Bài tập tự luận modul 3 Âm nhạc THCS

KẾ HOẠCH BÀI DẠY

(Mục tiêu, phương pháp, kĩ thuật dạy học và cách thức thực hiện bài học)

Tên chủ đề: Tiếng ca muôn loài

Môn: Âm nhạc

1. Phẩm chất:

– Chăm chỉ: Có ý thức học tập.

– Biết yêu thương, chia sẻ, kính trọng ông bà, cha mẹ.

2. Năng lực chung:

– Tự chủ tự học: Có ý thức học tập, nhận biết và học cách chơi nhạc cụ.

– Giao tiếp hợp tác: Trình bày theo nhóm.

3. Năng lực đặc thù:

– Thực hiện đúng cách chơi nhạc cụ, thể hiện được tiết tấu.

– Nêu được tên và cảm nhận nhạc cụ

– Biết vận động đơn giản theo nhịp điệu.

– Bước đầu biết hát đúng cao độ, trường độ.

– Biết hát rõ lời, hát có sắc thái, tư thế phù hợp. Biết hát kết hợp với gõ đệm.

– Đọc đúng tên nốt, bước đầu đọc đúng cao độ và trường độ các nốt nhạc

Nội dung bài học: Hát

– Tên bài học: Long lanh ngôi sao nhỏ. Nhạc Pháp

– Ngữ liệu/ nội dung bài học: Long lanh ngôi sao nhỏ. Nhạc Pháp

Nguồn: SGK Âm nhạc 1.

Hoạt động

Mục tiêu
hoạt động
PP, KTDH Phương pháp
đánh giá

Cách thức
thực hiện

Khởi động

HĐ: Nghe giai điệu bài hát

Giới thiệu và gợi ý

Mở video và vận động

Khởi động giọng

NLĐT: Biết vận động đơn giản theo nhịp điệu.

PC: Biết yêu thương, chia sẻ, kính trọng ông bà, cha mẹ.

NLC: Chuẩn bị đồ dùng, tư liệu học tập

PP: Dalcroze, Hoạt động nhóm

KT: hỏi và trả lời.

PP: quan sát

CC: đặt câu hỏi

Tìm hiểu bài hát, tác giả, xuất xứ

Nghe giai điệu và vận động

Khởi động giọng

Khám phá: HĐ: Học hát NLĐT: Bước đầu biết hát đúng cao độ, trường độ, hát rõ lời, hát có sắc thái, tư thế phù hợp.

NLC: Mạnh dạn nêu ý kiến trong học tập, hợp tác cùng bạn.

PP: Orff, Làm mẫu, hoạt động nhóm.

KT: Chia nhóm

PP: quan sát

CC: Thang đo

Hướng dẫn đọc lời ca theo tiết tấu

Học hát từng câu

Đàn cả bài

Hát cả bài theo giai điệu

Luyện tập: HĐ: Hát và gõ đệm NLĐT: Bước đầu biết hát đúng cao độ, trường độ, hát rõ lời, hát có sắc thái, tư thế phù hợp, kết hợp gõ theo nhịp. PP: Làm mẫu

KT: Chia nhóm

PP: Quan sát

CC: thang đo, đặt câu hỏi

Hướng dẫn hát và vỗ thanh phách theo nhịp
Vận dụng:

HĐ: Hát và gõ đệm bộ gõ cơ thể

NLĐT: Biết hát đúng cao độ, trường độ, hát rõ lời, hát có sắc thái, tư thế phù hợp, kết hợp gõ theo nhịp.

NLC: Hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo âm nhạc.

PP: Trình diễn

KT: Chia nhóm

PP: quan sát

CC: thang đo

Trình bày theo nhóm.

Mức độ

ND hát

Chưa hoàn thành Hoàn thành

Hoàn thành tốt

Hát rõ lời  
Hát có sắc thái  
Tư thế phù hợp khi hát
Hát kết hợp với gõ đệm
Nêu được tên bài hát.

– Tên bài học: BẬC THANG ĐÔ-RÊ-MI

– Ngữ liệu/ nội dung bài học: đọc nhạc

– Nguồn (SGK): Kết nối tri thức

Hoạt động

 

Mục tiêu
hoạt động

PP, KTDH Phương pháp
đánh giá

Cách thức thực hiện

Khởi động

HĐ: Chơi trò chơi: Cây cao – bóng thấp.

 

NLC: Năng lực tự chủ và tự học

Năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo.

 

PP Dalcroze: KT chia nhóm.

PP quan sát

CC: thang đo PP vấn đáp

CC: đặt câu hỏi

Đáp án tự luận Mô đun 3 THCS giúp thầy cô tham khảo, mau chóng giải đáp các câu hỏi tự luận của 8 môn: Giáo dục công dân, Công nghệ, Tin học, Ngữ văn, Khoa học thiên nhiên, Hóa học, Âm nhạc, Giáo dục thể chất trong chương trình đào tạo Mô đun 3 – GDPT 2018.

Nhờ ấy, thầy cô sẽ mau chóng hoàn thiện bài rà soát cuối khóa đào tạo Mô đun 3 của mình, để đạt kết quả cao trong khóa đào tạo Chương trình Giáo dục rộng rãi mới. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây của Học Điện Tử Cơ Bản:

  • Đáp án tự luận môn Giáo dục công dân THCS Mô đun 3
  • Đáp án tự luận môn Công nghệ THCS Mô đun 3
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học THCS
  • Đáp án tự luận môn Ngữ văn THCS Mô đun 3
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Khoa học thiên nhiên THCS
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCS
  • Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc THCS
  • Đáp án tự luận môn Giáo dục thể chất Mô đun 3 THCS

Câu 1: Thầy/cô hãy thể hiện quan niệm về thuật ngữ “rà soát và giám định”.

c) Kiểm tra

Kiểm tra là 1 cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do ấy nó có ý nghĩa và chỉ tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát để mắt nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, tỉ dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên 1 căn cứ xác định, chả hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric thể hiện các mục tiêu giám định.

b) Bình chọn

  • Bình chọn trong giáo dục là 1 giai đoạn tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (tỉ dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chế độ giáo dục), qua ấy hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần phải có về nhân vật.
  • Bình chọn trong lớp học là giai đoạn tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên can tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ ấy đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong giai đoạn giáo dục HS.
  • Bình chọn kết quả học tập là giai đoạn tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ ấy biết được chừng độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong mục tiêu giám định trong nhận xét của GV.

Câu 2: Nhận xét lược đồ:

Bình chọn truyền thống: Người học bị động tiếp thu tri thức do thầy cô giáo hoặc giáo trình đưa tới.

Bình chọn đương đại: Người học là người chủ động tham dự, đồ mưu hoạch và khắc phục vấn đề.

Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?

Bình chọn dựa trên thang mục tiêu về năng lực và có nhiều dạng thức, hướng tới ghi nhận sự tân tiến của tư nhân người học.

Bình chọn năng lực là giám định bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tế cuộc sống của HS, kết quả giám định HS dựa dẫm vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã chấm dứt theo các chừng độ không giống nhau. Thông qua việc chấm dứt 1 nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể cùng lúc giám định được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng tiến hành và những trị giá, tình cảm của HS.

Bình chọn năng lực được dựa trên kết quả thật hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh tri thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, trị giá, chuẩn mực đạo đức,… được tạo nên từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự tăng trưởng thiên nhiên về mặt xã hội của 1 con người.

Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?

  • Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ảnh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.
  • Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn KTĐG, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.
  • Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc KTĐG cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.

Câu 5 Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín

Có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành 1 vòng tròn khép kín vì kết quả rà soát giám định lại quay quay về dùng cho cho việc tăng lên phẩm giá, năng lực cho học trò trong giai đoạn học tập.

Câu 6. Theo thầy/cô, giám định thường xuyên có tức là gì?

Bình chọn thường xuyên là hoạt động giám định được tiến hành linh động trong giai đoạn dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần giám định; mục tiêu chính là khuyến khích học trò cố gắng học tập, vì sự tân tiến của học trò. Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua giấy tờ, thành phầm học tập…; có thể phê chuẩn các dụng cụ không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, giấy tờ học tập…thích hợp với từng cảnh huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS hăng hái học tập hơn chỉ mất khoảng tiếp theo

Vì thế, lúc vận dụng các nguyên lý kiếm tra giám định có ý nghĩa cực kỳ quan trong trong rà soát giám định năng lực học trò; bảo đảm cho sự tăng trưởng toàn diện, đồng đều cho học trò.

Câu 7:

1. Khái niệm giám định định kì

Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.

2. Mục tiêu giám định định kì

Mục tiêu chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau 1 công đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành quả của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục rốt cuộc.

3. Nội dung giám định định kì

Bình chọn chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.

Câu 8: Thầy (cô) hãy lấy tỉ dụ về giám định định kì trong dạy học môn Giáo dục công dân.

Tỉ dụ trong môn giáo dục công dân cấp THCS, số tiết: 1 tiết/tuần, thì mỗi 1 5 học giám định định kì chất lượng học trò ở 4 công đoạn: giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.

Câu 9: Thầy (cô) hãy cho tỉ dụ về giám định thường xuyên trong dạy học môn Giáo dục công dân. Theo thầy (cô) việc áp dụng giám định thường xuyên trong môn Giáo dục công dân có ý nghĩa như thế nào đối với việc tăng trưởng phẩm giá và năng lực học trò?

Tỉ dụ trong môn giáo dục công dân, mỗi tuần 1 tiết thì sẽ giám định thường xuyên 2 tới 3 lần điểm trên 1 học kì, thường là rà soát mồm và rà soát 15 phút. Như vậy trong 1 5 học có thể giám định thường xuyên 4-6 lần/ 1 học trò.

Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua giấy tờ, thành phầm học tập…; có thể phê chuẩn các dụng cụ không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, giấy tờ học tập… thích hợp với từng cảnh huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS hăng hái học tập hơn chỉ mất khoảng tiếp theo.

Câu 10: Theo các thầy cô Phương pháp rà soát viết có những thế mạnh và nhược điểm gì?

Với kinh nghiệm và thực tiễn giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 bề ngoài hoặc kỹ thuật rà soát viết nhưng mà thầy cô thường vận dụng trong lớp học của mình.

Kiểm tra viết thường được sử dụng sau lúc học 1 phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm rà soát từ 1 vấn đề bé tới 1 vấn đề béo có thuộc tính tổng hợp, rà soát toàn lớp trong 1 thời kì nhất mực, giúp học trò đoàn luyện năng lực biểu đạt bằng tiếng nói viết.

Có 3 dạng rà soát viết căn bản:

  • Kiểm tra viết dạng tự luận: giải đáp ngắn – giải đáp dài
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều tuyển lựa, ghép đôi).
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết

* Điểm cộng

  • Có bản lĩnh đo lường kết quả học tập của học trò ở chừng độ phân tách, tổng hợp và giám định. Nó giúp cho học trò biểu hiện bản lĩnh suy luận, phê phán, thể hiện những quan điểm dựa trên những trải nghiệm của tư nhân.
  • Đề rà soát viết dạng tự luận thường dễ sẵn sàng, tốn ít thời kì và công huân.

* Nhược điểm:

  • Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần giám định
  • Việc chấm điểm thường gian khổ và tốn nhiều thời kì.

Câu 11: vd: với từng tỉ dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan thích hợp.

Trả lời:

Câu nhiều tuyển lựa: Câu 1, 4

Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5

Câu ghép đôi: Câu 2

Câu 12: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trong giai đoạn dạy học, tôi thường xuyên sử dụng cách thức giám định bằng quan sát. Thông qua ấy thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí cảnh huống, phẩm giá của học trò trong giai đoạn học tập.

Các cách thức quan sát giúp xác định những thái độ, những sự phản ứng vô tinh thần, những kỹ năng thực hành và 1 số kỹ năng về nhận thức.

Tôi thường sử dụng cách thức giám định bằng cách:

  • Chú ý tới những biểu thị hành vi của Hs
  • Sự trong giờ học ( chuyện trò riêng, làm việc riêng…
  • Thái độ, tâm tình, tình cảm của học trò ( mặt căng thẳng, lo âu, bối rối,..) hay sự hăng hái trong học tập( háo hức giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im bị động hoặc ko ngồi yên được quá 3 phút… )

Thông thường trong quan sát, thầy cô giáo có thể sử dụng 3 loại dụng cụ để tích lũy thông tin. Ấy là: Ghi chép các sự kiện thường ngày, thang đo và bảng rà soát.

1. Ghi chép các sự kiện thường ngày

Hàng ngày thầy cô giáo làm việc với học trò, quan sát học trò và ghi thu được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học trò. Tỉ dụ học trò A phát âm sai 1 vài từ dễ dãi, học trò B luôn thiếu để mắt và nhìn ra cửa sổ. Học trò C luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và tương trợ các bạn khác trong giờ thực hành… Những sự kiện vụn vặt hàng ngày tương tự có ý nghĩa quan trọng trong giám định. Nó tạo điều kiện cho thầy cô giáo dự báo bản lĩnh và cách xử sự của học trò trong những cảnh huống không giống nhau hoặc giảng giải cho kết quả nhận được từ những bài rà soát viết của học trò.

Tuy nhiên, thầy cô giáo ko có bản lĩnh quan sát và biên chép được tất cả những hành vi, sự kiện, mọi mặt của cảnh huống diễn ra hàng ngày của học trò mặc dầu chúng đều có thể là những thông tin có trị giá. Do vậy cần thiết sự chọn lọc trong quan sát.

2. Thang đo

Bình chọn bằng thang đo cần làm theo những nguyên lý sau:

  • Những mục tiêu của thang đo cần phải là những nội dung giảng dạy và giáo dục quan trọng
  • Những miêu tả trong thang đo phải là những chứng cớ có thể trực tiếp quan sát được
  • Các chừng độ và miêu tả chừng độ của thang đo phải được khái niệm rõ ràng.

3. Bảng rà soát

Bảng rà soát (bảng kiểm) có bề ngoài và sử dụng tương tự như thang đo. Tuy nhiên thang đo yêu cầu người giám định chỉ ra chừng độ biểu thị của 1 phẩm giá hoặc chừng độ thường xuyên của 1 hành vi còn bảng rà soát chỉ đòi hỏi người giám định giải đáp câu hỏi dễ dãi Có – Không. Ấy là cách thức đánh dấu xem 1 phẩm giá có biểu thị hay ko hoặc 1 hành vi có được tiến hành hay ko.

Câu 13. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

Phương pháp này nhằm giúp HS tạo nên kiến thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp hỗ trợ rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng bình thường ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là cách thức dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

– Tuỳ theo địa điểm của cách thức vấn đáp trong giai đoạn dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp căn bản sau:

  • Hỏi – đáp gợi mở: là bề ngoài GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc hỗ trợ kiến thức mới. Bề ngoài này có công dụng khơi gợi tính hăng hái của HS rất mạnh, mà cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
  • Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức.
  • Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị kiến thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.
  • Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình.

Câu 14: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

HS phải được tham dự vào giai đoạn giám định bằng giấy tờ học tập, trình bày ở chỗ họ được tham dự tuyển lựa 1 số thành phầm, bài làm, công tác đã thực hiện để đưa vào giấy tờ của họ. Cùng lúc họ được đòi hỏi suy ngẫm và viết những cảm tưởng ngắn về những chỉnh sửa trong bài làm, thành phầm mới so với công đoạn trước, hay vì sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng thành phầm của mình, nói rõ thế mạnh, giảm thiểu. GV có thể đòi hỏi đưa thêm lời nhận xét của ba má vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào giấy tờ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.

Câu 15. Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

  • Tôi để mắt theo dõi, lắng tai HS trong giai đoạn giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng rà soát, nhật ký biên chép lại các biểu thị của HS để sử dụng làm minh chứng giám định giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS
  • Chú ý tới những hành vi của HS như: sự tương tác (ranh cãi, san sớt các nghĩ suy, biểu hiện xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm
  • Bình chọn sự tân tiến hoặc phê chuẩn giai đoạn làm ra thành phầm ấy. GV sẽ quan sát và cho quan điểm giám định về thành phầm, giúp các em hoàn thiện thành phầm.
  • Trong thời kì quan sát, GV phải ân cần tới những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho quan điểm về các thành phầm các em làm ra

Câu 16. Thầy, cô thường sử dụng cách thức vấn đáp trong dạy học như thế nào?

Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc dạy tri thức mới

Sử dụng vấn đáp củng cố sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức

Sử dụng vấn đáp tổng kết lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực.

Sử dụng vấn đáp rà soát trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình

Câu 17. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ ấy giám định HS theo từng nội dung có liên can. Sử dụng trong cách thức giám định qua giấy tờ học tập, các thành phầm,
hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang giám định, bảng quan sát, phiếu giám định theo mục tiêu.

Tỉ dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng cách thức giám định qua giấy tờ học tập để giám định HS

Câu 18: Trong dạy học môn Giáo dục công dân tôi thường sử dụng những dạng thành phầm để đánh như:

Các bài làm hoàn chỉnh: bài rà soát 15 phút, bài rà soát giữa kì, bài rà soát cuối kì; tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, vật dụng, sáng tác , chế tác.

Câu 19: Theo thầy (cô) mục tiêu của việc sử dụng cách thức giám định qua thành phầm trong dạy học Giáo dục công dân để làm gì?

Mục tiêu của việc sử dụng cách thức giám định qua thành phầm của học trò trong dạy học Giáo dục công dân để phê chuẩn ấy thầy cô giáo có thể giám định được năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của học trò.

Câu 20. Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn GDCD theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ đạt chuẩn của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học tăng lên chất lượng giáo dục.
Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và NL

Phạm vi giám định là toàn thể nội dung và đòi hỏi cần đạt của chương trình môn GDCD.

Kết quả giáo dục được giám định bằng các bề ngoài định tính và định lượng phê chuẩn giám định giai đoạn, giám định tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế.

Đặc điểm của rà soát, giám định trong dạy học môn GDCD theo hướng tăng trưởng phẩm giá, NLHS.

Kiểm tra, giám định phải tiến hành được các tác dụng và đòi hỏi chính sau:

  • Bình chọn chừng độ đạt được đòi hỏi cần đạt và cách thức dạy học.
  • Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chuẩn xác kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh giai đoạn học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có biện pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, tương trợ HS.
  • Tự giám định và giám định bình đẳng của HS
  • Liên kết rà soát, giám định giai đoạn với giám định tổng kết; giám định định tính với giám định định lượng, trong ấy giám định định lượng phải dựa trên giám định định tính được phản hồi kịp thời, chuẩn xác.
  • Kiểm tra, giám định được phối hợp nhiều bề ngoài không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc trưng, phẩm giá.
  • Bình chọn đòi hỏi tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tế. Đây là phương thức hiệu quả đặc biệt cho giám định NL HS.
  • Chú trọng giám định KN thực hành GDCD.

Câu 21. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực gdcd hay ko? Vì sao?

Không cần xác định đủ 3 năng lực đặc trưng trong môn gdcd nhưng mà tùy vào chủ đề bài học.

Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

Câu 22: Thầy (cô) thường sử dụng các dạng câu hỏi giám định nào trong dạy học và rà soát, giám định môn Giáo dục công dân?

Tôi thường sử dụng các dạng câu hỏi giám định trong dạy học và rà soát, giám định môn Giáo dục công dân như:

  • Dạng câu hỏi nhận mặt.
  • Dạng câu hỏi thông hiểu.
  • Dạng câu hỏi áp dụng.
  • Dạng câu hỏi phân tách.
  • Dạng câu hỏi tổng hợp.
  • Dạng câu hỏi giám định.

Câu 23: Theo thầy (cô) những dạng bài tập nào thường được sử dụng trong rà soát, giám định môn Giáo dục công dân? Tại sao?

Bài tập có thể phân loại thành các dạng bài tập như:

  • Bài tập ra quyết định.
  • Bài tập kiếm tìm thông tin.
  • bài tập phát hiện vấn đề.
  • Bài tập tìm phương án khắc phục vấn đề.
  • Bài tập phân tách và giám định.
  • bài tập dò la và nghiên cứu.

Trong dạy học môn Giáo dục công dân thì bài tập thường có sự tích hợp, 2 dạng bài tập thường được sử dụng tới trong rà soát giám định là: Bài tập cảnh huống và bài tập thực hành.

Vì để nhằm giám định năng lực áp dụng tri thức của học trò vào thực tế và năng lực hành động của học trò. Kế bên ấy giám định tính tự lực hăng hái, chủ động , thông minh của học trò trong học tập.

Câu 24: Hãy nêu cách xây dựng và sử dụng bài tập cảnh huống? Cho tỉ dụ?

* Cách xây dựng bài tập cảnh huống:

– Bài tập cảnh huống có 2 phần:

+ Miêu tả cảnh huống.

+ Câu hỏi của thầy cô giáo.( Nêu nhiệm vụ học tập): Là cảnh huống có thực hay cảnh huống giả thiết.

* Cách sử dụng bài tập cảnh huống:

+ Sử dụng trong giám định thường xuyên, rà soát viết ( nhóm, tư nhân, toàn lớp)

+ Quan tâm tới nội dung giải đáp và giai đoạn tiến hành bài tập.

+ Bình chọn bằng cách cho điểm, nhận xét học trò (xem xét cách nhận xét).

Tỉ dụ về sử dụng bài tập cảnh huống:

Khi dạy chủ đề: Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam, GV muốn giám định xem học trò có nắm chắc về căn cứ để xác định công dân Việt Nam hay ko, Gv có thể sử dụng bài tập cảnh huống sau:

Vợ chồng anh Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. 5 2018 vợ chồng anh Minh đã xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn quốc và đã có quyết định đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên vì 1 lí do về sức khỏe nên gia đình anh Minh chưa nhập quốc tịch Hàn Quốc được và vẫn ở tại Hà Nội. 5 2019, vợ chồng anh sinh nhỏ Hải Phong tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Theo em, nhỏ Hải Phong có phải là công dân Việt Nam ko? Tại sao?

Như vậy học trò sẽ áp dụng những tri thức được hiểu về các căn cứ để xác định công dân Việt Nam, áp dụng vào cảnh huống chi tiết này và xác định nhỏ Hải Phong có phải là công dân Việt Nam hay ko và đưa ra lí do giảng giải.

Câu 1. Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?

  • Kiểm tra giám định là 1 khâu chẳng thể tách rời của giai đoạn dạy học;
  • Kiểm tra giám định là dụng cụ hành nghề quan trọng của thầy cô giáo;
  • Kiểm tra giám định là 1 bộ phận quan trọng của điều hành giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.

Câu 2. Thầy cô hãy cho quan điểm nhận xét của mình về lược đồ hình sau:

Cả 2 cách giám định đều theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học.

Nhưng giám định đương đại có phần thế mạnh hơn vì bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giám định kết quả học tập theo tiếp cận năng lực yêu cầu phải áp dụng cả 3 triết lí: Bình chọn vì học tập, Bình chọn là học tập, Bình chọn kết quả học tập

Câu 3. Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?

Năng lực học trò được trình bày:

  • Khả năng áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau.
  • HS phải đáp ứng được vấn đề trong cảnh huống mang tính thực tế.
  • HS vừa phải áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội).

Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?

KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:

1. Bảo đảm tính toàn diện và linh động

2. Bảo đảm tính tăng trưởng HS

3. Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế

4. Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học

Câu 5. Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?

Với 7 bước rà soát, giám định năng lực hình thành vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể giám định kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào bản lĩnh áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau. Hay nói cách khác, giám định theo năng lực là giám định tri thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Bình chọn kết quả học tập của học trò đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo giai đoạn hay ở mỗi công đoạn học tập chính là giải pháp chủ chốt nhằm xác định chừng độ tiến hành chỉ tiêu dạy học về tri thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, cùng lúc có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học trò.

KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:

  1. Bảo đảm tính toàn diện và linh động
  2. Bảo đảm tính tăng trưởng HS
  3. Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế
  4. Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học

Câu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?

Bình chọn thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định

diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết). Bình chọn thường xuyên được xem là giám định vì giai đoạn học tập hoặc vì sự tân tiến của HS.

Câu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?

Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.

Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?

Câu tự luận trình bày ở 2 dạng: Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức. Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.

Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

GV đặt câu hỏi và HS giải đáp câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những kiến thức mới nhưng mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học.

Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

GV đặt câu hỏi và HS giải đáp câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những kiến thức mới nhưng mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học.

Câu 10. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

  • Khi sử dụng giám định giấy tờ học tập, có thể liên kết với các dụng cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu giám định theo mục tiêu (rubric)…
  • Giấy tờ học tập dùng để rà soát giám định trong dạy học Công nghệ có thể là các phiếu học tập, bài tập cảnh huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại giai đoạn tiến hành nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các dụng cụ không giống nhau nhằm tích lũy được thông tin dùng cho cho việc rà soát giám định giai đoạn học tập của HS dựa dẫm vào phương pháp tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập ấy.

Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?

Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò vì: Để đáp ứng 1 thành phầm yêu cầu HS phải sử dụng liên kết nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời kì hơn. Thành phầm này có thể yêu cầu sự hiệp tác giữa các HS và nhóm HS, phê chuẩn ấy nhưng mà GV có thể giám định được năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của HS.

Câu 12. Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?

  • Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.
  • Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được qui định trong chương trình toàn cục và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
  • Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa và môn học tự chọn.
  • Nhân vật giám định là thành phầm và giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.

Câu 13: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

Chương trình môn Công nghệ tiến hành định hướng về giám định kết quả giáo dục trong Chương trình toàn cục, cùng lúc nhấn mạnh các đòi hỏi sau:

  • Mục tiêu giám định là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực và những tân tiến của HS trong suốt giai đoạn học tập môn học, qua ấy điều chỉnh hoạt động dạy và học;
  • Căn cứ giám định, các mục tiêu giám định và bề ngoài giám định đảm bảo thích hợp với chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt về phẩm giá chủ chốt, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng giám định hoạt động thực hành; áp dụng tri thức, kỹ năng làm ra thành phầm của HS; áp dụng tri thức vào thực tế;
  • Sử dụng nhiều chủng loại các cách thức, bề ngoài giám định không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện HS; chú trọng giám định bằng quan sát trong giám định theo tiến trình và giám định theo thành phầm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, mục tiêu giám định được thiết kế đầy đủ, dựa trên đòi hỏi cần đạt và được ban bố ngay từ đầu để định hướng cho HS trong giai đoạn tiến hành nhiệm vụ học tập; dụng cụ giám định phải phản ảnh được đòi hỏi cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.
  • Liên kết giữa giám định giai đoạn và giám định tổng kết; trong ấy, giám định giai đoạn phải được thực hiện thường xuyên, liên tiếp và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, bảo đảm chỉ tiêu giám định vì sự tân tiến của HS; khuyến khích tự giám định và giám định bình đẳng.

Câu 14. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Công nghệ hay ko? Vì sao?

Mỗi chủ đề/bài học cần chú trọng tới giám định năng lực công nghệ mà ko có nghĩa phải giám định đủ cả 5 thành tố năng lực Công nghệ: nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, giám định công nghệ và thiết kế kĩ thuật. Mỗi nội dung dạy học chi tiết có thể chỉ nhằm tạo nên và tăng trưởng 1 hoặc 1 vài thành tố ấy. Tỉ dụ giám định năng lực đọc bản vẽ kĩ thuật thì thành tố giao tiếp công nghệ nổi bật hơn cả. Nhưng lúc giám định năng lực thiết kế mạch điện chiếu sáng cầu thang thì thành tố thiết kế công nghệ lại là thành tố nổi bật nhất.

Câu 15. Thầy/cô hãy san sớt kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát?

Khi xây dựng đề rà soát môn Công nghệ tôi tiến hành theo thứ tự sau:

Bước 1: Xác định các chỉ tiêu giám định

Bước 2: Thiết lập ma trận đề rà soát

Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề

Bước 4: Xây dựng đề rà soát và chỉ dẫn chấm

Bước 5: Thử nghiệm phân tách kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

Câu 16. Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?

Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát bản lĩnh của HS có thể đưa ra dự báo, cách khắc phục vấn đề, các câu giải đáp hoặc đề nghị có tính thông minh.

– Chức năng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới…

– Bí quyết sử dụng:

  • GV cần tạo ra những cảnh huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải phán đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình.
  • Câu hỏi tổng hợp yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.

Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”

Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát bản lĩnh đóng góp quan điểm, sự suy đoán của HS trong việc giám định, giám định các ý nghĩ, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các mục tiêu đã đưa ra.

– Chức năng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi kiến thức, sự xác định trị giá của HS.

