European Tour". Pollstar. Retrieved 20 November 2017.
  53. ^"Tin tức hàng ngày Bangor - Tìm kiếm lưu trữ tin tức của Google". News.google.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017. "Bangor Daily News – Google News Archive Search". News.Google.com. Retrieved 20 November 2017.
  54. ^"Tina Turner sống ở Amsterdam: Chuyến lưu diễn mơ ước nhất". Tạp chí Billboard. 109 (29): 85. 1997-07-19. "Tina Turner Live in Amsterdam: Wildest Dreams Tour". Billboard Magazine. 109 (29): 85. 1997-07-19.
  55. ^"Rocker tối cao - Dig lịch sử pop". Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017. "Rocker Supreme - The Pop History Dig". Retrieved 24 April 2017.
  56. ^Waddell, Ray (8 tháng 10 năm 2007). "Brooks thiết lập cho Kansas City Run Nine Show". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016. Waddell, Ray (8 October 2007). "Brooks Set For Nine-Show Kansas City Run". Billboard. Retrieved 7 March 2016.
  57. ^Graham, Adam (18 tháng 2 năm 2015). "Phá vỡ Brooks: Garth bởi các con số". Tin tức Detroit. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016. Graham, Adam (18 February 2015). "Breaking down Brooks: Garth by the numbers". Detroit News. Retrieved 8 March 2016.
  58. ^"Tina kết thúc chuyến lưu diễn châu Âu và sẽ nghỉ một năm". Máy bay phản lực. Công ty xuất bản Johnson. 79 (7): 35. 1990-11-26. "Tina ends European tour and will take a year off". Jet. Johnson Publishing Company. 79 (7): 35. 1990-11-26.
  59. ^"Tina Turner ở 52: Tuổi có liên quan gì đến nó". Ebony. Công ty xuất bản Johnson. 47 (3): 102. Tháng 1 năm 1992. "Tina Turner At 52: What's Age Got To Do With It". Ebony. Johnson Publishing Company. 47 (3): 102. January 1992.
  60. ^"Đá được thiết lập để chơi Úc kể từ '73". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 107, số & nbsp; 1. Thành phố New York. 1995-01-07. p. & nbsp; 37. ISSN & NBSP; 0006-2510. Truy cập 2014-04-21. "Stones set to play Australia since '73". Billboard. Vol. 107, no. 1. New York City. 1995-01-07. p. 37. ISSN 0006-2510. Retrieved 2014-04-21.
  61. ^Lenig 2010, p. & Nbsp; 145 Lenig 2010, p. 145
  62. ^Beck, John (24 tháng 8 năm 2003). "SHIP SHOCK về mặt thiên văn vượt xa lạm phát, chi phí vé buổi hòa nhạc tiếp tục tăng, nhưng người hâm mộ tiếp tục trả giá". Dân chủ báo chí Santa Rosa. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013. Beck, John (August 24, 2003). "Sticker Shock Astronomically Outpacing Inflation, Concert Ticket Costs Continue Upward, But Fans Continue To Pay The Price". Santa Rosa Press Democrat. Retrieved August 13, 2013.
  63. ^"Madonna chính thức là nghệ sĩ solo lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại". Sg.news.yahoo.com. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018. "Madonna is Officially the Highest Grossing Touring Solo Artist of All Time". Sg.news.yahoo.com. Retrieved August 26, 2018.
  64. ^Goodman, Trưởng khoa (ngày 31 tháng 12 năm 2008). "Madonna, Celine Dion tour du lịch hàng đầu trên toàn thế giới vào năm 2008". Reuters. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2008. Goodman, Dean (December 31, 2008). "Madonna, Celine Dion top worldwide tours in 2008". Reuters. Retrieved December 31, 2008.
  65. ^Lawrence, Jesse (ngày 23 tháng 3 năm 2014). "Với nhu cầu mạnh mẽ về vé, Will Cher mặc quần áo để giết tour thực sự là chia tay?". Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014. Lawrence, Jesse (March 23, 2014). "With Strong Demand For Tickets, Will Cher's Dressed To Kill Tour Really Be Farewell?". Forbes. Retrieved April 28, 2014.
