Bài tập tình huống về phong cách giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.96 KB, 24 trang )

Đang xem: Bài tập tình huống môn kỹ năng giao tiếp

BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN KỸ NĂNG GIAO TIẾP

(Dành cho Khoa cơ bản)

1

Nội dung: Chương 1: Bộ môn TLH Ứng dụng (ThS. Đào Minh Đức) Chương 2: Bộ môn TLH Lứa tuổi và sư phạm (TS. Lê Minh Nguyệt) Chương 3: Bộ môn TLH Đại cương (ThS. Vũ Thị Ngọc Tú) Nhóm hiệu đính, biên tập: 1. TS. Hoàng Anh Phước (Người điều phối nhóm) 2. PGS.TS. Trần Thị Lệ Thu

3. TS. Lê Minh Nguyệt

2

Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP 1. Khái niệm giao tiếp Bài tập 1: (Trò chơi Đoán khái niệm) – Tình huống: Chia sinh viên thành từng nhóm 2 người. Mỗi người hãy làm cho người kia hiểu mình muốn nói gì theo 5 trạng thái: + Không nói và không động đậy, chỉ nhìn. + Chỉ sử dụng chân tay và người, không được di chuyển khỏi chỗ và không nói câu nào. + Được sử dụng toàn bộ cơ thể và ngôn ngữ nói để truyền đạt thông tin. + Một người tích cực trình bày và cung cấp thông tin, người kia không nói gì hoặc chỉ trả lời một cách hạn chế. + Một trong hai người đóng vai là người khiếm thính (không nói và không nghe được), người kia cố nói để người khiếm thính hiểu. – Cách tổ chức thực hiện: Giáo viên (GV) hướng dẫn cho sinh viên (SV) thực hiện theo trình tự các trạng thái trên. Khuyến khích SV động não để đưa ra nhận xét sau mỗi trạng thái về sự tương tác và nội dung, hiệu quả của việc truyền đạt thông tin. – Nguyên tắc giải quyết: SV phải là người tìm ra câu trả lời. GV chỉ hướng dẫn thực hiện. GV đề nghị SV tập hợp các ý kiến, dẫn dắt SV đi đến khái niệm giao tiếp. 2. Đặc điểm của giao tiếp Bài tập 2: – Tình huống: Cho sinh viên nói chuyện với nhau theo từng nhóm 2 người về một chủ đề, một tình huống trong cuộc sống hoặc một sự việc đang ảnh hưởng đến bản thân. – Cách tổ chức thực hiện: Cho SV thảo luận 10 phút. Từng nhóm cho biết về nội dung đã trao đổi với nhau theo cách từng người trong nhóm trình bày. GV khuyến khích SV nêu lên các kinh nghiệm xã hội đã sử dụng khi nói chuyện với bạn, mục đích, động cơ và phương tiện đã sử dụng trong giao tiếp. – Nguyên tắc giải quyết: GV định hướng SV trình bày và đi đến mục đích của thảo luận là đặc điểm đầu tiên của giao tiếp: Giao tiếp mang bản chất xã hội. Là quan hệ xã hội thông qua sự trao đổi, tiếp xúc giữa NGƯỜI-NGƯỜI. Quá trình tiếp xúc này hình thành nên các chuẩn mực, các giá trị, các nhu cầu, lợi ích… của xã hội cũng như nhóm xã hội và cá nhân tham gia. Mặt khác mục đích, động cơ, phương tiện giao tiếp… của mỗi cá nhân cũng đều do xã hội quy định, chế ước. Bài tập 3: – Tình huống: SV nói chuyện với nhau và nhận xét về một người trong nhóm.

3

– Cách tổ chức thực hiện: GV chia lớp thành các nhóm SV 4 người nói chuyện với nhau, 1 người trình bày chủ đề của mình và 3 người trong nhóm đưa ra nhận xét về: hình dáng bề ngoài, cảm xúc, thái độ sau khi nghe xong chủ đề. Người trình bày chủ đề tự đánh giá về bản thân mình sau khi nghe nhận xét của 3 người kia. Đổi lại vai trò SV trong nhóm và bắt đầu lại. – Nguyên tắc giải quyết: Chủ đề được SV tự đưa ra, GV hướng dẫn để SV hiểu về đặc điểm thứ 3 của giao tiếp: Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở nhận thức của người khác Bài tập 4: – Tình huống: SV sưu tập và thảo luận về các câu ca dao, tục ngữ nói về kinh nghiệm sống, kinh nghiệm giao tiếp của cha ông ta xưa. – Cách tổ chức thực hiện: GV cho SV sưu tập các câu ca dao, tục ngữ ở nhà. SV cho biết câu nào mà em nhớ nhất và lý do khiến cho nhớ lâu. SV nêu lên những đặc điểm chung của việc truyền đạt kinh nghiệm sống qua các thế hệ. – Nguyên tắc giải quyết: SV phải có tối thiểu 5 câu cao dao hoặc tục ngữ và trong đó phải có ít nhất 1 câu mà em đó nhớ lâu nhất, và phải nêu lên được lý do tại sao nhớ lâu. GV dẫn dắt SV đến kết luận về đặc điểm thứ 4 của giao tiếp: Thông qua giao tiếp xã hội, người ta trao đổi các kiến thức sự hiểu biết cho nhau, truyền đạt các kinh nghiệm riêng của cá nhân cũng như kinh nghiệm của loài người Bài tập 5: – Tình huống: Sinh viên thảo luận nhóm về + Cảm xúc của SV Đại học Sư phạm Hà Nội khi Việt Nam lần đầu tiên vô địch bóng đá SEAGAME tổ chức tại Thái Lan. + Cảm xúc khi được biết Hoa hậu Việt Nam là sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội. + Một người trong nhóm vừa thoát khỏi một băng cướp truy sát đêm qua + Một người trong nhóm vừa được bố mẹ mua cho chiếc xe máy mới đi học và muốn khao các bạn của mình. – Cách tổ chức thực hiện: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ 3-5 người. GV phát tờ giấy gập nhỏ trong có ghi 1 trong các tình huống trên (GV có thể tự đưa ra tình huống khác tương tự) cho 1 SV và đem về thông báo cho cả nhóm còn lại. SV thảo luận về các chủ đề trên được đưa ra. Sau 10 phút, GV hỏi mỗi nhóm về thái độ, cảm xúc của các bạn trong nhóm sau khi thảo luận. – Nguyên tắc giải quyết: SV nêu lên các cảm xúc đã lan truyền từ khi nhận được thông tin. Thái độ và cảm xúc sau khi nghe thông tin. GV dẫn dắt để SV đi đến đặc điểm thứ 5 của giao tiếp: Trong giao tiếp xã hội diễn ra các cơ chế của ảnh hưởng xã hội như bắt chước, lây lan, ám thị, đặc biệt là sự lây lan, lan truyền cảm xúc tâm trạng.