– Bí quyết sử dụng: GV có thể tham khảo 1 số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi giám định:

  • Hiệu quả áp dụng dạy học hăng hái như thế nào?
  • Triển khai dạy học hăng hái ấy có thành công ko trong thực tế dạy học?
  • Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là có lí nhất và vì sao?

+ Theo mức nói chung của các vấn đề có: Câu hỏi nói chung; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.

+ Theo chừng độ tham dự của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi thông minh.

Câu 17. Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Công nghệ?

  1. Dây đốt hot của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng nguyên liệu gì?
  2. Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?
  3. Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giảng giải vì sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?

Câu 18: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS vào bài học?

  1. Cô muốn nghe quan điểm của em về câu giải đáp của bạn A.
  2. Em hãy nhắc lại câu giải đáp mới rồi của bạn.

Câu 19. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?

Việc xây dựng bài tập cảnh huống:

Bài tập cảnh huống ko có sẵn nhưng mà GV cần xây dựng (cảnh huống giả thiết) hoặc tuyển lựa trong thực tế (cảnh huống thực). Cả 2 trường hợp này, GV phải tuân thủ 1 số đòi hỏi sau:

  • Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HS
  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phục
  • Chứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều bình diện
  • Cần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện chi tiết
  • Cần có thể có nhiều cách khắc phục không giống nhau
  • Có tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sự
  • Cần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.

Câu 20. Thầy, cô hãy giảng giải bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ 3 của vật thể (như hình)?

Để phân biệt, trường hợp này, 1 trong 2 hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ 3).

Câu 21. Hãy thể hiện mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?

Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, Bình chọn năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HS.

Câu 22. Hãy thể hiện cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?

Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tế.

GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tân tiến của HS và bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tế.

Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định,

GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là 1 loạt mẫu thành phầm có chừng độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ chừng độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.

Câu 23. Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng giấy tờ học tập?

Giấy tờ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, mà 2 mục tiêu chính của giấy tờ học tập là:

  • Trưng bày/giới thiệu thành quả của HS: Với mục tiêu này, giấy tờ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong giai đoạn học tập môn học. Nó được chuyên dụng cho việc khen ngợi, biểu dương thành quả nhưng mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
  • Chứng minh sự tân tiến của HS về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy theo thời kì.
  • Loại giấy tờ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tiếp của HS trong 1 công đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán gian khổ trong học tập, chỉ dẫn cách học tập mới, qua ấy cải thiện việc học tập của các em. Ấy là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên can trông thấy sự tân tiến và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.
  • Qua mục tiêu của giấy tờ học tập có thể nhận thấy: giấy tờ học tập mang tính tư nhân rất cao, mỗi giấy tờ có nét lạ mắt riêng. Nó ko dùng vào việc so sánh, giám định giữa các HS với nhau (ko so sánh thành phầm của HS này với HS khác). Giấy tờ học tập vào cung ứng và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS thời cơ để nhìn nhận lại và suy ngẫm về thành phầm và giai đoạn nhưng mà các em đã tiến hành, qua ấy
  • HS phát huy ưu điểm và giải quyết giảm thiểu trong học tập.

Câu 24. Theo thầy, cô giấy tờ học tập nên điều hành thế nào?

Giấy tờ phải được phân loại và sắp đặt khoa học:

Xếp loại theo thuộc tính của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, biên chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.

Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp đặt theo trình tự thời kì để đơn giản theo dõi sự tân tiến của HS theo từng thời gian. Khi tuyển lựa thành phầm đưa vào giấy tờ cần có miêu tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày giám định. Đặc trưng nếu là giấy tờ nhằm giám định sự tân tiến của HS nhưng mà ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để tiến hành giám định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi giấy tờ để dễ theo dõi.

Giấy tờ học tập yêu cầu ko gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn mà phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc rà soát, quản lí, duy trì và giám định giấy tờ học tập của HS là tốn thời kì mà rất quan trọng đối với bề ngoài giám định này.

Câu 25. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về bảng kiểm?

  • Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu (về các hành vi, các đặc điểm…mong chờ) có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko.
  • Bảng kiểm thường chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra (có mặt hay ko có mặt, được tiến hành hay ko được tiến hành) các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy mà nó có giảm thiểu là ko tạo điều kiện cho người giám định biết được chừng độ hiện ra khác của các mục tiêu ấy.

Câu 26. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Trong chương trình GDPT 2018:

– Bảng kiểm được sử dụng để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng mà HS tiến hành. Với 1 danh sách các mục tiêu đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng mà HS tiến hành có khớp với từng mục tiêu có trong bảng kiểm ko.

– GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

  • Bình chọn sự tân tiến của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những mục tiêu nào
  • HS đã trình bày tốt, những mục tiêu nào chưa được tiến hành và cần được cải thiện.
  • GV còn có thể tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.

Câu 27. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?

Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.

Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.

Câu 28. Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Tại sao?

Theo tôi, thang giám định nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được miêu tả 1 cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết ở mỗi chừng độ không giống nhau. Bề ngoài này đòi hỏi người giám định chọn 1 trong số những miêu tả phù thống nhất với hành vi, thành phầm của HS. Từ ấy sẽ có sự phân hóa học trò rõ hơn.

Câu 29. Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Đối với giám định định tính: GV dựa vào sự mô tả các chừng độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, giai đoạn tiến hành của HS với từng mục tiêu thì những mục tiêu nào họ làm tốt và làm tốt tới chừng độ nào (mức 4 hay 5 ), những mục tiêu nào chưa tốt và chừng độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ ấy, GV dành thời kì bàn luận với HS hoặc nhóm HS 1 cách tỉ mỉ về thành phầm hay giai đoạn tiến hành nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhìn thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV đòi hỏi HS đề nghị cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/giai đoạn cho tốt hơn.

Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để giám định HS nhưng mà còn chỉ dẫn HS tự giám định và giám định bình đẳng. Qua ấy, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng giải quyết những sơ sót đã mắc phải, nhờ ấy nhưng mà sẽ càng ngày càng tân tiến. Tuy việc bàn luận giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp mà chúng đích thực nhập vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và đẩy mạnh bản lĩnh tự giám định của HS.

Câu 30. Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?

1 rubric tốt cần bảo đảm các đòi hỏi sau:

  • Thể hiện đúng trọng điểm những góc cạnh quan trọng của hoạt động/thành phầm cần giám định.
  • Mỗi mục tiêu phải bảo đảm tính biệt lập, đặc biệt cho 1 tín hiệu nào ấy của hoạt động/thành phầm cần giám định
  • Tiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định được.

Câu 319. Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?

Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định là: Xây dựng các chừng độ trình bày các mục tiêu đã xác định

Câu 32. Thầy, cô hãy đưa ra chỉ tiêu theo phẩm giá, năng lực trên cơ sở đòi hỏi cần đạt của chủ đề sau?

1. Phẩm chất·

  • Chăm chỉ (ham học): Có tinh thần áp dụng tri thức, kỹ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin tưởng khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
  • Trách nhiệm: HS có bổn phận với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

2. Năng lực chung

  • Năng lực tự chủ và tự học
  • Năng lực giao tiếp và hiệp tác
  • Năng lực khắc phục các vấn đề thông minh.

3. Năng lực công nghệ

– Giao tiếp công nghệ:

  • Kể được tên 1 số nguyên liệu chủ chốt dùng để xây dựng nhà ở.
  • Miêu tả được các bước chính để xây dựng 1 ngôi nhà ở.

– Sử dụng công nghệ: Thực hiện được 1 số giải pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.

Câu 33. Thầy/cô hãy liệt kê 1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học?

1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học:

  • Miêu tả được….
  • Nêu được…
  • Trình bày được….
  • Kể được…..

Câu 34. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Công nghệ?

Cảm nhận của tôi về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Công nghệ: Từ ma trận giám định theo chủ đề GV có thể xây dựng ma trận chỉ tiêu chuyên dụng cho giám định theo hướng năng lực 1 cách khoa học, cụ thể.

Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Công nghệ theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, giải đáp 1 số câu hỏi như thế nào?

1 số câu hỏi xác định thông tin chứng cớ năng lực:

  • Vì sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?
  • Để 2 bánh răng ăn nhập được với nhau, hoặc đĩa ăn nhập được với xích cần bảo đảm những nhân tố gì?
  • Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?
  • Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?

Câu 35. Thầy, cô hãy miêu tả mẫu phiếu học tập?

PHIẾU HỌC TẬP

Nhiệm vụ các nhóm:

Quan sát mẫu hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:

1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?

2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?

3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?

4. Em hãy cho biết phần mềm của bộ truyền động đai?

Câu 36. Với đặc trưng môn học, giáo dục Công nghệ hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá nào?

Với đặc trưng môn học, giáo dục Công nghệ hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá: chuyên cần, thật thà, bổn phận.

Câu 37. Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?

Giáo dục Công nghệ có nhiều điểm mạnh trong tạo nên và tăng trưởng ở HS năng lực khắc phục vấn đề và thông minh phê chuẩn các hoạt động tìm tòi, thông minh thành phầm mới; khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tế. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học tới cấp trung học rộng rãi (THPT) và được tiến hành phê chuẩn các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ dễ dãi tới phức tạp là điều kiện để tạo nên, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.

Năng lực chung được tạo nên và tăng trưởng trong mỗi mạch nội dung, chủ đề học tập chi tiết. Tùy theo đặc điểm, thuộc tính của nội dung nhưng mà mỗi bài học sẽ góp phần tăng trưởng năng lực, thành tố của năng lực, hay 1 số đòi hỏi cần đạt chi tiết. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu thực chất, cấu trúc, đòi hỏi cần đạt cho từng cấp học. Từ ấy mới có cơ sở đề nghị chỉ tiêu tăng trưởng năng lực cho mỗi bài dạy.