  66. ^ Abtotal Gross cho tour diễn ma thuậta b Total gross for the Magic Tour
    • "25 tour du lịch hàng đầu 2008" (PDF). Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.(PDF). Billboard. Archived from the original (PDF) on October 7, 2012. Retrieved March 22, 2011.
    • Bosso, Joey (ngày 11 tháng 12 năm 2008). "Bon Jovi, Springsteen, Spice Girls Top 2008 của các tour du lịch hàng đầu". Radar âm nhạc. Xuất bản trong tương lai. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.. Retrieved February 11, 2013.
  67. ^Tổng doanh thu cho tour du lịch đang lên Total gross for The Rising Tour
    • Waddell, Ray (ngày 18 tháng 10 năm 2003). "Như Lịch sử World Tour". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2010.. Retrieved September 20, 2010.
    • Nielsen Business Media, Inc (ngày 27 tháng 12 năm 2003). "2003 tour du lịch hàng đầu". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2011.. Retrieved March 20, 2011.
    • Nielsen Business Media, Inc (ngày 28 tháng 12 năm 2002). "2002 tour du lịch hàng đầu". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2011.. Retrieved March 20, 2011.
  68. ^Báo cáo cuối năm Pollstar cho Viva la Vida Tour: Pollstar year end reports for Viva la Vida Tour:
    • 2008 - 71,9 triệu đô la thu nhập, 960.844 vé được bán, 76 ngày báo cáo: "Kết thúc năm 2008 - 10 tour hòa nhạc trên toàn thế giới" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.(PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on 19 September 2016. Retrieved 17 June 2022.
    • 2009 - 105,2 triệu đô la thu được, 1.451.434 vé được bán, 79 ngày báo cáo: "Năm kết thúc năm 2009 - 50 tour hòa nhạc trên toàn thế giới" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.(PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on 15 February 2010. Retrieved 17 June 2022.
    • 2010 - 32,3 triệu đô la thu được, 419.099 vé được bán, 11 ngày báo cáo: "Năm kết thúc năm 2010 - 50 tour hòa nhạc trên toàn thế giới" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 24 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.(PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on 24 January 2011. Retrieved 17 June 2022.
  69. ^Pietrolungo, Silvio (ngày 23 tháng 10 năm 2006). "Kỷ lục chuyến lưu diễn 'Confessions' của Madonna". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010. Pietrolungo, Silvio (October 23, 2006). "Madonna's 'Confessions' Tour Sets Record". Billboard. Retrieved August 5, 2010.
  70. ^"Biểu đồ Boxscore Billboard 2001". Bảng quảng cáo. "Billboard Boxscore Charts 2001". Billboard.
  71. ^"Tin tức & nbsp ;: Tiêu đề & nbsp ;: Tim & Faith Break Country Tour Records & NBSP ;: Great American Country". Gactv.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010. "News : Headlines : Tim & Faith Break Country Tour Records : Great American Country". Gactv.com. Archived from the original on July 31, 2012. Retrieved August 5, 2010.
  72. ^"25 tour du lịch hàng đầu 2008". Bảng quảng cáo. 23 tháng 12 năm 2006. "Top 25 Tours 2008". Billboard. 23 December 2006.
  73. ^"Biểu đồ Boxscore Billboard 2007". Bảng quảng cáo. "Billboard Boxscore Charts 2007". Billboard.
  74. ^"2007 năm cuối cùng top 100 tour" (PDF). Pollstar. Năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2011. "2007 Year End Top 100 Tours" (PDF). Pollstar. 2007. Archived from the original (PDF) on July 24, 2011. Retrieved March 23, 2011.
  75. ^Waddell, Ray (ngày 13 tháng 12 năm 2007). "Cảnh sát điểm tour du lịch tăng trưởng hàng đầu của '07". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2008. Waddell, Ray (December 13, 2007). "The Police Score Top-Grossing Tour Of '07". Billboard. Retrieved December 14, 2008.
  76. ^ AB "Năm 2016 cuối năm Top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 13 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.a b "2016 Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on 13 May 2017. Retrieved 15 July 2017.
