Ngày đăng: 09/03/2022 | Không có phản hồi Show
Ngày cập nhật: 22/12/2022 Bắt đầu buổi phỏng vấn, bạn nhẹ nhàng vượt qua phần giới thiệu bản thân và tự tin trả lời những câu hỏi về kiến thức chuyên môn, sau đó… Và không có sau đó nữa, vì bạn đã không thuyết phục được nhà tuyển dụng ở những câu hỏi hành vi! Đừng để mình tiếc nuối vì không vượt qua được loại câu hỏi này, hãy cùng Glints chuẩn bị bằng cách tham khảo danh sách các câu hỏi tình huống hành vi phổ biến trong phỏng vấn sau đây để giúp bạn vững bước trên hành trình tìm việc!
Thế nào là câu hỏi hành vi trong các buổi phỏng vấn?Câu hỏi hành vi trong các buổi phỏng vấn là một trong những kỹ thuật giúp nhà tuyển dụng đánh giá ứng viên một cách chuẩn xác nhất. Nhà tuyển dụng dựa trên cách xử lý tình huống để đánh giá thái độ, đặc điểm tính cách, khả năng và kỹ năng; từ đó có cơ sở tuyển ứng viên. Điểm đặc biệt của câu hỏi hành vi là không có câu trả lời đúng hoặc sai. Câu trả lời của bạn nên là một câu chuyện ngắn gọn thể hiện được kỹ năng và điểm mạnh của bạn với tư cách là một nhân viên, cụ thể như bạn đã làm gì và kết quả của hành động đó. Điều này có thể cho thấy thành công của bạn trong quá khứ sẽ cho thấy thành công trong tương lai. Những câu hỏi phỏng vấn hành vi giúp nhà tuyển dụng như thế nào?Trước khi đến với danh sách câu hỏi, bạn cần hiểu được mục tiêu của nhà tuyển dụng muốn biết điều gì qua những câu hỏi này. Sau đó, bạn sẽ dễ dàng định hướng câu trả lời cho mình hơn. Thông thường, mục tiêu của nhà tuyển dụng đối với các câu hỏi hành vi là:
Đọc thêm: Các loại câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn Top các câu hỏi tình huống hành vi phổ biến trong phỏng vấnCó 8 nhóm câu hỏi hành vi chính nên bạn không nên bỏ qua: 8 nhóm câu hỏi hành vi trong phỏng vấn1. Nhóm câu hỏi về kỹ năng làm việc nhómCách xử lý tình huống khi xuất hiện mâu thuẫn sẽ thể hiện mức độ tận tâm của bạn với công việc; cũng như việc duy trì kết nối giữa các thành viên trong nhóm. Dưới đây là một số câu hỏi hành vi trong nhóm câu hỏi về kỹ năng làm việc nhóm mà bạn có thể sẽ được hỏi:
Đọc thêm: 9 Cách rèn kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả 2. Nhóm câu hỏi về xử lý tình huống bất ngờ với khách hàngLàm việc với khách hàng là điều bạn không thể né tránh trong công việc, đặc biệt trong những ngành liên quan nhiều đến đối ngoại, giao tiếp. Để xử lý thật khéo léo những tình huống tréo ngoe khi làm việc với họ, bạn nên chuẩn bị kỹ những câu trả lời phù hợp cho những câu hỏi hành vi thuộc nhóm này:
3. Nhóm câu hỏi về động lực làm việcChúng ta cần giữ vững định hướng công việc, thế nhưng sẽ có lúc bạn cần tìm lại nguồn động lực làm việc cho chính mình. Chính vì thế mà những câu hỏi hành vi thuộc nhóm này sẽ là một trong những tiêu chí đánh giá quan trọng của nhà tuyển dụng
4. Nhóm câu hỏi về kỹ năng giao tiếpGiao tiếp có thể nói là một trong những điều bạn sẽ phải thực hiện thường xuyên khi làm việc: giao tiếp với đồng nghiệp, với sếp, với khách hàng, với đối tác,… Vì vậy, nhóm câu hỏi hành vi này sẽ bộc lộ được bạn là một người giỏi giao tiếp ra sao.
© Pexels.com 5. Nhóm câu hỏi hành vi về kỹ năng quản lý thời gianQuản lý thời gian là một trong những tiêu chính đánh giá quan trọng, vì nhà tuyển dụng sẽ xác định mức độ hiệu quả trong công việc qua cách bạn quản lý thời gian. Hãy chuẩn bị câu trả lời thật tốt cho nhóm câu hỏi hành vi này nhé:
Đọc thêm: Top Những Phần Mềm Quản Lý Thời Gian Hiệu Quả Giúp Bạn Trở Nên Năng Suất Hơn 6. Nhóm câu hỏi hành vi về khả năng thích ứng nhanh nhạyNghĩ về một cuộc khủng hoảng công việc gần đây mà bạn đã vượt qua. Ngay cả khi kết quả không lý tưởng, hãy ngẫm xem bạn đã rút ra được bài học kinh nghiệm gì từ tình huống này.
7. Nhóm câu hỏi hành vi về khả năng xử lý tình huống xung độtCác câu hỏi hành vi về khả năng giải quyết xung đột sẽ giúp nhà tuyển dụng thấy bạn là người tích cực hay tiêu cực. Từ những câu hỏi này, họ có thể biết liệu bạn có thể nhìn nhận một vấn đề từ góc độ của người khác hay không.
8. Nhóm câu hỏi về khả năng lãnh đạoCó thể bạn là một người mới, nhưng chuẩn bị câu trả lời cho nhóm câu hỏi hành vi về khả năng lãnh đạo không hề thừa. Nhà tuyển dụng sẽ muốn thấy tư duy lãnh đạo của bạn ngay tại thời điểm mà bạn chưa đứng ở cấp bậc cao trong công việc:
Top 10 câu hỏi hành vi phổ biến và gợi ý trả lời mẫu1. Kể về một lần bạn phải giải quyết một tình huống khó khăn.“Quản lý của tôi đột ngột nghỉ việc khi chúng tôi đang ra sức thuyết phục các nhà tài trợ lớn cho một buổi hội nghị sắp diễn ra. Vì thế, tôi cùng các thành viên trong nhóm tạo ra danh sách các điểm bán hàng lớn nhất để tạo tác động mạnh mẽ đến họ. Sau đó, tôi đứng ra thực hiện bài thuyết trình và nhận được tài trợ từ họ.” 2. Kể về một lần bạn mắc lỗi và cách bạn khắc phục nó.“Khi làm việc tại công ty in ấn, tôi đã trích xuất sai chi phí. Khi nhận ra lỗi sai, tôi trực tiếp gặp quản lý và giải thích rõ ngọn ngành cho anh ấy. Sếp đánh giá cao sự trung thực của tôi và hỗ trợ tôi tìm giải pháp. Khách hàng hiểu và đánh giá cao về nỗ lực giải quyết sai phạm đó của tôi.” 3. Kể về một trải nghiệm khi có xung đột giữa bạn và một người bạn cùng lứa tuổi và cách mọi chuyện được giải quyết.“Giám đốc kinh doanh của tôi rất nhạy bén khi các thành viên khi họ gặp khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu, chiến lược. Tuy nhiên, cách thức thực hiện có phần can dự quá sâu của cô ấy lại gây thất vọng đối với nhiều người. Tôi đã tìm cách nói chuyện riêng để đại diện bày tỏ tâm tư của cả nhóm. Nhờ thế mà cả đội hiểu nhau hơn và không còn ai cảm thấy khó chịu nữa.” 4. Kể về một lần bạn phải làm việc dưới áp lực và cách giải quyết của bạn ra sao?“Tôi đang làm việc trong một dự án lớn mà nhóm tôi đã cam kết thực hiện mục tiêu cho khách hàng trong vòng 60 ngày. Sau đó, quản lý của tôi đã đến và bảo khách hàng muốn rút ngắn thời gian thực hiện còn 40 ngày. Cả nhóm đã ngồi bàn bạc với nhau để xem xét về tiến độ, thời gian, gói công việc,… của nhau để đề ra hướng giải quyết vừa thấu tình, vừa đạt lý. Nhóm của chúng tôi đã hoàn thành công việc trong 42 ngày. “ 5. Bạn thường đặt mục tiêu trong công việc như thế nào?“Chỉ sau vài tuần khi bắt đầu công việc phục vụ nhà hàng, tôi biết mình muốn làm việc trong ngành dịch vụ ăn uống với vai trò đầu bếp. Tôi quyết định sẽ học tất cả kỹ năng trong vị trí hiện tại, đồng thời tham gia các lớp học nấu ăn chuyên nghiệp. Sự kiên nhẫn của tôi đã được đền đáp xứng đáng – tôi trở thành đầu bếp sau 1 năm làm việc.” © Pexels.com6. Nêu một ví dụ về lần bạn đưa ra một quyết định không giống số đông và giải thích cách bạn xử lý khi thực hiện nó.