Câu 38. Theo thầy, cô phẩm giá, năng lực được giám định phê chuẩn đâu?

Bình chọn năng lực khắc phục vấn đề và thông minh phê chuẩn dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng đến tìm tòi, thông minh thành phầm mới, khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tế nhằm khiến cho cuộc sống của con người ngày 1 tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều điểm mạnh trong tạo nên và tăng trưởng ở HS năng lực khắc phục vấn đề và thông minh phê chuẩn các hoạt động tìm tòi, thông minh thành phầm mới; khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tế. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học tới cấp THPT và được tiến hành phê chuẩn các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ dễ dãi tới phức tạp,… là điều kiện để tạo nên, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.

Câu 39. Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả giám định định tính và định lượng là như thế nào?

Xử lí dưới dạng định tính

Các thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong giai đoạn dạy học, bao gồm:

Các bản miêu tả các sự kiện, các nhận xét thường ngày, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo giám định của GV, của phụ huynh, của bè bạn, HS tự giám định… được tập trung lại.

GV lập thành các bảng miêu tả đặc biệt hoặc ma trận có sử dụng các mục tiêu đối chiếu với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để giám định, từ ấy đưa ra các quyết định giám định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt đòi hỏi của môn học.

Để việc xử lí kết quả giám định dưới dạng định tính được chuẩn xác và khách quan, GV cần dựa vào chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt để đưa ra các mục tiêu giám định, mỗi mục tiêu lại gồm có các chỉ báo miêu tả các biểu thị hành vi đặc biệt để có chứng cớ rõ ràng cho việc giám định.

Xử lí dưới dạng định lượng

Các bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau ấy tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan chỉ huy, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản chỉ dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa giám định, GV cần tuân thủ các qui định này.

Các kết quả giám định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ béo thường sử dụng các phép toán thống kê miêu tả (tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi tư nhân trên 1 phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng tư nhân giữa các phép đo.

Câu 40. Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?

* Các bề ngoài trình bày kết quả giám định

  • Thể hiện bằng điểm số
  • Thể hiện bằng nhận xét
  • Thể hiện liên kết giữa nhận xét và điểm số
  • Thể hiện qua việc mô tả mức năng lực HS đạt được

* Các phương thức ban bố và phản hồi kết quả giám định

  • Thông tin qua văn bản
  • Thông tin qua dế yêu
  • Thông qua họp PHHS
  • Thông qua sổ liên lạc điện tử.

Câu 41. Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?

Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được phê chuẩn dưới 2 giác độ:

  • Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như 1 qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc trưng) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự miêu tả là mũi tên 2 chiều với ẩn ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng mà sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả 2 phía. Tỉ dụ miêu tả đường tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề.
  • Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS.

Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.

Câu 42. Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò?

Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

– Thu thập chứng cớ về sự tân tiến của HS

Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi…của HS. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…, GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận đinh kết quả ấy của HS (giám định bằng nhận xét). Vì vậy, dụng cụ giúp tường minh hóa giai đoạn tích lũy chứng cớ để đẩy mạnh tính khách quan hóa trong giám định sự tân tiến của HS là Rubric. Theo ấy, Rubric này sẽ trình bày rõ qui tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập trung các mục tiêu chất lượng về các hành vi ấy.

– Phân tích, giảng giải chứng cớ

Sử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tân tiến của HS như sau:

  • Bình chọn tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay;
  • Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
  • Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp…để giúp HS tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;
  • Hiệp tác với các GV khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.

Câu 43. Thầy, cô hãy đưa ra 2 chừng độ cao trong năng lực giám định công nghệ?

  • Nhận biết và giám định được 1 số xu thế tăng trưởng công nghệ.
  • Yêu cầu được mục tiêu chính cho việc tuyển lựa, sử dụng 1 thành phầm công nghệ.

Câu 44. Thầy, cô hãy đưa 3 biểu thị ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?

  • Nhận thức được: muốn tạo ra thành phầm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là giai đoạn thông minh.
  • Kể tên được các công tác chính lúc thiết kế.
  • Nêu được ý nghĩ và làm được 1 số vật dụng dễ dãi từ những nguyên liệu thông dụng theo gợi ý chỉ dẫn.

Câu 45. Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu thị ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?

  • Biểu diễn được vật thể hay ý nghĩ thiết kế bằng các hình trình diễn căn bản.
  • Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, thứ tự công nghệ thuộc 1 số lĩnh vực sản xuất chủ chốt.
  • Đọc được tài liệu chỉ dẫn sử dụng các thiết bị, thành phầm công nghệ thuộc 1 số lĩnh vực sản xuất chủ chốt.

Câu 46. Thầy, cô hãy thể hiện những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học

Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác định chỉ tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được tới chỉ tiêu ấy. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS phương pháp “tốt nhất có thể được” đi trên trục đường này để đạt được chỉ tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả giám định, miêu tả theo lược đồ sau:

Câu 47. Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học?

Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là áp dụng/điều chỉnh/cải thiện những cách thức, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học thích hợp, và thỉnh thoảng có thể đề nghị được giải pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc bề ngoài tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ địa điểm ngày nay tới địa điểm tiếp theo. Được miêu tả theo lược đồ sau:

Các thành phầm cần nộp (upload file LMS) như sau: Kế hoạch giám định cho chủ đề/bài học (theo đòi hỏi cần đạt)

Theo các đòi hỏi sau:

  • Xác định các NL cần giám định trong chủ đề
  • Xác định các đòi hỏi cần đạt cần giám định tương ứng với mỗi năng lực.
  • Xác định cách thức giám định thích hợp.
  • Xác định dụng cụ giám định có lí.
  • Xác định thời khắc giám định thích hợp.

Bộ dụng cụ giám định theo kế hoạch trên

Tùy theo chủ đề nhưng mà có thể có số lượng dụng cụ thích hợp. Tuy nhiên, mỗi chủ đề nên xây dựng 3 – 5 loại dụng cụ không giống nhau (câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubrics,…).

Các đòi hỏi bộ dụng cụ giám định theo kế hoạch: Nhiều chủng loại dụng cụ

Câu 1: Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?

Quan điểm của tôi về thuật ngữ “rà soát và giám định” là: Dựa vào cứ vào chuẩn tri thức, kỹ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, tầng lớp; đòi hỏi căn bản cần đạt về tri thức, kỹ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.

Phối hợp giữa giám định thường xuyên và giám định định kì, giữa giám định của GV và tự giám định của HS, giữa giám định của nhà trường và giám định của gia đình, số đông.

Liên kết giữa bề ngoài giám định bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những thế mạnh của mỗi bề ngoài giám định này.

Có dụng cụ giám định phù hợp nhằm giám định toàn diện, công bình, thật thà, có bản lĩnh phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Cả 2 cách giám định đều theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học.

Nhưng giám định đương đại có phần thế mạnh hơn vì bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giám định kết quả học tập theo tiếp cận năng lực yêu cầu phải áp dụng cả 3 triết lí: Bình chọn vì học tập, Bình chọn là học tập, Bình chọn kết quả học tập

Câu 2: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?

Năng lực học trò được trình bày:

  1. Khả năng tái tạo tri thức đã học
  2. Gicửa ải quyết vấn đề trong cảnh huống mang tính thực tế
  3. Áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội)

Câu 3: Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?

KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:

  • Bảo đảm tính toàn diện và linh động
  • Bảo đảm tính tăng trưởng HS
  • Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế
  • Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học

Về mặt tăng trưởng năng lực nhận thức giúp học trò có điều kiện thực hiện các hoạt động trí óc như ghi nhớ, tái tạo, chuẩn xác hóa, nói chung hóa, hệ thống hóa tri thức, giúp cho học trò tăng trưởng tư duy thông minh, linh động áp dụng tri thức để khắc phục các cảnh huống thực tiễn.

Câu 4: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?

Với 7 bước rà soát, giám định năng lực hình thành vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể giám định kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào bản lĩnh áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau. Hay nói cách khác, giám định theo năng lực là giám định tri thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Bình chọn kết quả học tập của học trò đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo giai đoạn hay ở mỗi công đoạn học tập chính là giải pháp chủ chốt nhằm xác định chừng độ tiến hành chỉ tiêu dạy học về tri thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, cùng lúc có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học trò.

Câu 5: Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?

Bình chọn thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy

Câu 6: Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?

Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.

Câu 7: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?

Câu tự luận trình bày ở 2 dạng:

Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.

Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang.

Câu 7: Phương pháp rà soát viết trong môn Tin học có đặc điểm gì?

Hãy nêu tỉ dụ về 1 bài tập thực hành và phân tách bài tập thực hành này thành các đòi hỏi chi tiết sao cho mỗi đòi hỏi tương đương với 1 câu hỏi trong bài tập tự luận.

Kiểm tra “viết” có xu thế tiến hành trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, cách thức rà soát “viết” dạng trắc nghiệm được dành đầu tiên sử dụng. Tuy nhiên, nếu việc dạy học được diễn ra “Học liên kết” (Blended Learning) trên các trang web do GV Tin học tạo ra hoặc trên các hệ thống Quản lí học tập – LMS (Learning Management System), thì cách thức rà soát viết dạng tự luận cũng thường được tiến hành. Các hệ thống LMS hỗ trợ dụng cụ Assignment để giao và thu bài bài rà soát tự luận.