  77. ^"Giữa năm top 100 tour du lịch trên toàn thế giới" (PDF). Pollstar. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018. "Mid Year Top 100 Tours Worldwide" (PDF). Pollstar. Retrieved August 26, 2018.
  78. ^"Metallica dẫn biểu đồ Live75, Def Leppard vượt qua". Pollstar. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2019. "Metallica Leads LIVE75 Chart, Def Leppard Breaks Through". Pollstar. Retrieved September 14, 2019.
  79. ^Allen, Bob (ngày 10 tháng 10 năm 2014). "One Direction là nơi chúng tôi tham gia tham dự 3,4 triệu người hâm mộ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014. Allen, Bob (October 10, 2014). "One Direction's Where We Are Tour Attended by 3.4 Million Fans". Billboard. Retrieved October 11, 2014.
  80. ^"Chuyến tham quan toán học (2022)". Dữ liệu lưu diễn. 2022-04-28. Truy cập 2022-09-01. "Mathematics Tour (2022)". Touring Data. 2022-04-28. Retrieved 2022-09-01.
  81. ^"Music of the Spheres Tour (2022)". Dữ liệu lưu diễn. 2022-04-19. Truy cập 2022-09-01. "Music of the Spheres Tour (2022)". Touring Data. 2022-04-19. Retrieved 2022-09-01.
  82. ^"Tình yêu trong chuyến lưu diễn (2021)". Dữ liệu lưu diễn. 2021-09-28. Truy cập 2022-09-01. "Love On Tour (2021)". Touring Data. 2021-09-28. Retrieved 2022-09-01.
  83. ^"Chuyến tham quan nóng nhất thế giới (2022)". Dữ liệu lưu diễn. 2022-09-27. Truy cập 2022-09-27. "World's Hottest Tour (2022)". Touring Data. 2022-09-27. Retrieved 2022-09-27.
  84. ^"Ở đây và bây giờ tour (2022)". Dữ liệu lưu diễn. 2022-05-25. Truy cập 2022-09-01. "Here and Now Tour (2022)". Touring Data. 2022-05-25. Retrieved 2022-09-01.
  85. ^"El último Tour Del Mundo (2022)". Dữ liệu lưu diễn. 2022-02-24. Truy cập 2022-09-01. "El Último Tour Del Mundo (2022)". Touring Data. 2022-02-24. Retrieved 2022-09-01.
  86. ^"Đã trở lại tour (2022)". Dữ liệu lưu diễn. 2022-06-11. Truy cập 2022-09-01. "Got Back Tour (2022)". Touring Data. 2022-06-11. Retrieved 2022-09-01.
  87. ^"Chúng tôi sẽ trở lại! Tour (2021)". Dữ liệu lưu diễn. 2021-11-18. Truy cập 2022-09-01. "We're F'N Back! Tour (2021)". Touring Data. 2021-11-18. Retrieved 2022-09-01.
  88. ^"The Last Domino? Tour (2021)". Dữ liệu lưu diễn. 2021-12-03. Truy cập 2022-09-01. "The Last Domino? Tour (2021)". Touring Data. 2021-12-03. Retrieved 2022-09-01.
  89. ^ AB "Kinh doanh buổi hòa nhạc thực sự đã chết vào năm 91, Pollstar nói & nbsp; một ấn phẩm thương mại. " Thời báo Los Angeles (ngày 26 tháng 12 năm 1991).a b "Concert Business Was Really Dead in ’91, Pollstar Says : * Pop music: Grateful Dead placed No. 1, and three country acts made the Top 10, but gross ticket revenues fell at least 25% from 1990, according to a trade publication." Los Angeles Times (December 26, 1991).
  90. ^"Danh sách hàng đầu U2 của 10 chuyến tham quan buổi hòa nhạc hàng đầu năm 1992". Orlando Sentinel (ngày 15 tháng 1 năm 1993). "U2 Tops List of Top 10 Concert Tours of 1992". The Orlando Sentinel (January 15, 1993).
  91. ^"Bette, Barbra trên đầu năm '93". The Washington Post (ngày 12 tháng 1 năm 1994). "Bette, Barbra on Top in '93". The Washington Post (January 12, 1994).