4

3. Vai trò của giao tiếp Bài tập 6: *Tình huống 1: Một gia đình 2 vợ chồng cùng làm nhà nước, họ đi từ sáng sớm đến tối mịt mới về nhà. Họ có một đứa con gái. Do công việc bận rộn, việc chăm sóc và nuôi dạy con đành phải giao cho một người cô ruột, lớn tuổi và bị câm từ nhỏ đang sống cùng họ. Người cô câm này hiểu được người khác nói nhưng không nói được chỉ ú ớ và ra hiệu bằng tay chân. Ở nhà thì người cô câm này cũng thường xuyên đóng cửa không giao tiếp với bên ngoài vì lý do an ninh. Đến 3 tuổi, đứa trẻ được bố mẹ cho đi nhà trẻ thì nó chỉ nói được vài từ như bố, mẹ, ăn,… và có biểu hiện chậm phát triển ngôn ngữ, không hiểu được các yêu cầu của cô giáo. – Cách tổ chức thực hiện: SV thảo luận từng nhóm nhỏ 3-4 người về tình huống trên, dự kiến hậu quả của cách nuôi dạy con trên và vai trò của giao tiếp với cha mẹ và với xã hội trong việc phát triển ngôn ngữ- tư duy – trí tuệ và hình thành nên nhân cách, tâm lý người ở đứa trẻ. – Nguyên tắc giải quyết: GV hướng dẫn SV đi đến vai trò thứ nhất của giao tiếp: Giao tiếp là nhu cầu, điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. *Tình huống 2: Chia sẻ, thảo luận về việc sử dụng mạng xã hội (XH) Facebook trong sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN) hiện nay. – Cách tổ chức thực hiện: Chia lớp thành nhóm nhỏ 3 người. Nội dung thảo luận về tình hình và nhu cầu của SV đối với việc sử dụng mạng XH Facebook. SV trình bày theo nhóm. SV nêu cảm nhận sử dụng Facebook, không dừng được, thường thích xem ai bình luận về mình như thế nào, bao nhiêu người thích “like” dòng trạng thái (status) của mình, status của người khác thế nào, bình luận status của người khác…. TẤT CẢ NHƯ MỘT THÚ VUI VÀ SỞ THÍCH KHÔNG DỪNG ĐƯỢC. Đó là nhu cầu được giao tiếp với cộng đồng, xã hội – Nguyên tắc giải quyết: GV dẫn dắt SV đến vai trò thứ 1 của giao tiếp: Giao tiếp là nhu cầu, điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Bài tập 7: – Tình huống: Thảo luận về 2 trường hợp trẻ dưới đây: + Trẻ được nuôi dưỡng bởi cha mẹ và thường xuyên được cha mẹ trò chuyện, đưa đi chơi quanh khu vực sinh sống. + Trẻ được nuôi dưỡng chủ yếu bởi 1 người giúp việc hầu như không nói chuyện với trẻ, cho trẻ xem ti vi rất nhiều và cha mẹ thường xuyên đi làm xa, trẻ ít được tiếp xúc với người xung quanh. – Cách tổ chức thực hiện: Chia lớp thành các nhóm 3 người thảo luận về 2 trường hợp trên và rút ra kết luận về khả năng nói ở trẻ, dự báo số lượng từ có thể

5

nói được, sự phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ ở cả 2 trường hợp trên. SV tóm tắt trên giấy A4 và trình bày trước lớp. – Nguyên tắc thực hiện: Các nhóm chủ động thảo luận. GV dẫn dắt SV đi đến vai trò thứ 3 của giao tiếp: Giao tiếp là phương thức tiếp thu và phát triển ngôn ngữ của con người, đặc biệt là trẻ em. Bài tập 8: – Tình huống: Thảo luận về câu chuyện sau: “Bác sĩ Sing người ấn Độ kể rằng trường hợp cô Kamala được chó sói nuôi từ nhỏ. Khi được đưa ra khỏi rừng, cô đã 12 tuổi. Bình thường, cô ngủ trong xó nhà, đêm đến thì tỉnh táo và đôi khi sủa lên như chó rừng. Cô đi lại bằng 2 chân, nhưng khi bị đuổi thì chạy bằng 4 chi khá nhanh. Người ta dạy nói cho cô trong 4 năm nhưng cô chỉ nói được 2 từ. Cô không thể thành người và chết ở năm 18 tuổi”. – Cách tổ chức thực hiện: Chia lớp thành các nhóm nhỏ 3-5 người. Các nhóm sử dụng giấy A4 và tiến hành thảo luận về tình huống trên. Đánh giá môi trường sống và giao tiếp của cô gái ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của cô cũng như sự phát triển nhân cách người ở cô. SV tóm tắt trên giấy A4 và đại diện nhóm trình bày trước lớp. – Nguyên tắc giải quyết: SV phải tự thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV. GV dẫn dắt để SV hiểu được vai trò thứ 2 của giao tiếp: Giao tiếp là phương thức xã hội hóa con người, là điều kiện hình thành và phát triển tâm lý con người Bài tập 9: – Tình huống: Thảo luận về cách để đưa 1 con bò bị rơi xuống giếng lên miệng giếng trong thời gian nhanh nhất. – Cách thức tiến hành: Chia lớp thành từng nhóm 2 người. Các nhóm thảo luận và từng nhóm lên trình bày. Kết thúc, từng nhóm nêu lên kết luận về vai trò của ngôn ngữ để đạt hiệu quả trong thảo luận. – Nguyên tắc thực hiện: GV hướng dẫn để SV hiểu được rằng thiếu ngôn ngữ thì hoạt động khó khăn, khó hiểu nhau và dẫn dắt SV đến vai trò thứ 4 của giao tiếp: Giao tiếp là điều kiện để tiến hành hoạt động cùng nhau. 4. Các nguyên tắc giao tiếp Bài tập 10: – Tình huống: Một người trung niên va vào xe của một bạn sinh viên. Bạn SV nhẹ nhàng xin lỗi. Người trung niên thì cho rằng cậu SV còn nhỏ tuổi, coi thường và bảo là đáng tuổi con mình, một mực đòi phải quỳ xuống xin lỗi và đền bù, anh SV thì nhất định không chịu.