“Cả đội đang phân vân giữa quyết định A và B. Tôi nghiêng về lựa chọn A, vì xét trên cả góc độ lý tính lẫn cảm tính thì điều này sẽ mang đến hiệu quả cao hơn. Tôi không phản bác những người chọn B, nhưng sẽ lắng nghe hết những lý do của họ. Sau đó, tôi tự thực hiện một bài thuyết trình nhanh để thuyết phục cả nhóm chọn A. Họ không những không khó chịu vì tôi có ý kiến trái chiều, mà còn rất nể phục sự kiên nhẫn và tâm huyết của tôi.” 7. Bạn thường động viên đồng nghiệp, bạn bè hoặc đội nhóm của mình ra sao?“Đồng nghiệp của tôi gặp khó khăn trong việc đáp ứng KPI hàng tháng. Tôi nói với cô ấy rằng không phải kỹ thuật bán hàng nào cũng phù hợp với khách hàng. Tôi cùng cô xem xét lại nhóm khách của cô ấy, sau đó đề ra những phương thức bán hàng phù hợp hơn. Sau một vài tuần luyện tập và thử và sai, cô ấy đã liên tục vượt KPI của mình.” 8. Hãy kể cho tôi nghe về một mục tiêu bạn đã đặt ra và đạt được cũng như cách bạn đạt được nó.“Tôi đảm nhiệm vai trò quản lý tất cả nội dung trên mạng xã hội. Mỗi quý, tôi đặt mục tiêu là tăng 75% mức độ truy cập của website. Sau đó, tôi chia nhỏ thành mục tiêu hàng tuần và xem xét xem các thương hiệu khác đang làm gì. Tôi học hỏi và thay đổi cách thức truyền tải nội dung trên website. Với chiến lược mới, tôi không chỉ đạt được mục tiêu dài hạn của mình mà còn vượt mục tiêu 5%, tăng tổng số chuyển đổi lên 80% trong quý. ” 9. Hãy kể cho tôi nghe về lần cuối cùng ngày làm việc của bạn kết thúc trước khi bạn có thể hoàn thành mọi việc.“Hôm đấy là ngày làm việc cuối cùng của tôi tại công ty hiện tại. Hôm đó, khách hàng lại giao một việc gấp đòi hỏi cả đội phải thực hiện gấp. Không than vãn hoặc tìm cách né tránh, tôi vẫn thức khuya cùng cả nhóm để xử lý công việc cho khách hàng.” 10. Đã có khi nào bạn từng không đạt được mục tiêu nào đó chưa?“Tôi làm việc cho một công ty khởi nghiệp mảng giáo dục, trong đó mục tiêu của tôi là tạo ra nội dung để các bậc phụ huynh thấu hiểu việc ăn tối cùng nhau quan trọng ra sao. Chúng tôi đã thăm dò ý kiến khán giả và thử nhiều ý tưởng khác nhau, nhưng sau một năm, chúng tôi buộc phải chấp nhận rằng cả đội chưa tìm được hướng tiếp cận phù hợp. Tuy nhiên, tôi đã học được rất nhiều điều từ quá trình này. Tôi đã phát triển nhiều kỹ năng và nhận ra rằng tôi cực kỳ giỏi trong việc chuyển hướng khi có điều gì đó không Không hiệu quả. Tôi nhận ra rằng mình không để những thất bại làm nản lòng mình.” Đọc thêm: Những Việc Cần Làm Sau Khi Phỏng Vấn Là Gì Cách trả lời câu hỏi hành vi với phương pháp STARNhững câu hỏi trên chỉ là một vài ví dụ điển hình, bạn sẽ khó có thể biết hết tất cả các câu hỏi từ nhà tuyển dụng. Như vậy, bạn cần tập trung vào điều quan trọng hơn: đó là phương pháp trả lời. Với phương pháp STAR, bạn sẽ nhanh chóng phân tích câu hỏi hành vi và chủ động tạo câu trả lời thích hợp nhất. STAR là tên viết tắt của:
Đọc thêm: Phương pháp STAR cho những câu hỏi phỏng vấn về hành vi Ví dụ mẫu trả lời câu hỏi hành vi theo phương pháp STARCâu hỏi: Mô tả một dự án dài hạn mà bạn đã quản lý. Làm thế nào bạn đảm bảo rằng mọi thứ đang chạy trơn tru? Câu trả lời:
Lời kếtHy vọng những câu hỏi hành vi và xử lý tình huống phía trên sẽ giúp bạn chuẩn bị kỹ càng hơn cho buổi phỏng vấn của mình. Một mẹo nhỏ, nếu gặp phải câu hỏi khó – hãy từ từ phân tích tình huống và áp dụng phương STAR, bạn sẽ dễ dàng đưa ra đáp án “chiều lòng” nhà tuyển dụng hơn đấy! Tác Giả Kiểm tra phần mềm là một hoạt động được thực hiện trong vòng đời phát triển phần mềm để xác minh rằng phần mềm này là chính xác và hoạt động theo các yêu cầu.Thử nghiệm đóng một phần không thể thiếu trong bất kỳ dự án phát triển phần mềm nào. Về bản chất của nó, thử nghiệm phần mềm nhằm mục đích trả lời câu hỏi: Làm thế nào để người ta đảm bảo rằng phần mềm thực hiện những gì nó được cho là làm và không làm những gì nó không phải làm?Mục tiêu chính đằng sau thử nghiệm phần mềm là có đủ sự tự tin rằng phần mềm đang được thử nghiệm tạo ra đầu ra chính xác cho một đầu vào nhất định.How does one ensure that the software does what it is supposed to do and doesn’t do what it is not supposed to do? The primary goal behind software testing is to get enough confidence that the software under testing produces the correct output for a given input. Một điều quan trọng cần lưu ý khi tìm hiểu về thử nghiệm phần mềm là thử nghiệm không tự cải thiện chất lượng phần mềm.Hoặc một lượng thử nghiệm cao không có nghĩa là phần mềm có chất lượng cao.Thử nghiệm là một chỉ số về chất lượng, cung cấp phản hồi quan trọng cho các nhà phát triển đã tạo ra phần mềm để thực hiện hành động cần thiết để khắc phục các vấn đề được tìm thấy trong thử nghiệm. Bài viết này cung cấp các câu hỏi phỏng vấn thường gặp của người phỏng vấn cho một vị trí kiểm tra phần mềm hoặc đảm bảo chất lượng (QA).Nó chia thành ba phần dựa trên bộ kỹ năng của người nộp đơn.Phần Fresher, bao gồm các câu hỏi kiểm tra phần mềm mà bạn có thể được yêu cầu vào vị trí cấp cơ sở nếu gần đây bạn tốt nghiệp đại học. Phần có kinh nghiệm giả định sự quen thuộc cơ bản với quy trình thử nghiệm và khám phá các chủ đề nâng cao trong thử nghiệm.Phần này phù hợp cho một người có một vài năm kinh nghiệm làm người thử nghiệm.Cuối cùng, các câu hỏi trắc nghiệm được cung cấp để kiểm tra sự hiểu biết của bạn về thử nghiệm. & NBSP;
Kiểm tra phần mềm liên quan đến việc đánh giá và xác minh chức năng của sản phẩm phần mềm.Về cơ bản, nó kiểm tra xem sản phẩm phần mềm có phù hợp với các yêu cầu dự kiến hay không và đảm bảo nó không có khuyết tật.Có thể nói rằng thử nghiệm nâng cao chất lượng của sản phẩm bằng cách ngăn ngừa lỗi, giảm chi phí phát triển và giảm các vấn đề về hiệu suất.& nbsp; Bạn có thể kiểm tra phần mềm theo nhiều cách khác nhau.Một số loại thử nghiệm được thực hiện bởi các nhà phát triển phần mềm và một số bởi nhân viên đảm bảo chất lượng chuyên ngành.Dưới đây là một vài loại thử nghiệm phần mềm khác nhau, cùng với một mô tả ngắn gọn về từng loại. Kiểm tra phần mềm được điều chỉnh bởi bảy nguyên tắc: & NBSP; Định nghĩa từ điển về hồi quy là hành động quay trở lại vị trí hoặc trạng thái trước đó.Trong phần mềm, hồi quy ngụ ý rằng một tính năng được sử dụng để làm việc đột ngột ngừng hoạt động sau khi một nhà phát triển thêm một mã hoặc chức năng mới vào phần mềm. Vấn đề hồi quy có sức lan tỏa trong ngành công nghiệp phần mềm, vì các tính năng mới luôn được thêm vào.Các nhà phát triển không xây dựng các tính năng này một cách cô lập, tách biệt với mã hiện có.Thay vào đó, mã mới tương tác với mã di sản và sửa đổi nó theo nhiều cách khác nhau, giới thiệu các tác dụng phụ, cho dù có dự định hay không. Do đó, luôn có cơ hội giới thiệu những thay đổi mới có thể ảnh hưởng tiêu cực đến một tính năng làm việc.Điều quan trọng là phải nhớ rằng ngay cả một thay đổi nhỏ cũng có khả năng gây ra hồi quy. Kiểm tra hồi quy giúp đảm bảo rằng mã hoặc sửa đổi mới cho mã hiện tại không phá vỡ hành vi hiện tại.Nó cho phép người kiểm tra xác minh rằng mã mới chơi tốt với mã di sản. 5. Thử nghiệm khám phá là gì?Hãy tưởng tượng một khách du lịch ở một thành phố nước ngoài.Có hai cách mà họ có thể khám phá thành phố.