  92. ^"Các chiến binh đường". The Washington Post (ngày 4 tháng 1 năm 1995). "The Road Warriors". The Washington Post (January 4, 1995).
  93. ^Harrington, Richard (ngày 10 tháng 1 năm 1996). "Eagles đưa nó đến giới hạn trong '95". Các bài viết washington. Harrington, Richard (January 10, 1996). "Eagles Take It to the Limit in '95". The Washington Post.
  94. ^Sandler, Adam (ngày 26 tháng 12 năm 1996). "Chuyến lưu diễn có doanh thu hàng đầu của năm được niêm phong bằng nụ hôn". Đa dạng. Sandler, Adam (December 26, 1996). "Year's top-grossing tour sealed with Kiss". Variety.
  95. ^"Quy tắc đá như năm 1997 Tour hòa nhạc hàng đầu". Tin tức MTV. Ngày 15 tháng 12 năm 1997. "Stone Rules As 1997 Top Concert Tour". MTV News. December 15, 1997.
  96. ^"Tour toppers '98". Tin tức CMT. "Tour Toppers '98". CMT News.
  97. ^Kaufman, Gil (ngày 9 tháng 12 năm 1999). "Springsteen, Stones Tour tour diễn hàng đầu năm '99". Tin tức MTV. Kaufman, Gil (December 9, 1999). "Springsteen, Stones Top Grossing Tours in '99". MTV News.
  98. ^Saraceno, Christina (ngày 29 tháng 12 năm 2000). "Tina Turner là hành động lưu diễn số một năm 2000". Đá lăn. Saraceno, Christina (December 29, 2000). "Tina Turner is the number one touring act of 2000". Rolling Stone.
  99. ^"Touring Biz than thở khi các ngôi sao ở nhà". Billboard (ngày 14 tháng 9 năm 2002). "Touring Biz Laments As Stars Stay Home". Billboard (September 14, 2002).
  100. ^"Công vụ kỳ cựu, các ban nhạc nam thống trị lưu diễn năm 2001". Bảng quảng cáo. Ngày 20 tháng 12 năm 2001. "Veteran Acts, Boy Bands Dominate Touring In 2001". Billboard. December 20, 2001.
  101. ^Waddell, Ray (14 tháng 3 năm 2009). "Hôn tương lai". Bảng quảng cáo. Tập. 121 không. 10. p. 19. Waddell, Ray (14 March 2009). "Kissing the Future". Billboard. Vol. 121 no. 10. p. 19.
  102. ^"McCartney Notches tour du lịch cao cấp nhất của năm". Bảng quảng cáo. Ngày 19 tháng 12 năm 2002. "McCartney Notches Year's Highest-Grossing Tour". Billboard. December 19, 2002.
  103. ^Lewis, Randy (ngày 23 tháng 12 năm 2003). "Danh sách tour du lịch Springsteen Tops 2003". Mặt trời Baltimore. Lewis, Randy (December 23, 2003). "Springsteen tops 2003 tour list". The Baltimore Sun.
  104. ^Susman, Gary (ngày 14 tháng 12 năm 2004). "Mẹ của 'tái tổ chức'". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2009. Susman, Gary (December 14, 2004). "Mother of 'Re-Invention'". Entertainment Weekly. Retrieved October 30, 2009.
  105. ^"10 tour du lịch hàng đầu năm 2005". Giải trí hàng tuần (ngày 13 tháng 12 năm 2005). "The top 10 tours of 2005". Entertainment Weekly (December 13, 2005).
  106. ^"Stones, Streisand trong số các tour du lịch lớn nhất của '06". Associated Press (ngày 29 tháng 12 năm 2006). "Stones, Streisand among biggest tours of '06 ". Associated Press (December 29, 2006).
  107. ^"Cảnh sát điểm tour du lịch tăng trưởng hàng đầu của '07'". Bảng quảng cáo. "The Police Score Top-Grossing Tour of '07' ". Billboard.
  108. ^Toscano, Paul (ngày 3 tháng 2 năm 2009). "Chuyến tham quan buổi hòa nhạc có doanh thu cao nhất năm 2018". CNBC. Toscano, Paul (February 3, 2009). "Highest Grossing Concert Tours of 2018". CNBC.