6

– Cách thức tiến hành: Chia lớp thành từng nhóm 2 người. Các nhóm thảo luận và từng nhóm lên trình bày nhận xét về tình huống trên, kết quả của cuộc giao tiếp giữa 2 người. – Nguyên tắc thực hiện: GV hướng dẫn để SV hiểu được rằng trong giao tiếp, để thành công phải có sự tôn trọng lẫn nhau. Bài tập 11 – Tình huống: 3 người đi xe máy vượt đèn đỏ bị cảnh sát GT dừng xe. Một trong 3 người rút điện thoại gọi và trao máy cho cảnh sát. Sau đó, người cảnh sát nói năng rất lễ độ với anh ta và để anh ta đi. 2 người còn lại thì nhận được những lời cảnh cáo nghiêm khắc từ người cảnh sát GT, một sự bất đồng và bực tức xảy ra giữa 3 người này. – Cách thức tiến hành: Chia lớp thành từng nhóm 3 người. Các nhóm thảo luận về tình huống trên. – Nguyên tắc thực hiện: GV dẫn dắt SV đi đến kết luận trong giao tiếp phải có sự bình đẳng. Bài tập 12 – Tình huống: Một người khách lạ đi vào trường và gặp 1 SV và nhờ chỉ đường đến 1 nơi trong trường. Người SV này có thái độ thờ ơ, chả mấy quan tâm và nói qua quýt cho xong, rốt cuộc người lạ không hiểu và đi lạc, mãi mới tìm ra nơi cần đến. – Cách thức tiến hành: Chia lớp thành từng nhóm 3 người. Các nhóm thảo luận về tình huống trên. – Nguyên tắc thực hiện: GV dẫn dắt SV đi đến kết luận trong giao tiếp phải có sự thiện chí. Bài tập 13 – Tình huống: Một bạn SV bị mất túi xách trong đó có toàn bộ số tiền cha mẹ cho để xuống Hà Nội học. Hãy tìm cách an ủi để bạn đó an tâm sống và học hành. – Cách thức tiến hành: Chia lớp thành từng nhóm 2 người. Từng người một chia sẻ với người kia. – Nguyên tắc thực hiện: GV dẫn dắt SV đi đến kết luận trong giao tiếp phải có sự trung thực và chân thành. Bài tập 14 – Tình huống: Một người có thói quen vỗ vai người khác khi nói chuyện. Bạn bè của anh ta thích cách nói chuyện sử dụng cả tay của anh ta. Hôm kia gặp một

7

cụ già đến hỏi đường và gặp vợ của bạn, anh ta cũng vẫn sử dụng cách đó và đã nhận được những lời nói cảnh cáo, nhắc nhở. – Cách thức tiến hành: Chia lớp thành từng nhóm 3 người. Các nhóm thảo luận về tình huống trên. – Nguyên tắc thực hiện: GV dẫn dắt SV đi đến kết luận trong giao tiếp phải có sự linh hoạt, không nên chỉ sử dụng một cách thức giao tiếp với mọi đối tượng

khác nhau.

8

Chương 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP
1.

Kỹ năng gây ấn tượng ban đầu trong giao tiếp Bài tập 1: Hãy phác thảo đặc điểm tâm lý của đối tương giao tiếp có những biểu hiện tâm lý trái ngược nhau (vui vẻ, phấn khởi, buồn, hạnh phúc, sung sướng) và dự kiến các biện pháp tác động. -Cách thực hiện: Phác thảo đặc điểm tâm lý của đối tượng giao tiếp có những biểu hiện tâm lý trái ngược nhau. Mô tả một số biểu hiện nổi bật. Mô tả thông qua cử chỉ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười, giọng nói. Bài tập 2: Xây dựng “mô hình tâm lý” về một cá nhân lần đầu tiên anh (chị) gặp và đưa ra cách ứng xử có thể. – Cách thực hiện: Yêu cầu sinh viên lần đầu tiên tiếp xúc với đối tượng giao tiếp phải biết tìm hiểu sơ bộ một số thông tin về cá nhân đó thông qua các kênh thông tin khác nhau như qua bạn bè, qua người thân, thầy cô…Có thể dự kiến nhiều phương án Bài tập 3: Hãy miêu tả đặc điểm tâm lý của một người mà bạn thích hoặc không thích tại một thời điểm cụ thể đã gây cho bạn một ấn tượng khó quên và đưa ra cách ứng xử. – Cách thực hiện : Yêu cầu mô tả: Nói rõ những đặc điểm nào làm mình khó quên dựa trên các biểu hiện sau: Tên……………………………Giới tính……………………………… Tuổi …………………………..Dáng người ………………………….. Tư thế ………………..……… Cổ . ………………………………….. Vai …………………………….Nét mặt …………………….……….. Đôi mắt……………..………….Miệng………………….……………… Hàm răng……………………….Giọng nói …………………..……….. Tay, chân………………………..Tóc…………………………..………… Quần áo ……………………… Giầy, dép…………………….………. Đồ trang sức ………………………………………………………………. Bài tập 4: Hãy mô tả những nét cơ bản trên khuôn mặt một người khi đang vui, đang buồn, đang giận dữ, đang nói dối. – Cách thực hiện: Yêu cầu mô tả được biểu lộ cảm xúc trên khuôn mặt + Người đang vui: Vẻ mặt rạng rỡ, mắt sáng, miệng cười tươi… + Người đang buồn: Thường là không cười hoặc cười ngượng, mắt đăm chiêu suy nghĩ, cơ mặt xệ xuống + Người giận dữ: Mặt đỏ tím, mắt nhìn trừng trừng, bặm môi, nghiến răng tỏ vẻ tức giận

9

+ Người đang nói dối: Mắt nhìn trộm, nhìn xuống không bao giờ nhìn thẳng vào đối tượng, vẻ mặt bối dối Bài tập 5: Lần đầu tiên các bạn gặp HS lớp giảng dạy hay lớp chủ nhiệm các bạn sẽ làm như thế nào thì sẽ gây được ấn tượng ban đầu tốt đẹp cho các em? Hoặc lần đầu tiên ra mắt gia đình bạn trai (hay bạn gái) bạn sẽ thể hiện như thế nào để tạo được ấn tượng tốt đẹp cho gia đình họ? Hoặc lần đầu tiên gặp Sếp các bạn sẽ làm như thế nào để gây được ấn tượng tốt đẹp cho Sếp? Hoặc lần đầu tiên gặp một người bạn mới (bạn trai hay bạn gái…) bạn làm gì để gây thiện cảm với họ? Yêu cầu: Cho SV nhập vai từ đó SV khái quát lại phần lý thuyết đã học: Biểu hiện như thế nào sẽ tạo được ấn tượng ban đầu tốt đẹp trong giao tiếp, giao tiếp sư phạm. 2. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc bản thân Bàitập 6: Bạn hãy gọi tên và ghi xuống dưới mỗi hình tên cảm xúc biểu

hiện trên khuôn mặt ở 6 hình dưới đây?

Đáp án: 1: Vui vẻ; 2: Đau khổ; 3: Sợ hãi; 4: Tức giận; 5: Ngạc

nhiên; 6: Khinh bỉ .

Bài tập 7: Cả lớp đã bí mật trang trí và tổ chức sinh nhật cho Phương một cách bất ngờ với nến, hoa, bóng bay và một món quà đặc biệt ngay trên lớp. Khi bước chân vào lớp Phương phát hiện ra điều đó. Phương cảm thấy rất ngạc nhiên và hạnh phúc. Theo bạn, khi đó Phương sẽ: a. Hét / nhảy lên vì sung sướng/khóc vì xúc động.