Tỉ dụ về 1 bài tập thực hành và phân tách bài tập thực hành này thành các đòi hỏi chi tiết sao cho mỗi đòi hỏi tương đương với 1 câu hỏi trong bài tập tự luận:

  • Viết chương trình tìm UCLN, BCNN của 2 số a và b
  • Em hãy nêu thuật toán (các bước) để tìm UCLN và BCNN của 2 số a và b

Câu 8: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Quan sát là giai đoạn yêu cầu chỉ mất khoảng quan sát, GV phải để mắt tới những hành vi của HS như: phát âm sai từ trong môn tập đọc, sự tương tác (ranh cãi, san sớt các nghĩ suy, biểu hiện xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm, chuyện trò riêng trong lớp, ăn hiếp các HS khác, mất , có vẻ mặt căng thẳng, lo âu, bối rối,.. hay háo hức, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im bị động hoặc ko ngồi yên được quá 3 phút…

Quan sát thành phầm: HS phải tạo ra thành phầm chi tiết, là chứng cớ của sự áp dụng các tri thức đã học.

Câu 9: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Bình chọn bằng quan sát là cách thức GV đặt câu hỏi và HS giải đáp câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những kiến thức mới nhưng mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp hỗ trợ rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Việc làm chủ, thuần thục các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc thù bổ ích khi mà dạy học.

Câu 10: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

Bình chọn qua giấy tờ là sự theo dõi, bàn luận những biên chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như tinh thần, thái độ của HS với giai đoạn học tập của mình cũng như với mọi người… Qua ấy giúp HS thấy được những tân tiến của mình, và GV thấy được bản lĩnh của từng HS, từ ấy GV sẽ có những điều chỉnh cho thích hợp hoạt động dạy học và giáo dục.

Các loại giấy tờ học tập:

  • Giấy tờ tân tiến: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS tiến hành trong giai đoạn học và phê chuẩn ấy, người dạy, HS giám định giai đoạn tân tiến nhưng mà HS đã đạt được. Để trình bày sự tân tiến, HS cần có những minh chứng như: 1 số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
  • Giấy tờ giai đoạn: Là giấy tờ tự theo dõi giai đoạn học tập của HS, học đánh dấu những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu cơ thêm thời kì, cần sự cung ứng của giảng sư hay các bạn trong nhóm…
  • Giấy tờ chỉ tiêu: HS tự xây dựng chỉ tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với giấy tờ tân tiến, giấy tờ chỉ tiêu được tiến hành bằng việc nhìn nhận, phân tách, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ ấy, HS tự giám định về bản lĩnh học tập của mình khái quát, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn giảm thiểu…, sau ấy, xây dựng kế hoạch hướng đến việc tăng lên năng lực học tập của mình.
  • Giấy tờ thành quả: HS tự giám định về các thành quả học tập nổi bật của mình trong giai đoạn học. Thông qua các thành quả học tập, họ tự khám phá những bản lĩnh, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, giấy tờ thành quả giúp họ tự định hướng và xác đinh biện pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân chỉ mất khoảng tiếp theo.

Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?

Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò là:

Bình chọn thành phầm số là 1 đặc biệt quan trọng trong dạy học Tin học.

Khi giám định thành phầm số thường sử dụng 2 bộ dụng cụ sau đây:

Bộ công giám định thành phầm gồm: Phiếu chỉ dẫn tự giám định thành phầm nhóm và Bảng tự giám định thành phầm nhóm.

Bộ dụng cụ giám định hoạt động nhóm gồm: Phiếu chỉ dẫn tự giám định hoạt động nhóm và Bảng tự giám định hoạt động nhóm.

  • Các thành viên trong nhóm bàn luận, bàn bạc và tương tác, cung ứng nhau trong giai đoạn tạo thành phầm chung
  • HS tự giám định và giám định lẫn nhau
  • HS tự chủ, giao tiếp
  • Gicửa ải quyết vấn đề theo nhiều cách không giống nhau có thông minh

Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?

Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò vì thành tựu của thành phầm có thể yêu cầu sự hiệp tác giữa các HS và nhóm HS, hay tư nhân phê chuẩn ấy nhưng mà GV có thể giám định được năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của HS.

Câu 13: Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?

Chương trình giáo dục rộng rãi 2018 thể hiện về định hướng giám định kết quả giáo dục theo 1 số điểm chính như sau:

Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.

Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được qui định trong chương trình toàn cục và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa và môn học tự chọn.

Nhân vật giám định là thành phầm và giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.

Kết quả giáo dục được giám định bằng các bề ngoài định tính và định lượng phê chuẩn giám định thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế. Cộng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, các môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho giám định kết quả học tập chung của HS trong từng 5 học và trong cả giai đoạn học tập.

Việc giám định thường xuyên do GV gánh vác môn học tổ chức, liên kết giám định của GV, của ba má HS, của bản thân HS được giám định và của các HS khác.

Việc giám định định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để dùng cho công việc quản lí các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng ở cơ sở giáo dục và dùng cho tăng trưởng chương trình.

Việc giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp đất nước hoặc cấp tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương tổ chức để dùng cho công việc quản lí các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giám định kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, dùng cho tăng trưởng chương trình và tăng lên chất lượng giáo dục.

Phương thức giám định đảm bảo độ tin tưởng, khách quan, thích hợp với từng thế hệ, từng cấp học, ko gây sức ép lên HS, giảm thiểu tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội.

Câu 14: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Tin học theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

Chương trình môn Tin học (2018) đã nêu 1 số định hướng chung về giám định kết quả giáo dục trong môn Tin học như sau:

  • Bình chọn thường xuyên (ĐGTX) hay giám định định kì (ĐGĐK) đều bám sát 5 thành phần của năng lực tin học và các mạch nội dung DL, ICT, CS, cùng lúc cũng dựa vào các biểu thị 5 phẩm giá chủ chốt và 3 năng lực chung được xác định trong chương trình toàn cục.
  • Với các chủ đề có trọng điểm là ICT, cần coi trọng giám định bản lĩnh áp dụng tri thức kỹ năng làm ra thành phầm. Với các chủ đề có trọng điểm là CS, chú trọng giám định năng lực thông minh và tư duy có tính hệ thống. Với mạch nội dung DL, phải phối hợp giám định cách HS xử lí cảnh huống chi tiết với giám định phê chuẩn quan sát thái độ, tình cảm, hành vi xử sự của HS trong môi trường số. GV cần lập giấy tờ học tập dưới dạng cơ sở dữ liệu dễ dãi để lưu trữ, cập nhật kết quả ĐGTX đối với mỗi HS trong cả giai đoạn học tập của 5 học, cấp học.
  • Kết luận giám định của GV về năng lực tin học của mỗi HS dựa trên sự tổng hợp các kết quả ĐGTX và kết quả ĐGĐK.

Việc giám định cần xem xét những điểm sau:

  • Bình chọn năng lực tin học trên diện rộng phải căn cứ YCCĐ đối với các chủ đề buộc phải; tránh xây dựng dụng cụ giám định dựa vào nội dung của chủ đề tuyển lựa chi tiết.
  • Cần tạo thời cơ cho HS giám định chất lượng thành phầm bằng cách khuyến khích HS giới thiệu phổ quát thành phầm số của mình cho bè bạn, thầy cô và người nhà để thu được nhiều nhận xét góp ý.
  • Để giám định chuẩn xác và khách quan hơn, GV tích lũy thêm thông tin bằng cách tổ chức các buổi giới thiệu thành phầm số do HS làm ra, động viên HS tự do bàn luận bàn bạc với nhau hoặc với GV.

Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Tin học hay ko? Vì sao?

Với mỗi chủ đề/bài học cần xác định được cả 5 năng lực Tin học Vì Có thể tóm tắc 5 cấu thành năng lực trên như sau: (1) năng lực sử dụng, khai thác, điều hành; (2) năng lực nhận mặt, xử sự có văn hóa và an toàn; (3) năng lực phát hiện và khắc phục vấn đề; (4) năng lực tự học; (5) năng lực san sớt, hiệp tác trong số đông nhà trường và xã hội.

Câu 16: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?

Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát bản lĩnh của HS có thể đưa ra dự báo, cách khắc phục vấn đề, các câu giải đáp hoặc đề nghị có tính thông minh.

>> Chức năng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới

Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát bản lĩnh đóng góp quan điểm, sự suy đoán của HS trong việc giám định, giám định các ý nghĩ, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các mục tiêu đã đưa ra.

>> Chức năng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi kiến thức, sự xác định trị giá của HS.

Câu 17: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Tin học?

Câu 1: Em hiểu như thế nào về thuật toán trong tin học

Câu 2: Cho biết ưu và thiếu sót của 3 kiểu kết nội (thẳng, sao, vòng)

Câu 3: Ngoài trình duyệt Web IE, Google Chrome, CocCoc em hãy kể tên 3 trình duyệt Web khác?

Câu 18: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS ở đầu giờ học 1 bài học nhưng mà các thầy cô tuyển lựa?

Câu 1: Làm cách nào để phục vụ video clip lôi cuốn người xem?

Câu 2: Làm cách nào để viết game giúp các nhỏ học trò tiểu học, học các phép toán căn bản?

Câu 19: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?

Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HS

  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phục
  • Chứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều bình diện
  • Cần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện chi tiết
  • Cần có thể có nhiều cách khắc phục không giống nhau
  • Có tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sự
  • Cần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.

Câu 20: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?

Bài tập cảnh huống ko có sẵn nhưng mà GV cần xây dựng (cảnh huống giả thiết) hoặc tuyển lựa trong thực tế (cảnh huống thực). Cả 2 trường hợp này, GV phải tuân thủ 1 số đòi hỏi sau:

  • Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HS
  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phục
  • Chứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều bình diện
  • Cần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện chi tiết
  • Cần có thể có nhiều cách khắc phục không giống nhau
  • Có tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sự
  • Cần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.