  109. ^"25 tour du lịch hàng đầu năm 2009". Bảng quảng cáo. Ngày 11 tháng 12 năm 2009. "Top 25 Tours of 2009". Billboard. December 11, 2009.
  110. ^"25 tour du lịch hàng đầu năm 2010". Bảng quảng cáo. Ngày 8 tháng 12 năm 2010. "Top 25 Tours of 2010". Billboard. December 8, 2010.
  111. ^"25 tour du lịch hàng đầu năm 2011". Bảng quảng cáo. Ngày 9 tháng 12 năm 2011. "Top 25 Tours of 2011". Billboard. December 9, 2011.
  112. ^"25 tour du lịch hàng đầu năm 2012". Bảng quảng cáo. Ngày 14 tháng 12 năm 2012. "Top 25 Tours of 2012". Billboard. December 14, 2012.
  113. ^"25 tour du lịch hàng đầu năm 2013". Bảng quảng cáo. Ngày 13 tháng 12 năm 2013. "Top 25 Tours of 2013". Billboard. December 13, 2013.
  114. ^Allen, Bob (10 tháng 10 năm 2014). "One Direction là nơi chúng tôi tham gia tham dự 3,4 triệu người hâm mộ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014. Allen, Bob (10 October 2014). "One Direction's Where We Are Tour Attended by 3.4 Million Fans". Billboard. Retrieved 29 October 2014.
  115. ^"Điểm một hướng có doanh thu cao nhất thế giới năm 2014". Nme. Ngày 27 tháng 3 năm 2015. "One Direction score highest grossing world tour of 2014". NME. March 27, 2015.
  116. ^"2015 năm cuối cùng top Worldwide Tour" (PDF). Pollstar. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018. "2015 Year-End Top 20 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. Archived from the original (PDF) on August 3, 2016. Retrieved July 8, 2018.
  117. ^"Năm cuối top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Ngày 6 tháng 1 năm 2017. "Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. January 6, 2017.
  118. ^"Năm cuối top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Ngày 5 tháng 1 năm 2018. "Year End Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. January 5, 2018.
  119. ^"2018 Top 100 tour du lịch toàn cầu" (PDF). Pollstar. Ngày 17 tháng 12 năm 2018. "2018 Top 100 Worldwide Tours" (PDF). Pollstar. December 17, 2018.
  120. ^"2019 năm kết thúc năm đặc biệt". Pollstar. Ngày 31 tháng 12 năm 2019. "2019 Year End Special". Pollstar. December 31, 2019.
  121. ^"2020 năm đặc biệt cuối năm" (PDF). Pollstar. Ngày 11 tháng 12 năm 2020. "2020 Year-End Special" (PDF). Pollstar. December 11, 2020.
  122. ^"2021 Đặc biệt cuối năm" (PDF). Pollstar. Ngày 27 tháng 1 năm 2022. "2021 Year-End Special" (PDF). Pollstar. January 27, 2022.

Ai là người biểu diễn trực tiếp vĩ đại nhất mọi thời đại?

Bất kỳ danh sách những người biểu diễn trực tiếp vĩ đại nhất trong âm nhạc hiện nay đều bắt đầu với các huyền thoại - The Rolling Stones, Paul McCartney, U2, Neil Young, và phiếu bầu của tôi cho người biểu diễn trực tiếp vĩ đại nhất mọi thời đại, Bruce Springsteen.Bruce Springsteen.

Các buổi hòa nhạc trực tiếp hay nhất là gì?

Mười buổi hòa nhạc hàng đầu và các buổi biểu diễn trực tiếp..
Nữ hoàng (Sân vận động Wembley 1986) sẽ không bao giờ có một thủ lĩnh khác khá giống Freddie Mercury!....
X Nhật Bản - Trực tiếp cuối cùng (Tokyo Dôme - 1997.12.31) ....
Michael Jackson (Bucharest Live Tour 1992) ....
Trái tim (California Jam 2 1978) ....
Woodstock (Bethel, New York 1969).