10

b. Ôm chầm lấy các bạn và nói lời cảm ơn mọi người c. Hít thở sâu và nói lời cảm ơn trước mọi người. Bài tập 8: Lần đầu đi thực tập tại một trường phổ thông, buổi đầu tiên lên lớp, cả lớp đứng lên chào và nhìn chằm chằm vào Hoa. Tất cả học sinh nam đã được ngồi hết lên bàn đầu và nhìn Hoa như “chiếu tướng”. Lúc đó Hoa cảm thấy rất sợ và lo lắng. Hoa đã: a. Hít thở sâu và cố gắng bình tĩnh để giảng bài b. Khóc ngay trên lớp, bỏ ra khỏi lớp và không dạy nữa c. Nói một câu hài hước để tạo bầu không khí tâm lý vui vẻ Bài tập 9: Khi biết tin mình đạt được kết quả học tập cao nhất trong học kì này, bạn đã: a. Cười lớn/Hét to/Òa khóc b. Gọi điện thông báo cho bố mẹ với giọng đầy hãnh diện c. Mỉm cười và tự nghĩ mình phải liên tục cố gắng -Đáp án bài tập 7, 8, 9: Chọn phương án c (Phân tích Kỹ năng kiểm soát cảm xúc tốt nhất) Bài tập 10 : Bố mẹ bạn biết bạn đã có bạn trai, hoặc bạn gái nhưng họ không đồng tình với quan hệ của bạn, họ tức giận và mắng bạn, không lắng nghe bạn muốn bạn chấm dứt ngay quan hệ đó. Bạn sẽ làm gì? Bài tập 11: Phụ huynh HS đến gặp GV trong tâm trạng bức xúc, nóng giận do cho rằng GV đã có những hình thức kỷ luật con họ không đúng. 3. Kỹ năng lắng nghe Bài tập 12: Cho SV nghe một những bản nhạc khác nhau hoặc một bài đọc Tiếng Việt, bài đọc Tiếng Anh. Đánh giá kỹ năng nghe của bản thân. – Cách thực hiện: Giảng viên cho SV nghe những bài hát, bản nhạc, bài Tiếng Anh, bài Tiếng Việt…trong các tình huống khác nhau Yêu cầu: Giảng viên đặt các câu hỏi để đánh giá kỹ năng nghe của SV Bài tập 13: Từng cặp SV chuẩn bị và tiến hành trò chuyện với nhau về một chủ đề tự chọn hoặc do GV đưa ra để thực hành kỹ năng lắng nghe. Bài tập 14: Thực hành trên sinh viên ở lớp cho thuyết trình, kể chuyện… và cả lớp cùng nghe từ đó đưa ra các câu hỏi và trả lời, phân tích – Cách thực hiện: Yêu cầu SV nghe bạn cùng lớp trình bày bài thuyết trình, kể chuyện… từ đó SV đặt câu hỏi phân tích và đánh giá

11

Yêu cầu: Cần chú ý phân tích một số biểu hiện cơ bản của kỹ năng lắng nghe a. Hành vi quan sát tinh tế – Luôn duy trì sự giao tiếp bằng mắt phù hợp về cả cách nhìn và tư thế thể hiện sự quan tâm và sẵn sàng lắng nghe. – Im lặng, tập trung để quan sát hành vi và cử chỉ của đối tượng giao tiếp. – Đưa ra phản hồi với những gì quan sát được khi cần thiết. b. Hành vi tập trung chú ý – Im lặng nhiều hơn nói. – Không làm việc khác trong khi nghe – Nghe mọi thông tin liên quan đến nội dung giao tiếp từ: sự kiện, con người, cảm xúc, suy nghĩ, hành vi, cử chỉ phi ngôn ngữ. c. Hành vi thể hiện sự tôn trọng đối tượng giao tiếp – Chấp nhận đối tượng về mọi mặt, không có hành vi phê phán, coi thường, phản bác, ngắt lời… – Đặt mình vào vị trí của đối tượng. – Có những phản hồi phù hợp (VD như gật đầu, khích lệ, khen ngợi…). Từ đó rút ra kết luận làm thế nào để lắng nghe tốt/hiệu quả – Muốn lắng nghe hiệu quả trước hết cần phải biết lắng nghe tích cực. Lắng nghe tích cực được thể hiện ở các khía cạnh: + Lắng nghe một cách chân thành, chăm chú, gợi mở (bằng cả con người mình từ đôi tai, ánh mắt và trái tim). + Phản ánh lại nội dung của người nói. + Phản ánh lại cảm xúc của người nói. – Để được kỹ năng lắng nghe tốt cần tuân theo các bước sau: + Tập trung chú ý: Tập trung có nghĩa là trong một thời điểm chỉ làm một việc, tập trung lắng nghe cũng là biểu hiện tôn trọng người nói, giúp người nói có thêm sự tin tưởng để giao tiếp một cách cởi mở hơn.

12

+ Tham dự (đáp lại một cách chân thành): Tham dự trong lắng nghe được biểu hiện bằng sự chý ý của đôi mắt, những cái gật đầu của người nghe. Về ngôn từ là những tự đệm như: dạ, vâng ạ, thế ạ, thật không?.à..thế à…. + Diễn đạt lại những điều vừa được chia sẻ: Tức là cần hiểu chính xác thông điệp của người gửi qua quá trình giao tiếp, muốn vậy cần có sự phản hồi lại về thông tin hoặc cảm xúc như: Tôi hiểu như thế này có đúng không? Hoặc ý anh là thế này…? + Ghi nhớ: Để ghi nhớ thông điệp của quá trình giao tiếp cần phải biết chọn lọc những thông điệp chính mà người nói muốn truyền tải. Cách tốt nhất để không quên đi những thông tin cơ bản cần chuẩn bị một cuốn sổ và một cây bút. Đó là những công cụ quan trọng nhất ghi nhớ những thông tin quan trọng của một cuộc giao tiếp. + Trao đổi: Giao tiếp là một quá trình tương tác hai chiều giữa người gửi và người nhận. Sau khi nhận thông điệp, người nhận giải mã thông điệp bước tiếp theo cần có sự hồi đáp với người gửi. 5. Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp Bài tập 15: * Rèn luyện thể hiện ngữ điệu, biểu cảm – Đặt những câu hỏi khác nhau, khi hỏi phải thể hiện đúng ngữ điệu của câu hỏi (rõ ràng, dứt khoát, lên giọng ở cuối câu) . Trả lời cũng phải rõ ràng mang tính chất khẳng định. – Có thể tìm một bài văn, bài báo có nhiều đoạn đối thoại cho sinh viên tập đọc diễn cảm, đúng ngữ điệu. * Hãy sưu tầm hoặc tự sáng tác một đoạn văn , đọc trước lớp thể hiện đúng ngữ điệu Khẳng định, nghi ngờ, đề nghị, ra lệnh, cầu xin, thương thuyết, ngạc nhiên, Bài tập 16: Sinh viên chuẩn bị một bài dạy trong chương trình học ở trường phổ thông hoặc một vấn đề quan tâm và trình bày trước lớp khoảng 15 phút ( Trình bày bằng cả ngôn ngữ nói, viết và cử chỉ, điệu bộ). Bài tập 17: Sinh viên chuẩn bị một bài hùng biện về các chủ đề (như: Tôn vinh biết ơn thầy cô, tình bạn tình yêu, sống thử trước hôn nhân), trình bày trước lớp. Yêu cầu: Khi trình bày hùng biện trên phải thể hiện cả bằng ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, động tác, ngôn ngữ cho phù hợp với nội dung giao tiếp. *Cách thực hiện bài tập 15, 16, 17: Cho SV chuẩn bị trước ở nhà, đến lớp trình bày. GV nhận xét trên các tiêu chí: Sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói (ngữ điệu, giọng nói, cách đặt câu hỏi…): Sử dụng ngôn ngữ viết ( Viết bảng, trình bày sile); Phương tiện phi ngôn ngữ ( Hành vi, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười, trang phục…)