Với cách tiếp cận đầu tiên, khách du lịch tuân theo một kế hoạch được xác định trước và thực hiện nó.Mặc dù họ có thể đến thăm những điểm nổi tiếng, họ có thể bỏ lỡ những nơi ẩn giấu, thú vị hơn trong thành phố.Với cách tiếp cận thứ hai, khách du lịch lang thang khắp thành phố và có thể gặp phải những nơi kỳ lạ và kỳ lạ mà hành trình sẽ bỏ lỡ. Cả hai cách tiếp cận đều có ưu và nhược điểm của họ. Một người thử nghiệm tương tự như một khách du lịch khi họ đang thử nghiệm phần mềm.Họ có thể tuân theo một tập hợp nghiêm ngặt các trường hợp thử nghiệm và kiểm tra phần mềm theo chúng, với các đầu vào và đầu ra được cung cấp, hoặc họ có thể khám phá phần mềm. Khi người kiểm tra không sử dụng các tập lệnh kiểm tra hoặc gói kiểm tra được xác định trước và kiểm tra ngẫu nhiên phần mềm, nó được gọi là thử nghiệm khám phá.Như tên cho thấy, người kiểm tra đang khám phá phần mềm như một người dùng cuối.Đó là một hình thức thử nghiệm hộp đen. Trong thử nghiệm khám phá, người kiểm tra tương tác với phần mềm theo bất kỳ cách nào họ muốn và làm theo hướng dẫn của phần mềm để điều hướng các đường dẫn và chức năng khác nhau.Họ không có kế hoạch nghiêm ngặt trong tay. Thử nghiệm khám phá chủ yếu tập trung vào thử nghiệm hành vi.Nó có hiệu quả để làm quen với các tính năng phần mềm mới.Nó cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan cấp cao về hệ thống giúp đánh giá và nhanh chóng tìm hiểu phần mềm. Mặc dù có vẻ như ngẫu nhiên, thử nghiệm khám phá có thể mạnh mẽ trong bàn tay của người thử nghiệm có kinh nghiệm và lành nghề.Vì nó được thực hiện mà không có bất kỳ quan niệm định sẵn nào về những gì phần mềm nên và không nên làm, nó cho phép người kiểm tra linh hoạt hơn để khám phá các đường dẫn và vấn đề ẩn dọc theo các đường dẫn đó. 6. Thử nghiệm đầu cuối là gì?Thử nghiệm kết thúc đến cuối là quá trình thử nghiệm một hệ thống phần mềm từ đầu đến cuối.Người kiểm tra kiểm tra phần mềm giống như người dùng cuối.Ví dụ: để kiểm tra phần mềm máy tính để bàn, người kiểm tra sẽ cài đặt phần mềm như người dùng, mở, sử dụng ứng dụng như dự định và xác minh hành vi.Tương tự cho một ứng dụng web. Có một sự khác biệt quan trọng giữa thử nghiệm từ đầu đến cuối so với các hình thức thử nghiệm khác được cô lập nhiều hơn, chẳng hạn như thử nghiệm đơn vị.Trong thử nghiệm từ đầu đến cuối, phần mềm được kiểm tra cùng với tất cả các phụ thuộc và tích hợp của nó, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu, mạng, hệ thống tệp và các dịch vụ bên ngoài khác. 7. Kiểm tra đơn vị là gì?Kiểm tra đơn vị là quá trình kiểm tra một đơn vị mã theo cách riêng biệt.Đơn vị mã có thể là một phương thức, một lớp hoặc một mô -đun.Kiểm tra đơn vị nhằm mục đích tập trung vào các khối mã xây dựng nhỏ nhất để có được sự tự tin để kết hợp chúng sau này để tạo ra phần mềm hoạt động đầy đủ. Một bài kiểm tra đơn vị gọi mã và xác minh kết quả với kết quả dự kiến.Nếu kết quả mong đợi và thực tế phù hợp, thì bài kiểm tra đơn vị sẽ vượt qua.Nếu không, nó thất bại. Một bài kiểm tra đơn vị tốt có các đặc điểm sau:
8. API là gì?API là viết tắt của giao diện lập trình ứng dụng.Đó là một phương tiện giao tiếp giữa hai thành phần phần mềm.Một API trừu tượng hóa các hoạt động và độ phức tạp bên trong của chương trình phần mềm và cho phép người dùng API đó chỉ tập trung vào các đầu vào và đầu ra cần thiết để sử dụng nó. & NBSP; Khi xây dựng phần mềm, các nhà phát triển hiếm khi viết phần mềm từ đầu và sử dụng các thư viện bên thứ ba khác.API cho phép hai thành phần phần mềm nói chuyện với nhau bằng cách cung cấp một giao diện mà họ có thể hiểu. Một cách sử dụng API khác là cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của một ứng dụng.Giả sử bạn đang xây dựng một ứng dụng thời tiết hiển thị nhiệt độ.Thay vì xây dựng công nghệ để tự thu thập nhiệt độ, bạn sẽ truy cập API được cung cấp bởi Viện Khí tượng. 9. Môi trường thử nghiệm là gì?Môi trường thử nghiệm bao gồm một máy chủ/máy tính mà người kiểm tra chạy thử nghiệm của họ.Nó khác với một máy phát triển và cố gắng thể hiện phần cứng thực tế mà phần mềm sẽ chạy;Một khi nó trong sản xuất. Bất cứ khi nào một bản dựng mới của phần mềm được phát hành, người kiểm tra sẽ cập nhật môi trường thử nghiệm với bản dựng mới nhất và chạy bộ kiểm tra hồi quy.Khi nó đi qua, người kiểm tra chuyển sang thử nghiệm chức năng mới. & NBSP; 10. Giải thích làm thế nào để một công cụ bảo hiểm kiểm tra hoạt động?Khi phần mềm đang được kiểm tra, phạm vi bảo hiểm mã đo lường số lượng mã nguồn của chương trình được bao phủ bởi kế hoạch kiểm tra.Kiểm tra bảo hiểm mã chạy song song với thử nghiệm sản phẩm thực tế.Sử dụng công cụ bảo hiểm mã, bạn có thể theo dõi việc thực thi các câu lệnh trong mã nguồn của mình.Một báo cáo đầy đủ về các tuyên bố đang chờ xử lý, cùng với tỷ lệ phần trăm bảo hiểm, được cung cấp vào cuối thử nghiệm cuối cùng. 11. Bạn có thể mô tả các loại kỹ thuật bảo hiểm thử nghiệm khác nhau không?Trong số các loại kỹ thuật bảo hiểm thử nghiệm khác nhau là:
12. Giải thích thử nghiệm hộp đen, thử nghiệm hộp trắng và thử nghiệm hộp màu xám.
13. Kiểm tra tự động hóa trong phương pháp Agile có hữu ích không?Việc sử dụng thử nghiệm tự động hóa là cực kỳ có lợi khi sử dụng mô hình Agile trong thử nghiệm phần mềm.Nó giúp đạt được phạm vi kiểm tra tối đa trong thời gian nhỏ hơn của Sprint. 14. Giải thích các kịch bản kiểm tra, tập lệnh kiểm tra và các trường hợp kiểm tra trong thử nghiệm phần mềm.
