Đổi biến để tính tích phân là nội dung quan trọng hỗ trợ chúng ta tính được tích phân dễ dàng hơn cách thông thường. Ta cần tìm $\iint\limits_{D}f(x,y)dxdy $. Thực hiện phép đổi biến $$\left\{\begin{array}{l} {x=x(u,v)} \\ {y=y(u,v)} \end{array}\right. \label{3.1.7}\tag{*}$$ Giả sử
Khi đó ta có công thức đổi biến trong tính tích phân bội hai: $$\iint\limits_{D}f(x,y)dxdy =\iint\limits_{D'}f(x(u,v),y(u,v))|J|dudv.\label{3.1.8}\tag{7}$$ Ví dụ 5. Tính $\iint\limits_{D}(x+y)(x-y)^{2} dxdy $ với $D$ được giới hạn bởi các đường: $x+y=1;{\rm \; }x+y=3;{\rm \; }x-y=0;{\rm \; }x-y=1$. Hướng dẫn. Thực hiện phép đổi biến $\left\{\begin{array}{l} {u=x+y} \\ {v=x-y} \end{array}\right. \Rightarrow \left\{\begin{array}{l} {x=\frac{1}{2} (u+v)} \\ {y=\frac{1}{2} (u-v)} \end{array}\right..$ Xác định miền $D'$: $D'=\left\{(u,v)\in \mathbb{R}^{2} |1\le u\le 3;0\le v\le 1\right\}$. Dễ thấy phép đổi biến trên xác định một song ánh từ $D'$ lên $D$. Ta có $J=\dfrac{D(x,y)}{D(u,v)} =\left|\begin{array}{cc} {\frac{1}{2} } & {\frac{1}{2} } \\ {\frac{1}{2} } & {-\frac{1}{2} } \end{array}\right|=-\dfrac{1}{2} \ne 0$. Vậy, $$\iint\limits_{D}(x+y)(x-y){2} dxdy =\iint\limits_{D'}u.v{2} |J|dudv =\dfrac{1}{2} \int\limits_{1}{3}udu \int\limits_{0}{1}v^{2} dv =\dfrac{2}{3}.$$ Chú ý. Nếu ta thực hiện phép đổi biến $\left\{\begin{array}{l} {u=x+y} \\ {v=x-y} \end{array}\right..$ Ta vẫn có miền $D'=\left\{(u,v)\in {\rm R}^{2} |1\le u\le 3;0\le v\le 1\right\}$. Dễ thấy phép đổi biến trên vẫn xác định một song ánh từ $D'$ lên $D$. Và $\dfrac{1}{J} =\dfrac{D(u,v)}{D(x,y)} =\left|\begin{array}{cc} {1} & {1} \\ {1} & {-1} \end{array}\right|=-2\ne 0$. Vậy, $$\iint\limits_{D}(x+y)(x-y){2} dxdy =\iint\limits_{D'}u.v{2} |J|dudv =\dfrac{1}{2} \int\limits_{1}{3}udu \int\limits_{0}{1}v^{2} dv =\dfrac{2}{3}.$$ Định nghĩa. Trong mặt phẳng chọn một điểm $O$ cố định gọi là cực và trục $Ox$ gọi là trục cực. Hệ tọa độ xác định bởi cực và trục cực được gọi là hệ tọa độ cực. Vị trí của một điểm $M$ trong mặt phẳng được hoàn toàn xác định bởi 2 số: $r=\overrightarrow{OM}$ được gọi là bán kính vector hay bán kính cực. $\varphi =(Ox,\overrightarrow{OM})$ được gọi là góc cực, là góc định hướng (có chiều quay dương (khi quay trục $Ox$ lên trùng với $\overrightarrow{OM}$) là chiều ngược chiều kim đồng hồ) Cặp số có thứ tự $(r,\varphi )$ được gọi là các tọa độ cực của điểm $M (r\ge 0;{\rm \; }\varphi \in {\rm [}0,2\pi {\rm ]}).$ Mối quan hệ giữa điểm $(x,y)$ trong hệ tọa độ Đề Các và hệ tọa độ cực Công thức tính. Để tìm mối liên hệ giữa các tọa độ Đề các $(x,y)$ và các tọa độ cực $(r,\varphi )$ của cùng một điểm $M$, ta dựng hệ trục tọa độ Đề các có gốc tại cực, trục hoành trùng trục cực. Theo định lý về phép chiếu vuông góc ta có $\left\{\begin{array}{l} {x=r\cos \varphi } \\ {y=r\sin \varphi } \end{array}\right. $ (**) Nếu $r>0;{\rm \; }\varphi \in {\rm [}0,2\pi {\rm ]}$ thì (**) xác định một song ánh giữa các tọa độ Đề các và các tọa độ cực (riêng điểm $O(0,0)$ có $r=0;{\rm \; }\varphi $ tùy ý) Do đó ta có thể xem (**) như một phép đổi biến. Ta có $J=\dfrac{D(x,y)}{D(r,\varphi )} =\left|\begin{array}{cc} {\cos \varphi } & {-r\sin \varphi } \\ {\sin \varphi } & {r\cos \varphi } \end{array}\right|=r\ne 0$ (trừ điểm $O(0,0)$) Do đó, ta có công thức tính tích phân bội 2 trong hệ tọa độ cực: $$\iint\limits_{D}f(x,y)dxdy =\iint\limits_{D'}f(r\cos \varphi ,r\sin \varphi )rd\varphi dr.\label{3.1.9}\tag{8}$$ Chú ý.
Ví dụ 6. Tính tích phân $\iint\limits_{D}(x^{2} +y^{2} )dxdy $ với $D$ là hình tròn $(O,2)$. Hướng dẫn. Chuyển sang tọa độ cực, ta có $$\iint\limits_{D}(x^{2} +y^{2} )dxdy =\int _{0}{2\pi }d\varphi \int _{0}{2}r^{2} rdr =8\pi.$$ |