13

4. Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh chủ thể và đối tượng giao tiếp Bài tập 18: Bạn là giáo viên nhận lớp mới hoặc bạn được điều khiển một buổi họp, hội thảo, buổi đầu tiên đến lớp, hội trường, phòng họp, đã vào giờ làm việc mà vẫn còn rất lộn xộn, mất trật tự Bạn sẽ xử lý như thế nào? – Cách thực hiện: Có thể đưa ra rất nhiều cách xử lý khác nhau (Tùy theo cách lý giải của SV, Giảng viên phân tích trên cơ sở các tiêu chí như bài tập 15, 16, 17. Bài tập 19: Trong một tình huống bạn thấy đối tượng giao tiếp với mình nói xấu bạn mình hay đồng nghiệp. Bạn sẽ xử lý thế nào? – Cách thực hiện: Có thể đưa ra rất nhiều cách xử lý khác nhau phân tích dựa trên các tiêu chí cụ thể Bài tập 20: Cô Nga là một giáo viên trẻ mới ra trường. Cô được nhà trường giao cho dạy môn toán thay thầy Huy ở lớp 10B (Thầy Huy là giáo viên dạy toán giỏi và thầy luôn được học sinh rất yêu mến). Ngày đầu tiên bước vào lớp cô tự giới thiệu về mình, học sinh cả lớp lặng như tờ. Cô hỏi lớp: “Lớp ta, ai là lớp trưởng ?’’ Bất đắc dĩ Thắng đứng lên trả lời: Là em, Nguyễn Thắng (như để cho cô nhận thấy rằng không được hoan nghênh, đón tiếp). Cô Nga đã nhận ra điều đó. Bạn hãy giúp cô Nga chọn cách xử lý phù hợp trong các cách sau: 1. Cô Nga coi như không có chuyện gì, vào bài giảng bình thường. 2. Cô nhắc nhở việc làm của lớp như vậy là không tôn trọng cô giáo. Đặc biệt thái độ, cách nói năng của lớp trưởng là vô lễ đối với thầy cô. Đồng thời cho cả lớp nghe một bài giảng về đạo đức. 3. Cô bình tĩnh, nhẹ nhàng và nghiêm túc cô nói: “Cô biết các em rất yêu quý thầy Huy vì thầy là một trong những giáo viên giỏi của trường và thầy rất vui tính. Điều đó hoàn toàn đúng. Cô nghĩ mình phải học tập thầy huy rất nhiều và cô sẽ cố gắng hết sức mình trong giảng dạy, cô mong tất cả các em sẽ ủng hộ cô. Các em học môn toán tốt, điều đó cũng thể hiện lòng yêu mến thầy Huy”. – Đáp án: Chọn phương án 3 (Có phân tích…) 6. Kỹ năng thuyết phục Bài tập 21: Mai và Nam là 2 bạn thân học cùng một lớp 12. Nhưng hoàn cảnh khác nhau: Mai sinh ra trong một gia đình quan chức và rất giàu có, còn Nam sinh ra trong gia đình nông dân, nghèo không có bố. Cả hai bạn đều được gia đình yêu thương và chăm sóc, bạn bè quí mến. Một ngày kia tai họa đã ráng xuống gia đình Nam: Mẹ Nam mắc bệnh hiểm nghèo và phải vào bệnh viện, Bác sĩ chỉ định phải mổ cho Mẹ Nam càng sớm càng tốt thì mới cứu được tính mạng, nhưng số tiền viện phí lên tới hơn 200 triệu đồng. Nhà Nam thì quá nghèo, anh chị em

14

không có ai, cô, dì, chú, bác cũng cảnh nghèo như vậy. Biết tình cảnh khó khăn của Nam, một người hàng xóm bảo Nam là: “Hãy chở cho chú một chuyến hàng đến nơi hẹn sẽ được ngay số tiền đó để cứu mẹ” (Nam biết đó là “hàng trắng”). Nam băn khoăn, đến chia sẻ với Mai và yêu cầu Mai giữ kín chuyện này. Nếu em là Mai em sẽ làm thế nào? (Kịch bản yêu cầu: SV đóng vai. Mai bằng mọi cách cố gắng thuyết phục Nam không làm việc đó. Nhưng Nam cũng cố gắng thuyết phục Mai là không còn con đường nào khác để cứu Mẹ cả. Như vậy hai bạn dùng mọi cách để thuyết phục nhau phải nghe theo ý của mình ) Bài tập 22: Mỗi SV chuẩn bị một bài nói chuyện trong khoảng 5-7 phút về một vấn đề tự chọn trình bày trước lớp nhằm thuyết phục các bạn trong lớp. Bài tập 23: Nhà trường phân công bạn giảng dạy tại một lớp hoặc công tác ở một môi trường có phong trào học tập tốt, phong trào công tác tốt. Trong các giờ lên lớp nhiều học sinh tích cực phát biểu xây dựng bài, rất thích tranh luận khi bạn đưa ra một vấn đề nào đó hoặc đồng nghiệp hỏi bạn những vấn đề khó, tế nhị…. Một hôm khi sắp hết giờ học thì có học sinh đưa ra câu hỏi thắc mắc “hóc búa” ngoài sự chuẩn bị của bạn. Nếu gặp tình huống đó, bạn sẽ chọn cách giải quyết nào sau đây? 1. Ngắt lời học sinh, đồng nghiệp đó ngay. 2. Mỉa mai câu hỏi của học sinh, đồng nghiệp đó và từ chối không trả lời. 3. Giải thích cho học sinh, đồng nghiệp đó rằng chính bạn cũng đang muốn đặt câu hỏi cho tất cả các em suy nghĩ và yêu cầu học sinh cùng GV về nhà tìm hiểu để giờ sau GV và học sinh cùng giải quyết. – Đáp án: Chọn phương án 3 (Cho SV đóng vai các tình huống này.Phân tích dựa trên các tiêu chí: Mục đích giao tiếp, không gian, thời gian giao tiếp, nội dung giao tiếp, tính chất mối quan hệ, nguyên tắc giao tiếp) Bài tập 24: Lớp bạn giảng dạy có một học sinh rất ngoan, chăm học, thường xuyên nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến môn học của bạn, nên học rất giỏi. Trong các giờ luyện tập, những bài tập bạn giao cho cả lớp em đó chỉ giải trong chốc lát là xong. Một hôm khi bạn vừa đọc xong bài tập cho cả lớp thì em học sinh đó đã nói: “Thưa cô xong rồi ạ”. Gặp trường hợp như vậy bạn sẽ chọn cách nào sau đây để dạy cho cả lớp học tốt giờ luyện tập và giúp đỡ được em học sinh tài ba này? 1. Thiên vị em học sinh đó nên thường ra bài tập thật khó cho cả lớp. 2. Khi em học sinh đó làm bài xong cho đi ra ngoài giải lao. 3. Ra đề vừa sức cho cả lớp, sẽ có những bài tập riêng cho em học sinh đó để giúp em yêu thích môn dạy của mình. – Đáp án: Chọn phương án 3 ( Đóng vai, Phân tích cũng dựa trên các tiêu chí bài 9)