15. Lỗi trong thử nghiệm phần mềm là gì?Một lỗi phần mềm là một lỗi trong phần mềm tạo ra kết quả sai.Một thử nghiệm phần mềm kiểm tra phần mềm để tìm lỗi trong đó. Ví dụ, có nhiều nguyên nhân gây ra lỗi, thiết kế kém, lập trình cẩu thả, thiếu kiểm soát phiên bản hoặc truyền thông sai.Trong suốt quá trình phát triển, các nhà phát triển giới thiệu hàng trăm hoặc hàng ngàn lỗi trong hệ thống.Mục tiêu của người kiểm tra là khám phá những lỗi đó. Bạn có thể tìm thấy một lỗi theo nhiều cách khác nhau, bất kể vai trò của bạn.Khi xây dựng phần mềm, nhà phát triển phần mềm có thể nhận thấy lỗi trong một mô -đun khác, được viết bởi một nhà phát triển khác hoặc một mình.Người kiểm tra tích cực cố gắng tìm các lỗi như là một phần của quá trình thử nghiệm thường xuyên.Cuối cùng, người dùng có thể thấy các lỗi khi phần mềm đang được sản xuất. Tất cả các lỗi, bất kể chúng được tìm thấy như thế nào, được ghi lại vào một hệ thống theo dõi lỗi.Một nhóm Triage tria các lỗi và chỉ định mức độ ưu tiên cho lỗi và gán lỗi cho nhà phát triển phần mềm để sửa nó.Khi nhà phát triển giải quyết vấn đề, họ kiểm tra mã và đánh dấu lỗi đó là sẵn sàng để thử nghiệm.Khi một lỗi đã sẵn sàng để thử nghiệm, nó sẽ đến người kiểm tra, người kiểm tra phần mềm để xác minh xem nó có thực sự được sửa.Nếu có, thì nó đã đóng cửa.Nếu không, họ gán nó cho cùng một nhà phát triển với một mô tả về các bước chính xác để tái tạo lỗi.Một số ví dụ về các hệ thống theo dõi lỗi phổ biến bao gồm Bugzilla, Fogbugz, v.v. Trivia: Lỗi phần mềm đầu tiên được phát hiện bởi Đô đốc Grace Hopper, vào ngày 9 tháng 9 năm 1947. Sau khi họ mở một phần cứng bị trục trặc, họ đã tìm thấy một con côn trùng bị mắc kẹt trong rơle.Nguồn hình ảnh: Liên kết Lỗi phần mềm đầu tiên16. Nêu sự khác biệt giữa lỗi và lỗiLỗi và lỗi khác nhau theo các cách sau:
17. Kế hoạch kiểm tra là gì?Nó bao gồm những gì?Một kế hoạch kiểm tra về cơ bản là một tài liệu động được giám sát và kiểm soát bởi người quản lý thử nghiệm.Thành công của một dự án thử nghiệm hoàn toàn phụ thuộc vào một tài liệu kế hoạch thử nghiệm được viết tốt mô tả phạm vi và hoạt động thử nghiệm phần mềm.Về cơ bản, nó phục vụ như một kế hoạch chi tiết phác thảo những gì, khi nào, làm thế nào và nhiều hơn toàn bộ quá trình kiểm tra. & Nbsp; Một kế hoạch kiểm tra phải bao gồm các chi tiết sau: & NBSP;
18. Báo cáo kiểm tra là gì?Nó bao gồm những gì?Báo cáo kiểm tra về cơ bản là một tài liệu bao gồm tổng số tóm tắt các mục tiêu, hoạt động và kết quả kiểm tra.Nó rất cần thiết để phản ánh kết quả kiểm tra và tạo cơ hội để ước tính kết quả kiểm tra một cách nhanh chóng.Nó giúp chúng tôi quyết định xem sản phẩm có sẵn sàng phát hành hay không.Nó cũng giúp chúng tôi xác định tình trạng hiện tại của dự án và chất lượng của sản phẩm.Một báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các chi tiết sau: & NBSP;
19. Ý bạn là gì khi phân phối thử nghiệm?Các sản phẩm kiểm tra, còn được gọi là các tạo tác thử nghiệm, về cơ bản là một danh sách tất cả các tài liệu, công cụ và các thành phần khác được trao cho các bên liên quan của một dự án phần mềm trong SDLC.Việc cung cấp thử nghiệm được duy trì và phát triển để hỗ trợ thử nghiệm.Ở mọi giai đoạn của SDLC, có các sản phẩm khác nhau như được đưa ra dưới đây: Trước khi thử nghiệm giai đoạn & NBSP;
Trong giai đoạn thử nghiệm & NBSP;
Sau khi thử nghiệm giai đoạn & NBSP;
20. Các loại gỡ lỗi khác nhau là gì?Các loại gỡ lỗi khác nhau bao gồm: & nbsp;
21. Viết một số sai lầm phổ biến dẫn đến các vấn đề lớn.Một số sai lầm phổ biến bao gồm: & nbsp;
22. Câu chuyện người dùng là gì?Tất cả phần mềm có người dùng mục tiêu.Một câu chuyện người dùng mô tả các động lực của người dùng và những gì họ đang cố gắng thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm.Cuối cùng, nó cho thấy cách người dùng sử dụng ứng dụng.Nó bỏ qua các chi tiết thiết kế và thực hiện. Một câu chuyện người dùng nhằm tập trung vào giá trị được cung cấp cho người dùng cuối thay vì các đầu vào chính xác mà họ có thể nhập và đầu ra dự kiến. Trong một câu chuyện người dùng, người kiểm tra tạo ra người dùng với tên và đặc điểm của người dùng và cố gắng mô phỏng tương tác ngoài đời thực với phần mềm.Một câu chuyện người dùng thường giúp câu cá ra các vấn đề ẩn thường không được tiết lộ bởi các quá trình thử nghiệm chính thức hơn. 23. Liệt kê một số công cụ/khung thử nghiệm phần mềm phổ biến, cung cấp một mô tả ngắn gọn về từng công cụ.
24. Thử nghiệm A/B là gì?Kiểm tra A/B là quá trình kiểm tra hai hoặc nhiều phiên bản khác nhau của phần mềm với người dùng để đánh giá hoạt động tốt hơn.Đó là một cách có nguy cơ thấp để kiểm tra các biến thể của một chức năng mới hoặc hiện có. Bạn có thể chọn một phần người dùng của mình để sử dụng tính năng A. Nhóm khác sử dụng tính năng B. Sau đó, phản hồi và phản hồi của người dùng được đánh giá bằng cách sử dụng kiểm tra thống kê để quyết định phiên bản cuối cùng của tính năng. & NBSP; Thông thường, thử nghiệm A/B được sử dụng để kiểm tra trải nghiệm người dùng về các giao diện khác nhau.Điều này cho phép nhóm nhanh chóng thu thập phản hồi và kiểm tra giả thuyết ban đầu của họ. 25. Khiếm khuyết trong thử nghiệm phần mềm là gì?Thuật ngữ khiếm khuyết đề cập đến một lỗi hệ thống ngăn chặn hành động dự định được hoàn thành.Thử nghiệm là quan trọng nhất khi nói đến việc tìm kiếm khiếm khuyết.Thử nghiệm cần bắt đầu sớm trong quá trình phát triển vì các khiếm khuyết có thể được tìm thấy trong suốt.Như được hiển thị trong hình sau, các khiếm khuyết được chia thành ba loại chính:
26. Gia vị trong thử nghiệm phần mềm là gì?Spice là viết tắt của cải tiến quy trình phần mềm và xác định khả năng.Trong lĩnh vực quy trình phát triển phần mềm, Spice là một khung tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả và hiệu quả của quá trình phát triển.IEC (Ủy ban điện tử quốc tế) và ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế) cùng phát triển gia vị. 27. Ý bạn là gì về khiếm khuyết tiềm ẩn và khiếm khuyết đeo mặt nạ?
28. Bạn có thể giải thích kiểm tra tỉnh táo trong kiểm tra phần mềm không?Thuật ngữ 'Thử nghiệm tỉnh táo' đề cập đến một tập hợp con của kiểm tra hồi quy.Việc kiểm tra tỉnh táo đảm bảo rằng các thay đổi được thực hiện đối với mã không ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của hệ thống.Sau khi nhận được bản dựng phần mềm, một thử nghiệm tỉnh táo được thực hiện để đảm bảo rằng các thay đổi được thực hiện đối với mã đang hoạt động chính xác.Là một điểm kiểm tra, thử nghiệm này được sử dụng để xác định xem bản dựng có thể tiến hành thử nghiệm thêm hay không.Kiểm tra Sanity tập trung vào việc xác nhận chức năng của ứng dụng thay vì thử nghiệm chi tiết. Đặc trưng
29. Mục đích của Testng là gì?Khung Testng cho Java là một khung tự động hóa thử nghiệm nâng cao nguồn mở được thiết kế để mang lại lợi ích cho cả người thử nghiệm và nhà phát triển.Mục đích của Testng là cung cấp một môi trường dễ sử dụng, dễ đọc, có cấu trúc, có thể bảo trì và thân thiện với người dùng cho các thử nghiệm tự động.Ng là viết tắt của 'Thế hệ tiếp theo' trong Testng.Các chú thích cao cấp, chẳng hạn như các nhà cung cấp dữ liệu, giúp kiểm tra trình duyệt chéo dễ dàng hơn vì bạn có thể kiểm tra trên nhiều thiết bị và trình duyệt.Hơn nữa, khung có một cơ chế sẵn có để xử lý các ngoại lệ ngăn chặn chương trình chấm dứt bất ngờ. 30. Có thể bỏ qua một phương thức hoặc khối mã trong testng không?Có, bạn có thể bỏ qua một phương thức kiểm tra hoặc mã cụ thể bằng cách đặt tham số 'đã bật' thành ‘sai trong các chú thích thử nghiệm. @Test (bật = false). 31. Cách tốt nhất để đặt mức độ ưu tiên cho các trường hợp thử nghiệm trong Testng là gì?Ưu tiên thứ tự của các phương pháp kiểm tra của bạn có thể được thực hiện bằng cách xác định thứ tự ưu tiên.Do đó, bài kiểm tra sẽ thực thi theo bộ ưu tiên. Cú pháp: Ví dụ: Mã sau đây trình bày cách đặt mức độ ưu tiên của trường hợp kiểm tra trong testng.
Trình tự thực thi kiểm tra:
32. Kho lưu trữ đối tượng là gì?Kho lưu trữ đối tượng là một tập hợp các yếu tố web và trình định vị của chúng thuộc về ứng dụng đang được kiểm tra (AUT).QAs duy trì tất cả các trình định vị phần tử trong một tệp riêng biệt được gọi là tệp thuộc tính (. Thuộc tính) trong selen.Trong quá trình thực thi, nó đóng vai trò là phương tiện xác định các đối tượng giữa tập lệnh kiểm tra và ứng dụng. 33. Các bước có giá trị để giải quyết các vấn đề trong khi thử nghiệm là gì?Các bước sau đây có thể hỗ trợ giải quyết các vấn đề trong quá trình thử nghiệm:
34. Những phẩm chất nào mà một người kiểm tra phần mềm nên có?Bất kỳ mục tiêu của người kiểm tra phần mềm nào là tìm hiểu càng nhiều lỗi và vấn đề trong hệ thống để khách hàng không phải làm.Do đó, một người kiểm tra phần mềm tốt nên có một con mắt sắc sảo để biết chi tiết.Họ nên biết các phần mềm mà họ đang thử nghiệm và đẩy mọi khía cạnh của phần mềm đến giới hạn của nó, để xác định các lỗi khó tìm thấy sử dụng thường xuyên của phần mềm. Có kiến thức miền của ứng dụng là rất cần thiết.Nếu người kiểm tra không hiểu các vấn đề cụ thể mà phần mềm đang cố gắng giải quyết, họ sẽ không thể kiểm tra kỹ lưỡng. Một người thử nghiệm tốt nên ghi nhớ người dùng cuối khi họ đang thử nghiệm.Có sự đồng cảm với người dùng cuối giúp người kiểm tra đảm bảo rằng phần mềm có thể truy cập và có thể sử dụng được.Đồng thời, người kiểm tra nên sở hữu các kỹ năng lập trình cơ bản để suy nghĩ từ quan điểm của nhà phát triển, cho phép họ nhận thấy các lỗi lập trình phổ biến như tham khảo null, lỗi ngoài bộ nhớ, v.v. Giao tiếp, cả bằng văn bản và bằng lời nói, là một kỹ năng thiết yếu cho người thử nghiệm.Người thử nghiệm sẽ thường xuyên phải tương tác với cả nhà phát triển và quản lý.Họ sẽ có thể giải thích các lỗi và vấn đề được tìm thấy trong quá trình thử nghiệm cho các nhà phát triển.Đối với mỗi lỗi được tìm thấy, một người kiểm tra tốt sẽ cung cấp một báo cáo lỗi chi tiết bao gồm tất cả các thông tin mà một nhà phát triển sẽ cần để khắc phục vấn đề đó.Họ sẽ có thể đưa ra một trường hợp tốt cho quản lý nếu họ không thoải mái phát hành phần mềm nếu nó chứa các vấn đề chưa được giải quyết. Câu hỏi phỏng vấn kiểm tra phần mềm cho kinh nghiệm35. Giải thích phân tích giá trị biên trong kiểm tra phần mềm.BVA (Phân tích giá trị biên) là một kỹ thuật kiểm tra phần mềm hộp đen sử dụng các giá trị biên để tạo các trường hợp thử nghiệm.Các giá trị đầu vào gần ranh giới có xác suất lỗi cao hơn, do đó BVA được sử dụng để kiểm tra các giá trị biên.BVA bao gồm các giá trị tại các ranh giới trong các trường hợp thử nghiệm.Nếu đầu vào nằm trong phạm vi ranh giới, thì thử nghiệm là dương;Nếu nó rơi ra bên ngoài, thì nó là tiêu cực.Có một số loại giá trị, bao gồm tối đa hoặc tối thiểu, cạnh bên trong hoặc bên ngoài và các giá trị điển hình hoặc lỗi. 36. Giải thích vai trò của thử nghiệm trong phát triển phần mềm?Kiểm tra phần mềm đi vào hoạt động vào các thời điểm khác nhau trong các phương pháp phát triển phần mềm khác nhau.Có hai phương pháp chính trong phát triển phần mềm, cụ thể là thác nước và nhanh nhẹn. Trong một mô hình phát triển phần mềm thác nước truyền thống, các yêu cầu được thu thập trước.Sau đó, một tài liệu đặc tả được tạo dựa trên tài liệu, điều khiển thiết kế và phát triển phần mềm.Cuối cùng, những người thử nghiệm tiến hành thử nghiệm vào cuối vòng đời phát triển phần mềm một khi hệ thống phần mềm hoàn chỉnh được xây dựng. Mô hình phát triển phần mềm thác nướcMột mô hình phát triển phần mềm Agile hoạt động trong các lần lặp nhỏ.Bạn kiểm tra phần mềm song song vì nó đang được xây dựng.Các nhà phát triển xây dựng một chức năng nhỏ theo các yêu cầu.Người thử nghiệm kiểm tra nó và nhận phản hồi của khách hàng, điều này thúc đẩy sự phát triển trong tương lai. & NBSP; 37. Bao nhiêu thử nghiệm là đủ?Hoặc, có thể thực hiện thử nghiệm toàn diện phần mềm?Không thể kiểm tra kỹ lưỡng phần mềm hoặc chứng minh sự vắng mặt của các lỗi, bất kể chiến lược kiểm tra của bạn cụ thể như thế nào. Một thử nghiệm sâu rộng tìm thấy hàng trăm lỗi không có nghĩa là nó đã phát hiện ra tất cả.Có thể có nhiều lỗi nữa mà bài kiểm tra có thể đã bỏ lỡ.Việc không có lỗi không có nghĩa là không có lỗi và phần mềm là hoàn hảo.Nó có thể dễ dàng có nghĩa là các bài kiểm tra không hiệu quả hoặc không đầy đủ.Để chứng minh rằng một chương trình hoạt động, bạn phải kiểm tra tất cả các đầu vào có thể và các kết hợp của chúng. Hãy xem xét một chương trình đơn giản lấy một chuỗi làm đầu vào dài mười ký tự.Để kiểm tra nó với từng đầu vào có thể, bạn phải nhập 2610 tên, điều này là không thể.Vì thử nghiệm toàn diện là không thực tế, chiến lược tốt nhất của bạn với tư cách là người thử nghiệm là chọn các trường hợp thử nghiệm có khả năng tìm thấy lỗi nhất.Kiểm tra là đủ khi bạn có đủ sự tự tin để phát hành phần mềm và cho rằng nó sẽ hoạt động như mong đợi. 38. Tại sao các nhà phát triển nên kiểm tra phần mềm họ viết?Các nhà phát triển làm cho người thử nghiệm kém.Dưới đây là một số lý do tại sao:
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các nhà phát triển không nên kiểm tra phần mềm trước khi gửi cho người thử nghiệm.Kiểm tra nhà phát triển giúp tìm ra nhiều lỗi do lỗi lập trình.Chúng rất khó tìm cho người thử nghiệm vì chúng không phải lúc nào cũng có quyền truy cập vào mã nguồn. 39. SDLC trong thử nghiệm phần mềm là gì?Nói tóm lại, SDLC (vòng đời phát triển phần mềm) cho phép phát triển phần mềm chất lượng cao, chi phí thấp với thời gian phát triển ngắn nhất có thể.Mục tiêu chính của SDLC là sản xuất phần mềm chất lượng cao đáp ứng và vượt quá mong đợi của khách hàng.SDLC cung cấp một kế hoạch chi tiết với một loạt các giai đoạn hoặc giai đoạn, bao gồm các quy trình và sản phẩm của riêng họ.Bằng cách tuân thủ SDLC, các nhà phát triển có thể nâng cao tốc độ của các dự án của họ và giảm thiểu rủi ro và chi phí. 40. Vòng đời thử nghiệm phần mềm là gì?Tương tự như phát triển phần mềm, thử nghiệm có vòng đời của nó.Trong quá trình thử nghiệm, một người thử nghiệm trải qua các hoạt động sau.& nbsp;
41. Kiểm tra chức năng là gì?Kiểm tra chức năng là một hình thức kiểm tra hộp đen.Như tên cho thấy, nó tập trung vào các yêu cầu chức năng của phần mềm thay vì thực hiện nội bộ.Một yêu cầu chức năng đề cập đến hành vi cần thiết trong hệ thống, về đầu vào và đầu ra của nó. is a form of black-box testing. As the name suggests, it focuses on the software's functional requirements rather than its internal implementation. A functional requirement refers to required behavior in the system, in terms of its input and output. Nó xác nhận phần mềm dựa trên các yêu cầu chức năng hoặc đặc điểm kỹ thuật, bỏ qua các thuộc tính phi chức năng như hiệu suất, khả năng sử dụng và độ tin cậy. Kiểm tra chức năng nhằm mục đích trả lời các câu hỏi sau, đặc biệt:
42. Thử nghiệm phi chức năng là gì?Kiểm tra phi chức năng kiểm tra các yêu cầu phi chức năng của hệ thống, đề cập đến một thuộc tính hoặc chất lượng của hệ thống được khách hàng yêu cầu rõ ràng.Chúng bao gồm hiệu suất, bảo mật, khả năng mở rộng và khả năng sử dụng. Thử nghiệm phi chức năng đến sau khi thử nghiệm chức năng.Nó kiểm tra các đặc điểm chung không liên quan đến các yêu cầu chức năng của phần mềm.Kiểm tra phi chức năng đảm bảo rằng phần mềm được bảo mật, có thể mở rộng, hiệu suất cao và sẽ không bị sập dưới tải nặng. & NBSP; 43. Báo cáo lỗi là gì?Trong quá trình thử nghiệm, một người kiểm tra ghi lại các quan sát, phát hiện và thông tin khác của họ hữu ích cho các nhà phát triển hoặc quản lý.Tất cả dữ liệu này thuộc về một bản ghi thử nghiệm, còn được gọi là báo cáo lỗi. Một báo cáo lỗi chi tiết là một tạo tác quan trọng được sản xuất trong quá trình thử nghiệm.Nó giúp các thành viên trong nhóm:
Dưới đây là một vài thông tin mà một báo cáo lỗi tốt nên chứa.Nguồn hình ảnh: Bugzilla
Ví dụ, đây là hình ảnh của một lỗi được báo cáo trên JIRA, một phần mềm theo dõi lỗi phổ biến. & NBSP; 44. Một số số liệu thử nghiệm quan trọng là gì?Các số liệu thử nghiệm cung cấp một cái nhìn tổng quan cấp cao cho ban quản lý hoặc các nhà phát triển về cách dự án đang diễn ra và các bước hành động tiếp theo. & NBSP; Dưới đây là một số số liệu có nguồn gốc từ một bản ghi của các bài kiểm tra và thất bại:
45. Phát triển theo hướng thử nghiệm là gì?Phát triển theo hướng thử nghiệm (TDD) là một kỹ thuật phát triển phần mềm phổ biến, được Kent Beck giới thiệu lần đầu tiên trong cuốn sách của ông với cùng tên, xuất bản năm 1999. Trong TDD, một nhà phát triển làm việc trên một tính năng đầu tiên viết một bài kiểm tra thất bại, sau đó viết đủ mã để thực hiện bài kiểm tra đó.Khi họ có một bài kiểm tra vượt qua, họ thêm một bài kiểm tra thất bại khác và sau đó viết đủ mã để vượt qua bài kiểm tra thất bại.Chu kỳ này lặp lại cho đến khi nhà phát triển có tính năng hoạt động đầy đủ.Nếu mã trong bài kiểm tra có các phụ thuộc bên ngoài như cơ sở dữ liệu, tệp hoặc mạng, bạn có thể chế giễu chúng để cô lập mã. & NBSP; Lợi ích của TDD:
46. Selenium là gì?Lợi ích của nó là gì?Selenium là một công cụ tự động hóa trình duyệt web tự động hóa các phù hợp thử nghiệm bạn cần chạy trên trình duyệt web. Một số lợi ích của selen bao gồm:
47. Các thành phần khác nhau của selen là gì?Selenium bao gồm các thành phần sau:
48. Kiểm tra trình duyệt chéo là gì?Tất cả các ứng dụng web chạy trong các trình duyệt như Google Chrome, Mozilla Firefox, Internet Explorer, Safari, v.v ... Mặc dù tất cả chúng đều hoạt động chủ yếu trong việc thực hiện các tiêu chuẩn web, có những khác biệt tinh tế trong tất cả chúng.Khi xây dựng phần mềm, nó không phải lúc nào cũng có thể cho nhà phát triển phần mềm kiểm tra tỉ mỉ tính năng trên nhiều trình duyệt, nhận thấy sự không nhất quán tinh tế. Trong thử nghiệm trình duyệt chéo, trình kiểm tra phần mềm sẽ khởi chạy ứng dụng web trong tất cả các trình duyệt được hỗ trợ và cố gắng kiểm tra chức năng tương tự trên tất cả chúng.Họ lưu ý bất kỳ hành vi bất ngờ nào trong trình duyệt không hoạt động như mong đợi hoặc trông khác nhau;Lưu ý hành vi và tên và phiên bản trình duyệt trong báo cáo thử nghiệm.Điều này giúp lập trình viên sửa chữa hành vi trong tất cả các trình duyệt nơi nó không hoạt động như dự định. & NBSP; 49. Mã trạng thái HTTP khác nhau mà máy chủ có thể trả lại là gì?Mã trạng thái HTTP là số ba chữ số cho biết trạng thái của yêu cầu HTTP đến, nghĩa là, nếu yêu cầu đã được hoàn thành hay chưa. Một máy chủ có thể gửi năm loại phản hồi sau đây cho yêu cầu HTTP.
50. Kiểm tra tự động là gì?Như tên cho thấy, thử nghiệm tự động, còn được gọi là tự động hóa thử nghiệm, là việc thực hiện lập trình các bài kiểm tra.Người thử nghiệm sử dụng một công cụ tự động hóa hoặc phần mềm như selenium để ghi mã thực hiện các tác vụ sau.