15

Yêu cầu: Lưu ý các bước để thuyết phục người khác trong quá trình giao tiếp – Bước 1: Thu hút sự chú ý của người nghe và luôn có ý thức kiểm soát sự chú ý này trong suốt quá trình giao tiếp. Đồng thời, gây được thiện cảm và bước đầu chiếm được sự tin tưởng của họ (bằng cách tạo dựng ấn tượng ban đầu tốt đẹp, dẫn dắt vấn đề một cách lôi cuốn để người nghe chú ý đến điều mình nói). – Bước 2: Sử dụng từ ngữ phù hợp để trình bày vấn đề mình muốn nói. Trong quá trình trình bày, nếu nhận được ý kiến phản hồi nào từ phía người nghe thì người nói cần lắng nghe kỹ lời của bất kỳ người nào mà mình tiếp xúc. Muốn vậy, người nói nên: + Chọn từ thật cẩn thận, cân nhắc giữa các từ ngữ có nghĩa gần nhau để sử dụng từ ngữ “đắt” nhất nhằm diễn đạt thông điệp của mình một cách chính xác đồng thời có sức lay động đối với người nghe. + Lời lẽ thuyết phục nên nhẹ nhàng, thuyết phục một cách từ từ, tránh gây áp lực đối với người nghe. + Có thể đặt một vài câu hỏi cho đối tượng để họ trả lời hoặc tự trả lời trong nội tâm để giúp người nghe nhận thức về vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý là câu hỏi nên nhẹ nhàng, mang tính khuyến khích, gợi mở để họ suy nghĩ và đánh giá, không nên hỏi để ép buộc hoặc thể hiện sự chỉ trích quan điểm của riêng họ. + Nếu người nghe chưa hoặc không muốn tin vào thông điệp, người nói có thể nêu ra một hoặc một vài tình huống xấu nhất có thể xảy ra nếu không làm theo thông điệp và cùng họ giải quyết các tình huống này. Thông qua việc giải quyết tình huống như vậy, người nghe sẽ nhận ra là nếu họ không nghe theo thì họ được gì, mất gì và ngược lại, nếu nghe theo thông điệp thì họ sẽ thu được lợi ích gì… – Bước 3: Làm tăng sức mạnh của lời nói bằng cách chứng minh cho người nghe thấy rõ lợi ích của thông điệp trong thực tế (thông qua việc đưa ra được những ví dụ cụ thể, tiêu biểu; đặc biệt là các ví dụ về người thật việc thật). – Bước 4: Khắc sâu lại thông điệp để họ nhớ điều mà mình muốn họ nhớ. * Cần lưu ý rằng, trong suốt quá trình thuyết phục người khác, người nói cần theo dõi sát sao các biểu hiện phi ngôn ngữ của người nghe để có sự điều

chỉnh phù hợp……

Chương 3: GIAO TIẾP SƯ PHẠM Tình huống 1:

16

Một giảng viên mới ra trường còn rất trẻ, được phân công giảng dạy tâm lý học cho sinh viên năm thứ nhất. Buổi đầu tiên đến lớp học cô bị một số sinh viên cá biệt trêu chọc gọi là “chị giáo”, thậm chí còn có em không đứng lên chào khi cô vào lớp. Là giáo viên trong trường hợp đó: a. Bạn sẽ xử lý như thế nào? Vì sao bạn xử lý như vậy? b. Từ cách xử lý đó rút ra kết luận sư phạm. Gợi ý trả lời: Giảng viên cần có thái độ bình tĩnh, không tỏ ra lúng túng, cần nghiêm nghị trước những biểu hiện của sinh viên, sau đó vẫn tiếp tục lên lớp giảng bài bình thường. Đến cuối giờ giáo viên chia sẻ với học sinh về những nguyên tắc trong giao tiếp trong môi trường sư phạm, từ đó học sinh tự rút ra bài học cho bản thân. Tình huống 2: Trong giờ học môn Toán, giáo viên ra bài tập trong phạm vi kiến thức đang học và gọi một em học sinh lên làm bài. Em không làm được và trả lời cô “Em không thể làm được bài tập cô đưa ra”. Cô giáo bực mình liền mắng em là “đồ ngu”. Với tư cách là giảng viên đó: a. Bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao bạn xử lý như vậy?. b. Qua cách xử lý đó bạn rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Trong tình huống này trước hết người giáo viên cần xem lại phương pháp giảng dạy của mình cho học sinh, sau đó xem lại nội dung tri thức của bài tập đưa ra đã phù hợp hay chưa… Tuy nhiên, giáo viên do không làm chủ được tâm lý nên đã có cách cư xử không phù hợp với môi trường sư phạm, vì thế cô giáo nên xin lỗi học sinh về hành vi của mình. Tình huống 3: GV đang say sưa giảng bài, ở bên ngoài lớp học bắt đầu có tiếng ồn do lớp học luyện thanh nhạc ở bên cạnh khiến các em không tập trung vào bài giảng. Một số sinh viên trong lớp đề nghị giảng viên cho nghỉ nửa tiết cuối vì ồn quá, số còn lại đề nghị giảng viên cứ tiếp tục bài giảng. Nếu là giảng viên trong trường hợp trên: a. Bạn sẽ xử lý thế nào để cả hai ý kiến của sinh viên được thỏa mãn. Tại

sao bạn làm như vậy?.