Khi một bài kiểm tra được tự động hóa, bạn có thể chạy nó thường xuyên như bạn muốn, để kiểm tra xem có bất kỳ mã mới nào đã phá vỡ nó không.Nó cho phép bạn dành thời gian cho các thử nghiệm có giá trị cao khác, chẳng hạn như thử nghiệm khám phá giúp tìm lỗi mà thử nghiệm tự động sẽ bỏ lỡ. Thử nghiệm tự động có lợi cho thử nghiệm lặp đi lặp lại với các đầu vào không thay đổi thường xuyên.Con người cảm thấy mệt mỏi và chán khi tiến hành các bài kiểm tra tương tự nhiều lần và thấy kết quả tương tự.Nó rất dễ mắc lỗi khi bạn đang thử nghiệm một tính năng trong thời gian thứ hai mươi.Phần mềm tốt hơn nhiều trong việc thực hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà không mệt mỏi hoặc mắc lỗi hơn là một người điều hành con người. 51. Cách hiệu quả nhất để lập bản đồ thử nghiệm tự động hóa thành công là gì?Thành công của thử nghiệm tự động hóa có thể được đo lường bằng các tiêu chí sau:
52. Các loại mức độ nghiêm trọng khác nhau mà bạn có thể gán cho một lỗi là gì?Mặc dù nó thay đổi tùy thuộc vào kích thước và cấu trúc của các nhóm phát triển phần mềm, thông thường, một lỗi có thể được chỉ định các loại mức độ nghiêm trọng sau, đi từ thấp đến cao: Thấp
Trung bình
Cao
53. Những trường hợp thử nghiệm nào được viết đầu tiên: Hộp trắng hoặc hộp đen?Các trường hợp thử nghiệm cho thử nghiệm hộp đen thường được viết trước, sau đó là các trường hợp thử nghiệm cho thử nghiệm hộp trắng.Một phác thảo của kế hoạch thiết kế hoặc dự án và tài liệu yêu cầu được yêu cầu để viết các trường hợp thử nghiệm hộp đen.Các tài liệu như thế này có sẵn ở đầu dự án.Giai đoạn ban đầu của một dự án không phải là thời điểm thích hợp để bắt đầu thử nghiệm hộp trắng vì nó đòi hỏi phải làm rõ hơn về kiến trúc chưa có.Do đó, các trường hợp thử nghiệm hộp trắng thường được viết sau khi các trường hợp thử nghiệm hộp đen đã được phát triển. 54. Kiểm tra alpha là gì?Trước khi bạn gửi phần mềm cho khách hàng, nhóm thử nghiệm nội bộ thực hiện thử nghiệm alpha.Kiểm tra Alpha là một phần của thử nghiệm chấp nhận người dùng.Mục tiêu của nó là xác định lỗi trước khi khách hàng bắt đầu sử dụng phần mềm. 55. Kiểm tra beta là gì?Khi bạn gửi phần mềm cho khách hàng sau khi thử nghiệm alpha, người dùng thực tế của phần mềm thực hiện thử nghiệm beta trong môi trường sản xuất thực sự.Đây là một trong những thành phần cuối cùng của kiểm tra chấp nhận người dùng.Kiểm tra beta rất hữu ích để nhận phản hồi từ những người thực bằng phần mềm của bạn trong môi trường thực. & NBSP; 56. Tự động hóa trình duyệt có nghĩa là gì?Đó là một quá trình tự động kiểm tra chức năng ứng dụng web trong trình duyệt, trong đó chương trình khởi chạy trình duyệt, điều hướng đến ứng dụng và tương tác với giao diện người dùng bằng cách nhấp vào các nút hoặc liên kết, giống như người dùng trung bình. Sự khác biệt duy nhất là tự động hóa trình duyệt có thể kiểm tra điều này rất nhanh và thường xuyên, trong khi cùng một thử nghiệm sẽ mất một người kiểm tra người trong một thời gian dài.Nó là một phần của thử nghiệm tự động.Một số công cụ thiết yếu để kiểm tra trình duyệt bao gồm selenium, protractor.js và Cypress. 57. Ý bạn là gì về ma trận thử nghiệm và ma trận truy xuất nguồn gốc?Ma trận thử nghiệm: Nó được gọi là một công cụ thử nghiệm được sử dụng để nắm bắt chất lượng thực tế, nỗ lực, tài nguyên, kế hoạch và thời gian cần thiết để nắm bắt tất cả các giai đoạn kiểm tra phần mềm.Nó chỉ bao gồm giai đoạn thử nghiệm của vòng đời. It is referred to as a testing tool that is used to capture actual quality, effort, resources, plan, and time required to capture all the phases of software testing. It only covers the testing phase of the life cycle. Ma trận truy xuất nguồn gốc yêu cầu (RTM): Nó được gọi là một tài liệu, thường có trong bảng mẫu, được sử dụng để theo dõi và chứng minh mối quan hệ giữa các yêu cầu và các hiện vật khác của dự án ngay từ đầu đến cuối.Nói một cách đơn giản, nó ánh xạ giữa các trường hợp kiểm tra và yêu cầu của khách hàng. It is referred to as a document, usually present in the form table, that is used to trace and demonstrate the relationship between the requirements and other artifacts of the project right from start to end. In simple words, it maps between test cases and customer requirements. 58. Mô hình V trong thử nghiệm phần mềm là gì?Các mô hình V, còn được gọi là mô hình xác thực hoặc xác minh, là các mô hình SDLC trong đó quá trình xảy ra tuần tự trong hình chữ V.Phương pháp này bao gồm liên kết giai đoạn thử nghiệm với từng giai đoạn phát triển tương ứng.Vì mỗi hoạt động phát triển đi kèm với một hoạt động thử nghiệm, giai đoạn thử nghiệm tiếp theo chỉ xảy ra sau khi giai đoạn trước đã được hoàn thành.
59. Sự khác biệt trạng thái giữa xác minh và xác nhận trong kiểm tra phần mềm.Xác nhận: Nó được định nghĩa là một quá trình liên quan đến thử nghiệm động của các sản phẩm phần mềm bằng cách chạy nó.Quá trình này xác nhận liệu chúng tôi có xây dựng đúng phần mềm đáp ứng yêu cầu của khách hàng đó hay không.Nó liên quan đến các hoạt động khác nhau như kiểm tra hệ thống, kiểm tra tích hợp, kiểm tra chấp nhận người dùng và kiểm tra đơn vị. It is defined as a process that involves dynamic testing of software products by running it. This process validates whether we are building the right software that meets that customer requirement or not. It involves various activities like system testing, integration testing, user acceptance testing, and unit testing. Xác minh: Nó được định nghĩa là một quá trình liên quan đến việc phân tích các tài liệu.Quá trình này xác minh xem phần mềm có phù hợp với thông số kỹ thuật hay không.& nbsp; Mục tiêu cuối cùng của nó là đảm bảo chất lượng của các sản phẩm phần mềm, thiết kế, kiến trúc, v.v. It is defined as a process that involves analyzing the documents. This process verifies whether the software conforms to specifications or not. Its ultimate goal is to ensure the quality of software products, design, architecture, etc. Xác minh so với xác thực:
60. Kiểm tra phần mềm tĩnh là gì?Kiểm tra tĩnh là một kỹ thuật mà bạn kiểm tra phần mềm mà không thực sự thực hiện nó.Nó liên quan đến việc thực hiện các hướng dẫn mã, đánh giá mã, đánh giá ngang hàng hoặc sử dụng các công cụ tinh vi như ESLINT, StyleCop để thực hiện phân tích tĩnh của mã nguồn.Kiểm tra tĩnh thường được thực hiện trong quá trình phát triển phần mềm. 61. Kiểm tra phần mềm động là gì?Trái ngược với thử nghiệm tĩnh, thử nghiệm phần mềm động kiểm tra phần mềm khi nó thực hiện.Người kiểm tra chạy phần mềm trong môi trường thử nghiệm và thực hiện tất cả các bước liên quan, nhập vào đầu vào và xác minh đầu ra thực tế với kết quả dự kiến. 62. Ý bạn là gì khi kiểm tra xác nhận trong kiểm tra phần mềm?Một thử nghiệm xác nhận liên quan đến việc kiểm tra lại một sản phẩm phần mềm để xem liệu các lỗi được báo cáo trước đây đã được sửa.Một lỗi thường được báo cáo bởi những người thử nghiệm khi một thử nghiệm thất bại.Một phiên bản mới của phần mềm được phát hành sau khi nhóm phát triển sửa lỗi.Bây giờ bản dựng phần mềm mới đã được phát hành, nhóm thử nghiệm sẽ kiểm tra lại nó để đảm bảo rằng lỗi được báo cáo thực sự đã được sửa.Nó cũng được gọi là kiểm tra lại. 63. Vòng đời khiếm khuyết là gì?Vòng đời khiếm khuyết, còn được gọi là vòng đời lỗi, là một vòng đời của các giai đoạn khác nhau mà qua đó một khiếm khuyết đi trong suốt cuộc đời của nó.Vòng đời này bắt đầu ngay khi khiếm khuyết được phát hiện hoặc báo cáo bởi người kiểm tra và kết thúc khi người kiểm tra đảm bảo rằng khiếm khuyết được giải quyết và nó sẽ không xảy ra lần nữa.Vòng đời khiếm khuyết bao gồm các bước như hình dưới đây: 64. Việc xếp tầng trong thử nghiệm phần mềm là gì?Trong thử nghiệm phần mềm, việc xếp tầng khiếm khuyết là kịch bản trong đó một khiếm khuyết dẫn đến sự xuất hiện của một số khiếm khuyết khác trong một chương trình.Nếu một khiếm khuyết không được chú ý trong quá trình thử nghiệm hoặc nếu nó không được báo cáo, nó có khả năng kích hoạt các vấn đề khác.Kết quả là nhiều khiếm khuyết phát sinh trong các giai đoạn sau của quá trình sản xuất. 65. Một khiếm khuyết có thể đã được loại bỏ trong giai đoạn ban đầu sau đó được loại bỏ.Điều này có ảnh hưởng gì đến chi phí?Nếu một khiếm khuyết được phát hiện trong giai đoạn ban đầu của dự án, điều quan trọng là khiếm khuyết được loại bỏ trong giai đoạn đó thay vì sau đó.Chi phí sửa chữa một khiếm khuyết tăng lên rất nhiều nếu nó bị trì hoãn cho đến giai đoạn sau trong chu kỳ phát triển.Sau đây là một sơ đồ cho thấy chi phí của một lỗi sửa chữa tăng lên trong các giai đoạn. Hiệu quả hơn về chi phí để loại bỏ các khiếm khuyết trong giai đoạn thiết kế, nhưng nó trở nên đắt hơn hai mươi lần để làm như vậy trong quá trình bảo trì. 66. Khái niệm Workbench có nghĩa là gì?Bàn làm việc là một tài liệu giải thích cách hoàn thành hoạt động.Thông thường, nó được gọi là một bước, pha hoặc nhiệm vụ.Bàn làm việc đóng vai trò là nền tảng để xây dựng và giám sát các cấu trúc công việc của người thử nghiệm.Sử dụng phương pháp này, có thể chia các tác vụ thành từng giai đoạn và đạt được kỳ vọng của khách hàng bằng cách sử dụng dữ liệu ban đầu. Mỗi bàn làm việc đều có năm nhiệm vụ, như sau:
67. Khi không có ID khung cũng như tên khung, kỹ thuật nào nên được xem xét trong tập lệnh?Khi tên khung và ID khung không khả dụng, chúng ta có thể sử dụng chỉ mục khung.Giả sử có bốn khung trên một trang không có tên khung hoặc định danh khung (ID khung), nhưng chúng ta vẫn có thể chọn chúng với thuộc tính chỉ mục khung (dựa trên không dựa trên).Chẳng hạn, khung đầu tiên sẽ được lập chỉ mục 0, khung thứ hai sẽ ở Index 1, khung thứ ba sẽ ở INDEX 2 và khung thứ tư sẽ ở INDEX 3.
68. Làm thế nào Selenium WebDriver có thể được sử dụng để phát hiện các liên kết bị hỏng?Bạn có thể được người phỏng vấn hỏi câu hỏi khó khăn này.Ví dụ, anh ta có thể cung cấp cho bạn một trang web với 20 liên kết và bạn sẽ phải xác định trong số 20 liên kết đó đang hoạt động và cái nào không hoặc bị hỏng. Xem xét rằng bạn phải xác minh chức năng của từng liên kết, cách giải quyết là gửi các yêu cầu HTTP đến từng liên kết và phân tích phản hồi.Khi bạn điều hướng đến URL bằng phương thức trình điều khiển.get (), bạn sẽ nhận được phản hồi trạng thái 200 - OK.Rõ ràng là liên kết đã thu được và đang hoạt động.Trong trường hợp của bất kỳ trạng thái nào khác, liên kết bị phá vỡ. Bây giờ hãy hiểu cách làm điều đó. Bước đầu tiên, chúng ta phải xác định các siêu liên kết khác nhau trên trang web bằng cách sử dụng các thẻ neo.Chúng ta có thể thu được các siêu liên kết cho mỗi thẻ bằng cách sử dụng giá trị 'href' thuộc tính và phân tích phản hồi nhận được bằng phương thức trình điều khiển.get (). Kiểm tra phần mềm MCQThử nghiệm hộp đen Thử nghiệm hộp trắng Cả A và B Không có điều nào ở trên Nunit Jasmine Góc Thước đo tốc độ Giai đoạn yêu cầu Giai đoạn thử nghiệm Giai đoạn triển khai Kiểm tra đóng cửa Thu thập các yêu cầu Kế hoạch thử nghiệm Thiết kế thử nghiệm Kiểm tra đóng cửa Thu thập các yêu cầu Kế hoạch thử nghiệm Thiết kế thử nghiệm Kỹ thuật thiết kế thử nghiệm Mô hình kiểm tra phát triển phần mềm (SDLC) Loại thử nghiệm Mức độ kiểm tra Lỗi Thất bại Bot thử nghiệm Trường hợp kiểm tra Không có điều nào ở trên Nunit Jasmine Góc Thước đo tốc độ Giai đoạn yêu cầu Giai đoạn thử nghiệm Giai đoạn triển khai Kiểm tra đóng cửa Thu thập các yêu cầu Giai đoạn triển khai Kiểm tra đóng cửa Giai đoạn thử nghiệm Giai đoạn triển khai Kiểm tra đóng cửa Thu thập các yêu cầu Không có điều nào ở trên Nunit Jasmine Góc Không có điều nào ở trên Nunit Jasmine Góc Không có điều nào ở trên Nunit Jasmine Góc Thước đo tốc độ Giai đoạn yêu cầu Kiểm tra bằng tay Thử nghiệm khám phá Thử nghiệm hộp đen Kiểm tra tự động Thử nghiệm hồi quy Thử nghiệm hộp cát Thử nghiệm hệ thống Nhà phát triển phần mềm Người thử nghiệm phần mềm Cả A và B Không phải A cũng không phải B Các bước để tái tạo lỗi Người được gán cho lỗi Mô tả về lỗi Tên của lập trình viên đã thêm lỗi Nunit Mstest Jasmine Góc Phần mềm không gặp sự cố khi bắt đầu Các tính năng hiện có vẫn hoạt động Phần mềm có thể hoạt động dưới tải cao Phần mềm có thể sử dụng và có thể truy cập được BẢO TRÌ Thu thập các yêu cầu Thực hiện Thanh toán cho khách hàng Đánh giá mã Đi bộ chính thức Lập trình cặp Kiểm tra Khi tất cả các lỗi được tìm thấy Khi họ có đủ sự tự tin để gửi phần mềm cho khách hàng Khi phần mềm không có lỗi 100% Họ không bao giờ nên ngừng thử nghiệm Những loại câu hỏi được hỏi trong cuộc phỏng vấn thử nghiệm thủ công?Câu hỏi phỏng vấn kiểm tra thủ công cơ bản.. Q1.Làm thế nào để kiểm soát chất lượng khác với đảm bảo chất lượng ?. Q2.Kiểm tra phần mềm là gì?. Q3.Tại sao cần kiểm tra phần mềm ?. Q4.Hai loại thử nghiệm phần mềm chính là gì ?. Q5.Kiểm soát chất lượng là gì?.... Q6.Có những loại thử nghiệm thủ công khác nhau nào?. Q7..... Câu hỏi phỏng vấn thử nghiệm tốt là ai?Câu hỏi phỏng vấn thử nghiệm phần mềm.. 1) Chu kỳ PDCA là gì và thử nghiệm phù hợp với nơi nào?.... 2) Sự khác biệt giữa hộp màu trắng, hộp đen và hộp màu xám là gì?.... 3) Những lợi thế của việc thiết kế các bài kiểm tra sớm trong vòng đời là gì?.... 4) Các loại khuyết tật là gì?.... 5) Thử nghiệm khám phá là gì ?. Kiểm tra thủ công trong phỏng vấn là gì?Kiểm tra thủ công - Đây là một quá trình thử nghiệm phần mềm.Các trường hợp thử nghiệm được thử nghiệm bằng tay mà không có bất kỳ công cụ tự động nào.Đây là loại thử nghiệm phần mềm lâu đời nhất có thể tìm thấy cả lỗi ẩn và có thể nhìn thấy của phần mềm.Trong thử nghiệm này, ứng dụng phần mềm được kiểm tra bằng tay bởi các thử nghiệm QA.
Có bao nhiêu trường hợp kiểm tra thủ công có thể được thực hiện trong một ngày?Trả lời: Các trường hợp thử nghiệm được thực hiện mỗi ngày là khoảng 50. |