Xem thêm: Mẫu Giấy Ủy Quyền Giao Dịch Ngân Hàng Vietinbank, Giấy Ủy Quyền Giao Dịch Ngân Hàng Vietinbank

b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì?. Gợi ý trả lời:

17

Ở tình huống này GV nên tiếp tục giảng bài với các hình thức tổ chức linh hoạt khác và động viên sinh viên cùng cố gắng với GV Tình huống 4: Trong lớp học bạn dạy, có một sinh viên nam khá lớn tuổi vì đi học muộn, cứ chăm chú nhìn bạn một cách âu yếm mà không chịu ghi bài. Khi quay xuống lớp bắt gặp ánh mắt đó nhìn bạn, bạn hỏi lý do thì em đó trả lời: “Thưa cô, em đang nghĩ đến định luật: mắt và tia sáng truyền thẳng”. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao?. b. Hãy rút ra kết cần thiết đối với công tác dạy học và giáo dục cho sinh viên. Gợi ý trả lời: Trong tình huống này người giảng viên cần giữ bình tĩnh trước thái độ của sinh viên dành cho mình. Sau đó có thể gặp riêng sinh viên để trao đổi thẳng thắn về tình cảm của em sinh viên đối với giáo viên. Tình huống 5: Sau giờ tan học, bạn cùng hòa vào một nhóm sinh viên đang đi xuống cầu thang. Bất ngờ bạn nghe được câu chuyện của hai em sinh viên đi trước: “Mày thấy không cô giáo nhìn rõ chán, lại giảng bài buồn ngủ nữa chứ”. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Khi giáo viên nghe được lời nhận xét của sinh viên dành cho mình thì trước hết người giáo viên cần phải xem xét cách ăn mặc, phương pháp giảng dạy của mình. Đây là sự phản hồi của sinh viên, GV phải điều chỉnh. Tình huống 6: Trong khi quay mặt vào bảng, thầy giáo thấy học sinh ở dưới lớp lại ồn ào và cười khúc khích. Khi thầy ngừng viết bảng và quay lại thì cả lớp lại im lặng và nhìn lên bảng. Nếu là giáo viên đó: c. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. d. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì?

Gợi ý trả lời:

18

Thấy học sinh vẫn cười, nên thầy tạm dừng tiết học, đi sang phòng giáo viên soi gương xem lại mặt và trang phục để sửa sang lại. Sau đó quay lại lớp để tiếp tục giảng bài. Tình huống 7: Trong giờ học môn Địa lý, có một học sinh hay nói chuyện riêng, thầy giáo đã nhắc nhở nhiều lần, nhưng học sinh đó vẫn chứng nào tật ấy. Một lần giận quá, thầy giáo đang cầm viên phấn trong tay liền ném vào em học sinh đó. Nhưng không may lại trúng vào đầu em học sinh H đang ngủ gật ở bàn phía trước. Giật mình, học sinh H mở cặp mắt đỏ ngầu nhìn các bạn phía trước và chửi: “Mẹ đứa nào ném tớ!”. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Với tình huống này người giáo viên cần tuân thủ cácn nguyên tắc trong ứng xử sư phạm. Tình huống 8: Cô Lan được phân công chủ nhiệm lớp 2C. Trong ngày đầu tiên của năm học mới, vào giờ ra chơi, một học sinh tên Hoa cứ ngồi gục mặt khóc. Cô Lan đến gần học sinh hỏi han và Hoa trả lời rằng em chỉ muốn cô Mai làm chủ nhiệm thôi. Cô Mai là giáo viên chủ nhiệm của học sinh Hoa ở lớp 1C. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Cô giáo dùng biện pháp nhẹ nhàng nói chuyện với em học sinh đó để cho em hiểu vấn đề. Tình huống 9: Khi kiểm tra bài cũ, bạn thấy một em không có vở bài tập. Em học sinh đó giải thích rằng em đã làm bài tập rồi nhưng bài làm xong đã để quên trên bàn học ở nhà. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời:

19

Cô giáo nhẹ nhành nhắc nhở em học sinh đó lần sau không được quên như vậy. Nói với em những điều không thuận lợi khi không có vở bài tập ở trên lớp. Tình huống 10: Cô Hoa là giáo viên chủ nhiệm lớp 7A, vào lớp thấy thiếu học sinh Trung. Cô hỏi: “Có ai biết tại sao bạn trung nghỉ học không?” Hương- cô học trò ngoan, học khá ở gần nhà Trung nói: “Thưa cô, bạn Trung hôm nay bị ốm. bạn ấy nhờ em xin phép cô cho bạn ấy nghỉ học hôm nay ạ!” Một lúc sau, Trung đến cô Hoa hỏi: “Em nhờ bạn Hương xin phép cho em nghỉ học cơ mà?” Trung trả lời: “Thưa cô, không phải đâu ạ. Em bị hỏng xe nên đến muộn ạ” Cả lớp nhìn Hương… Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Cô giáo nhắc nhở em học sinh đó, đồng thời nhắc chung cả lớp: Tính trung thực là đức tính cần thiết ở mỗi người học sinh. Tình huống 11: Sau khi chữa bài tập về nhà môn toán cho các em học sinh lớp 7A, cô Hương chợt nhìn thấy một cánh tay giơ lên xin phát biểu ý kiến: “ Thưa cô, nếu đi thi mà giải cách khác thì bị trừ bao nhiêu điểm ạ?” Trong lớp có tiếng xì xào: “Chị gia sư dạy bạn ý cách giải khác đấy, chị ấy giỏi lắm”. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Giáo viên cần lắng nghe ý kiến của các em về cách giải bài toán, và cuối cùng đưa ra một phương pháp giải phù hợp nhất. Tình huống 12: Trong một buổi sinh hoạt lớp với chủ đề “Tình bạn khác giới”, có một số học sinh lớp 9A nêu quan điểm: ở tuổi này có thể yêu, nếu gặp được đúng đối tượng”. Nếu là giáo viên đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?.

20

b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Giáo viên nên lắng nghe các ý kiến, tâm tư tình cảm của các em, để từ đó cô hướng cho các em đến những tình cảm trong sáng, lành mạnh. Tình huống 13: Sau cuộc họp giáo viên ở khoa, do tranh luận một vấn đề chưa được giải quyết trong cuộc họp mà hai giảng viên D và H căng thẳng với nhau trong văn phòng. Trong lúc đó bỗng có em sinh viên đến xin gặp cô D. Nếu là giáo viên trong hoàn cảnh đó: a. Bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Với tình huống trên người giảng viên dừng cuộc tranh luận và hẹn với giảng viên H là sẽ tiếp tục tranh luận vào một dịp khác. Sau đó quay sang hỏi em sinh viên với thái độ điềm tĩnh. Tình huống 14: Do cô Liên bị ốm, thầy Hưng dạy thay một buổi. Trước khi kết thúc bài giảng thầy Hưng hỏi cả lớp: – Bài học tôi vừa dạy các em có tiếp thu được bài không? – Dạ hay lắm ạ! Cả lớp đồng thanh đáp. Có một số em sinh viên nói theo: – Thầy dạy hay hơn cô Liên, buổi sau thầy lại dạy chúng em nhé. a. Nếu là giảng viên trong trường hợp trên bạn sẽ xử lý thế nào? Vì sao lại xử lý như vậy?. b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì?. Gợi ý trả lời: Với tình huống trên người giảng viên giải thích cho sinh viên hiểu: mỗi thầy cô giáo có cách dạy học khác nhau, không nên vì khen người này mà chê người khác. Tình huống 15: Trong thư viện của trường Đại học Sư phạm, sinh viên H nhìn thấy sinh viên V đã lén lút xé phần tài liệu trong cuốn sách mà sinh viên V đang đọc. a. Nếu là sinh viên H, bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao? 21

b. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm gì? Gợi ý trả lời: Bạn có thể nêu hiện tượng đó trong một buổi sinh hoạt lớp (hoặc chi đoàn) để các bạn SV cùng thảo luận và rút kinh nghiệm. Tình huống 16: Hai nữ sinh A và D cùng ở một phòng. A xinh đẹp nên hay có các bạn trai đến chơi. D không có bạn trai nên rất buồn. Mỗi lần A có khách, D lại sang phòng khác chơi. a. Nếu là sinh viên A, bạn sẽ xử lý thế nào? Tại sao? b. Từ đó rút ra kết luận sư phạm gì? Gợi ý trả lời: Với tình huống như vậy bạn nên giới thiệu D với bạn trai của mình và cùng coi D như là người thân của mình. Tình huống 17: Bạn học cùng lớp với sinh viên M, đã nhiều lần bạn chứng kiến sinh viên M đánh bạc trong kí túc xá. a. Trước hiện tượng đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? b. Từ đó rút ra bài học gì? Gợi ý trả lời: Trong trường hợp trên bạn nên gặp riêng sinh viên M để góp ý và khuyên can. Nếu như sinh viên M không có sự thay đổi thì bạn nên báo với ban cán sự lớp. Tình huống 18: Trong đợt thực tập sư phạm tại trường THCS B, bạn được phân công giúp đỡ một học sinh giỏi các môn tự nhiên, nhưng với các môn xã hội đặc biệt là môn Văn em học rất kém. Trong buổi trò chuyện cùng học sinh đó, em đã nói: “ Em rất ghét các môn xã hội. Sau này em thi khối A, nên các môn học đó không cần thiết” a. Trước hiện tượng đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? b.Từ đó rút ra bài học gì? Gợi ý trả lời: Cô giáo cần chia sẻ với em học sinh đó về những điều thuận lợi khi học đều các môn học. Để từ đó em nhận ra được vấn đề và tự điều chỉnh bản thân.

Tình huống19:

22

Mặc dầu nhà trường đã cấm, nhưng học sinh lớp bạn chủ nhiệm vẫn mang bóng đến đá ở trường. Các học sinh đó đá bóng làm vỡ một ô cửa kính, nhưng ngay lúc đó các em đã mua một tấm kính khác và lắp vào. a. Trước hiện tượng đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? Tại sao? b.Từ đó rút ra bài học gì? Gợi ý trả lời: Giáo viên nghiêm khắc phê bình khuyết điểm vi phạm của các em đó. Sau đó có lời khen ngợi các em đã biết tự giác mua và lắp trả ô kính vỡ. Sau cùng là yêu cầu các em hứa trước lớp sẽ không tái diễn nữa. Tình huống 20: Khi tiếp xúc với phụ huynh của một học sinh cá biệt, phụ huynh đó năn nỉ bạn với câu “trăm sự nhờ thầy”. a. Nếu là giáo viên chủ nhiệm đó, bạn sẽ xử lý như thế nào? b. Từ đó rút ra bài học gì? Gợi ý trả lời: Giáo viên chủ nhiệm cám ơn sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh đối với mình, sau đó nhẹ nhàng nói về vai trò, trách nhiệm của nhà trường – gia đình và xã hội trong việc giáo dục con em. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Đứng trước một tình huống sư phạm, người phân tích cần thực hiện các thao tác sau: a. Phân tích các thành tố của giao tiếp sư phạm theo quan điểm hệ thống: – Chủ thể giao tiếp: giáo viên ở bậc học nào, lớp nào, trình độ nghiệp vụ ra sao? – Đối tượng giao tiếp: học sinh ở bậc học nào, lớp học nào, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. – Ngôn ngữ và các dấu hiệu phi ngôn ngữ (nét mặt, tư thế, khoảng cách, trang phục, cử chỉ…) của học sinh, những cái đó nói lên tâm lý gì? – Ngôn ngữ và các tín hiệu phi ngôn ngữ trong giao tiếp ứng xử với giáo viên. Nói rõ nhà sư phạm sử dụng loại hình ngôn ngữ ứng xử gì… – Bối cảnh giao tiếp. b. Đánh giá chung sự giao tiếp ứng xử của giáo viên căn cứ vào lý luận, vào các quy tắc giao tiếp sư phạm. Nêu lên cái đạt, cái chưa đạt…. Tài liệu tham khảo: 1. 300 tình huống giao tiếp sư phạm, Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, NXB Giáo dục .

23

2. Giao tiếp sư phạm, Nguyễn Văn Lê, NXB Đại học Sư phạm. 3. Nghệ thuật xử thế trong học đường, Phan Thế Sủng, NXB Đại học Sư

phạm.

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2013 Xác nhận của Ban Chủ nhiệm Khoa (Đã ký)

TS. Nguyễn Thị Tình

24

Tài liệu liên quan

Một số Bài tập thực hành môn kỹ thuật lập trình 10 1 7

Bài tập thực hành môn thiết kế lập trình C 7 712 4

Tài liệu Bài thuyết trình: Một số kỹ năng giao tiếp pdf 44 1 21

Tài liệu Bài tập thực hành môn công nghệ phần mềm ppt 4 992 1

Tài liệu BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN LẬP TRÌNH WEB A. doc 8 962 4

Bài tập thực hành môn HQTCSDL – Mô hình quan hệ thực thể 36 1 11

Bài tập thực hành môn HQTCSDL – Mô hình quan hệ thực thể 47 1 5

Bài tập thực hành môn cơ sở dữ liệu 6 662 1

Bài tập thực hành môn cơ sở dữ liệu 4 584 0

Xem thêm: family and friends 1 pdf

Bài tập thực hành môn cơ sở dữ liệu 3 664 2

Video liên quan

Chủ đề