Thầy, cô hãy nêu 03 tỉ dụ tương ứng với các loại bài tập sau

  • Bài tập ra quyết định
  • Bài tập phát hiện vấn đề
  • Bài tập tìm cách khắc phục vấn đề
  • Bài tập ra quyết định

Với 2 thuật toán tìm UCLN bằng cách thức hiệu và chia lấy dư, em hãy chọn 1 thuật toán để viết chương trình.

Số nguyên tố là số chia hết cho 1 và chính nó (2,3,5,7,11…) Em hãy tìm ra quy luật số (tín hiệu nhận mặt) để rút ngắn thời kì tìm số nguyên tố

  • Bài tập tìm cách khắc phục vấn đề

Với thuật toán tính tổng các số từ 1 tới n. Em hãy cải tiến để viết chương trình tính tổng từ n tới m

Câu 21: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?

Bài tập cảnh huống ko có sẵn nhưng mà GV cần xây dựng (cảnh huống giả thiết) hoặc tuyển lựa trong thực tế (cảnh huống thực). Cả 2 trường hợp này, GV phải tuân thủ 1 số đòi hỏi sau:

  • Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HS
  • Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phục
  • Chứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều bình diện
  • Cần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện chi tiết
  • Cần có thể có nhiều cách khắc phục không giống nhau
  • Có tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sự
  • Cần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.

Bài tập ra quyết định:

Nếu bạn thấy trong tuần có 1 chỉ số quan trọng sụt giảm mạnh, bạn sẽ hành động như thế nào?

Bài tập phát hiện vấn đề

Khi chúng ta xúc tiếp với người bị nhiễm Covid, bạn phải làm gì?

Bài tập tìm cách khắc phục vấn đề:

Vì sao bạn lại chẳng thể dậy sớm để đi làm vào mỗi buổi sáng?

Câu 22: Xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Tin học

Qui trình xây dựng các đề rà soát dùng trong rà soát giám định 1 môn học đạt được chừng độ tiêu chuẩn hóa khái quát cũng khá phức tạp. Qui trình thường bao gồm các bước sau đây:

Bước 1: Xác định các chỉ tiêu giám định

Bước 2: Thiết lập ma trận đề rà soát (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi)

Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề

Bước 4: Xây dựng đề rà soát và chỉ dẫn chấm

Bước 5: Thử nghiệm phân tách kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

Câu 23:

Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HS

Câu 24: Hãy thể hiện cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?

Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tế. GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tân tiến của HS và bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tế.

Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là 1 loạt mẫu thành phầm có chừng độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ chừng độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.

Câu 25: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng giấy tờ học tập?

Giấy tờ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, mà 2 mục tiêu chính của giấy tờ học tập là:

  • Trưng bày/giới thiệu thành quả của HS: Với mục tiêu này, giấy tờ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong giai đoạn học tập môn học. Nó được chuyên dụng cho việc khen ngợi, biểu dương thành quả nhưng mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
  • Chứng minh sự tân tiến của HS về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy theo thời kì. Loại giấy tờ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tiếp của HS trong 1 công đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán gian khổ trong học tập, chỉ dẫn cách học tập mới, qua ấy cải thiện việc học tập của các em. Ấy là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên can trông thấy sự tân tiến và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.

Câu 26: Theo thầy, cô giấy tờ học tập nên điều hành thế nào?

Giấy tờ phải được phân loại và sắp đặt khoa học:

  • Xếp loại theo thuộc tính của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, biên chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.
  • Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp đặt theo trình tự thời kì để đơn giản theo dõi sự tân tiến của HS theo từng thời gian. Khi tuyển lựa thành phầm đưa vào giấy tờ cần có miêu tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày giám định. Đặc trưng nếu là giấy tờ nhằm giám định sự tân tiến của HS nhưng mà ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để tiến hành giám định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi giấy tờ để dễ theo dõi.

Câu 27: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về bảng kiểm?

Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu (về các hành vi, các đặc điểm… mong chờ) có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko.

Câu 28: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Sự không giống nhau giữa Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 là:

Trong chương trình GDPT 2018 thì Bảng kiểm được sử dụng trong giai đoạn GV quan sát các thao tác thực hiện, các hoạt động trong giai đoạn học trò tiến hành những nhiệm vụ chi tiết như: làm việc nhóm, thuyết trình, nhập vai, thực hành…

Bảng kiểm còn dùng trong giám định thành phầm do HS làm ra theo đòi hỏi, nhiệm vụ của GV và các nhóm giám định lẫn nhau

Câu 29: Thầy cô hãy nêu tỉ dụ về 1 bảng kiểm liên kết tự giám định hoạt động nhóm.

BÀI TẬP 2 – HK2 KHỐI 9 THỰC HÀNH POWERPOINT

CHỦ ĐỀ: CHỮ HIẾU TRONG GIỚI TRẺ NGÀY NAY

BẢNG KIỂM THỰC HÀNH SỬ DỤNG CÁC HIỆU ỨNG

stt Nội dung Công nhận Điểm
1 Nhóm hiệu ứng chuyển trang
Onclick
After
Âm thanh
2 Nhóm hiệu ứng cho nhân vật
Antrance
Emphasis
Exit
Motion Path
3 Setup thêm tùy chọn
After Previous
With Previous
Delay

Câu 30: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?

Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.

Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.

Câu 31: Theo thầy, cô thang giám định nên phân thành thang có 3 mức hay 5 mức? Tại sao?

Thang giám định nên phân thành thang có 3 mức vì chúng trình bày sự liên kết 3 dạng thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.

Câu 32: Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả vì Rubric được sử dụng phổ quát để giám định các thành phầm của học trò về:

  • Quá trình hoạt động, giám định thành phầm
  • Bình chọn cả thái độ và hành vi về những phẩm giá chi tiết.
  • Rubric được sử dụng để giám định cả định đính và định lượng

HS cùng tham dự xây dựng mục tiêu giám định các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các mục tiêu trong giám định. Thiết kế phiếu giám định theo mục tiêu

Câu 33: Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?

Để giám định 1 rubric tốt thì Rubric được giám định theo những mục tiêu

  • Thể hiện đúng trọng điểm những góc cạnh quan trọng của hoạt động/thành phầm cần giám định.
  • Mỗi mục tiêu phải bảo đảm tính biệt lập, đặc biệt cho 1 tín hiệu nào ấy của hoạt động/thành phầm cần giám định
  • Tiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định được

Câu 34: Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?

Khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định là mất nhiều thời kì để xây dựng hệ thống mục tiêu và lúc giám định.

Câu 1: Trình bày các định nghĩa: đo lường, giám định, rà soát.

a) Đo lường

Đo lường là 1 định nghĩa chuyên dùng để chỉ sự so sánh 1 vật hay hiện tượng với 1 thước đo hay chuẩn mực, có bản lĩnh thể hiện kết quả dưới dạng thông tin định lượng hoặc định tính. Nói cách khác, đo lường liên can tới việc sử dụng các con số vào giai đoạn lượng hoá các sự kiện, hiện tượng hay tính chất (định lượng/ đo lường về số lượng).

Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, đo lường thường sử dụng 2 loại tham chiếu: tham chiếu theo tiêu chuẩn và tham chiếu theo mục tiêu.

Tham chiếu theo tiêu chuẩn là đối chiếu kết quả đạt được của người này đối với những người khác. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi chuẩn hoá. Tham chiếu theo mục tiêu là đối chiếu kết quả đạt được của HS với chỉ tiêu, đòi hỏi của bài học. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi theo mục tiêu.

b) Bình chọn

Bình chọn trong giáo dục là 1 giai đoạn tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (tỉ dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chế độ giáo dục), qua ấy hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần phải có về nhân vật.

Bình chọn trong lớp học là giai đoạn tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên can tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ ấy đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong giai đoạn giáo dục HS.

Bình chọn kết quả học tập là giai đoạn tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ ấy biết được chừng độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong mục tiêu giám định trong nhận xét của GV.

c) Kiểm tra

Kiểm tra là 1 cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do ấy nó có ý nghĩa và chỉ tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát để mắt nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, tỉ dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên 1 căn cứ xác định, chả hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric thể hiện các mục tiêu giám định.

Như vậy, trong giáo dục:

– Kiểm tra, giám định (KTĐG) là 1 khâu chẳng thể tách rời của giai đoạn dạy học;

– KTĐG là dụng cụ hành nghề quan trọng của GV;

– KTĐG là 1 bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.

Câu 2: Nối: 1-3,2-1,3-2

Câu 1: Thầy cô hãy cho quan điểm nhận xét của mình về lược đồ hình sau:

Quan điểm đương đại về KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học. Quan điểm này trình bày rõ coi mỗi hoạt động giám định như là học tập (Assessment as learning) và giám định là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, giám định kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực ngày nay 1 thời khắc cuối giai đoạn giáo dục để công nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.

Câu 2: Bình chọn những gì HS đạt được tại thời khắc cuối 1 công đoạn giáo dục và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm công nhận kết quả ấy so với đòi hỏi cần đạt của bài học/ môn học/ cấp học là nội dung của ý kiến giám định nào?

ĐA 1: Bình chọn kết quả học tập

* Bình chọn năng lực HS:

Câu hỏi: Những biểu thị của năng lực văn chương

– Năng lực văn chương: học trò nhận mặt và phân biệt được các loại văn bản văn chương: truyện, thơ, kịch, kí và 1 số thể loại điển hình cho mỗi loại; phân tách được công dụng của 1 số nhân tố bề ngoài nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn chương; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn chương; thể hiện được cảm nhận, nghĩ suy về tác phẩm văn chương và ảnh hưởng của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được 1 số thành phầm có tính văn chương.

* Nguyên tắc giám định:

Câu hỏi: KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:

– Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ảnh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.

– Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn KTĐG, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.

– Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.

– Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc KTĐG cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.

* Quy trình KTĐG theo hướng tăng trưởng năng lực HS

Trả lời

Quy trình 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín bởi kết quả nhận được rốt cuộc ở bước 7 sẽ sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, xúc tiến HS tân tiến, phục vụ chỉ tiêu đề ra từ bước 1 lúc xác định mục tiêu giám định, phân tách chỉ tiêu học tập sẽ giám định nhằm tăng trưởng phẩm giá năng lực của HS.

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:

Câu 1: ĐA 3 – Phân tích chỉ tiêu…

Câu 2: Nối 1-3,2-7,3-4,4-2,5-1,6-6,7-5

Câu hỏi 1: Bề ngoài KT giám định thường xuyên

Trả lời:

a. Khái niệm giám định thường xuyên

Bình chọn thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết). Bình chọn thường xuyên được xem là giám định vì giai đoạn học tập hoặc vì sự tân tiến của HS.

b. Mục tiêu giám định thường xuyên

Mục tiêu của giám định thường xuyên nhằm tích lũy các minh chứng liên can tới kết quả học tập của HS trong giai đoạn học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với chỉ tiêu, đòi hỏi của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Bình chọn thường xuyên đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ ấy tăng lên kết quả học tập trong thời khắc tiếp theo.

Bình chọn thường xuyên còn giúp chẩn đoán hoặc đo tri thức và kỹ năng ngày nay của HS nhằm dự đoán hoặc tiên lượng những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho thích hợp với trình độ, đặc lót lòng lí của HS. Có sự không giống nhau về mục tiêu giám định của giám định thường xuyên và giám định định kì. Bình chọn thường xuyên có mục tiêu chính là hỗ trợ kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, ko nhằm xếp loại thành quả hay kết quả học tập. Bình chọn thường xuyên ko nhằm mục tiêu đưa ra kết luận về kết quả giáo dục rốt cuộc của từng HS. Ngoài việc kịp thời cổ vũ, khuyến khích lúc HS tiến hành tốt nhiệm vụ học tập, giám định thường xuyên còn vào việc phát hiện, tìm ra những khuyết điểm, lỗi, những yếu tố tác động xấu tới kết quả học tập, đoàn luyện của HS để có những biện pháp cung ứng điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, tăng lên chất lượng dạy học, giáo dục. Trong lúc mục tiêu chính của giám định định kì là xác định chừng độ đạt thành quả của HS, nhưng mà ít ân cần tới việc thành quả ấy HS đã đạt được ra sao/bằng cách nào và kết quả giám định này được sử dụng để xếp loại, xác nhận HS đã chấm dứt hoặc chưa chấm dứt nhiệm vụ học tập.

c. Nội dung giám định thường xuyên

Bình chọn thường xuyên vào các nội dung sau:

Sự hăng hái, chủ động của HS trong giai đoạn tham dự các hoạt động học tập, đoàn luyện được giao: GV ko chỉ giao nhiệm vụ, phê chuẩn HS có chấm dứt hay ko, nhưng mà phải phê chuẩn từng HS chấm dứt thế nào (có chủ động, hăng hái, có gian khổ gì… có thông suốt chỉ tiêu học tập và chuẩn bị tiến hành ….). GV thường xuyên theo dõi và công bố về sự tân tiến của HS hướng tới việc đạt được các chỉ tiêu học tập/giáo dục;

Sự hứng thú, tự tin, cam kết, bổn phận của HS lúc tiến hành các hoạt động học tập tư nhân: HS tham dự tiến hành các nhiệm vụ học tập tư nhân có trình bày tính bổn phận, có hứng thú, có trình bày sự tự tin …. Đây là những chỉ báo quan trọng để xác định xem HS cần cung ứng gì trong học tập, đoàn luyện;

Thực hiện các nhiệm vụ hiệp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, đoàn luyện theo nhóm (kể cả hoạt động cộng đồng), GV quan sát… để giám định HS.

d. Thời điểm giám định thường xuyên

Thực hiện linh động trong giai đoạn dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần giám định. Mục tiêu chính là khuyến khích HS cố gắng học tập, vì sự tân tiến của HS.

e. Người tiến hành giám định thường xuyên

Thành phần tham dự giám định thường xuyên rất nhiều chủng loại, bao gồm: GV giám định, HS tự giám định, HS giám định chéo, phụ huynh giám định và đoàn thể, số đông giám định.

f. Phương pháp, dụng cụ giám định thường xuyên

Phương pháp rà soát: giám định thường xuyên có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua giấy tờ và thành phầm học tập…

Dụng cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ rà soát/phiếu rà soát, các phiếu giám định mục tiêu, phiếu hỏi, giấy tờ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu chỉ dẫn. GV có thể thiết kế các dụng cụ từ các tài liệu tham khảo cho thích hợp với từng cảnh huống, bối cảnh giám định dạy học, giám định giáo dục (mang tính chủ quan của từng GV). Dụng cụ sử dụng trong giám định thường xuyên có thể được điều chỉnh để phục vụ chỉ tiêu tích lũy những thông tin có lợi tiêu biểu ở từng HS, bởi vậy ko nhất quyết dẫn đến việc cho điểm.

Câu hỏi 2: Áp dụng bề ngoài giám định thường xuyên trong dạy học môn Ngữ văn

Trả lời:

Trong dạy học Ngữ văn giám định thường xuyên vừa có những điểm chung giống như giám định trong dạy học các môn khác vừa có những nét dị biệt do đặc trưng của môn học. Bình chọn thường xuyên được thực hiện trong suốt giai đoạn dạy học và tích hợp với giai đoạn này. Chủ thể giám định là GV Ngữ văn, HS tự giám định, HS giám định lẫn nhau và giám định của phụ huynh. Ngoài ra, trong dạy học tích hợp liên môn, có thể có sự tham dự của GV bộ môn khác. Phương pháp giám định thường xuyên bao gồm:

  • Phương pháp rà soát viết: Đây có thể coi là cách thức rất quan trọng trong giám định thường xuyên trong dạy học Ngữ văn. Dụng cụ là bài rà soát (trong ấy sử dụng cả 2 dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận), bài luận, bảng hỏi ngắn, thẻ rà soát, bảng KWL. Các loại câu hỏi này thường được thiết kế trong sách giáo khoa, các phiếu hỏi hoặc các phiếu học tập…
  • Phương pháp quan sát: Quan sát giai đoạn là quan sát giai đoạn HS học tập như sẵn sàng bài, tham dự vào bài học (biên chép, phát biểu quan điểm, thuyết trình, tương tác với thầy cô, với các bạn…trong giờ học Ngữ văn). Việc quan sát bao gồm cả quan sát hành động cũng như thái độ, xúc cảm của HS. Quan sát thành phầm là quan sát các thành phầm HS tạo ra trong giờ học Ngữ văn như: video, phim, biên chép đọc mở mang của HS, phiếu bài tập, bài luận, bài nghiên cứu, thành phầm nhập vai, sàn diễn hoá,… Dụng cụ quan sát GV có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn là phiếu biên chép sự kiện thường ngày, thang đo, bảng kiểm. Tỉ dụ: Khi dạy học kiến lập văn bản, thành phầm là 1 đoạn văn hoặc bài văn, GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự rà soát các lỗi trong thành phầm của mình.
  • Phương pháp hỏi – đáp: Đây là cách thức được sử dụng thường xuyên lúc dạy học Ngữ văn, đặc thù trong các giờ dạy học trên lớp. Hỏi – đáp có thể dùng trong tất cả các hoạt động như khởi động, hình định kiến thức, luyện tập, áp dụng, mở mang. Dụng cụ của cách thức này là câu hỏi. Tỉ dụ: Khi đọc hiểu văn bản “Bài học đường đời trước tiên”, sau lúc cho HS đọc toàn thể văn bản, GV đặt câu hỏi: Câu chuyện đã đem lại cho em xúc cảm gì (vui, buồn, nhớ tiếc…)?
  • Phương pháp giám định thành phầm học tập: Trong dạy học Ngữ văn, cách thức này rất cần phải có để giám định. Dụng cụ được sử dụng để giám định theo cách thức này bảng kiểm, thang giám định, rubrics.

Câu 1: Bình chọn định kì

a. Khái niệm giám định định kì

Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.

b. Mục tiêu giám định định kì

Mục tiêu chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau 1 công đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành quả của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục rốt cuộc.

c. Nội dung giám định định kì

Bình chọn chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.

4. Thời điểm giám định định kì

Bình chọn định kì thường được thực hiện sau lúc hoàn thành 1 công đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).

d. Người tiến hành giám định định kì

Người tiến hành giám định định kì có thể là: GV giám định, nhà trường giám định và tổ chức kiểm định các ngành giám định.

e. Phương pháp, dụng cụ giám định định kì

Phương pháp giám định định kì có thể là rà soát viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…

Dụng cụ giám định định kì có thể là các câu hỏi, bài rà soát, dự án học tập, thành phầm nghiên cứu…

f. Các đòi hỏi, nguyên lý của giám định định kì

– Nhiều chủng loại hoá trong sử dụng các cách thức và dụng cụ giám định;

– Chú trọng sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định được những biểu thị chi tiết về thái độ, hành vi, kết quả thành phầm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS.

– Tăng nhanh sử dụng công nghệ thông tin trong KTĐG trên máy tính để tăng lên năng lực tự học cho HS.

Câu 2: Áp dụng bề ngoài giám định định kì trong dạy học môn Ngữ văn

Bình chọn định kì trong môn Ngữ văn được tiến hành ở thời khắc gần cuối hoặc cuối 1 công đoạn học tập (cuối kì, cuối cấp) do cơ sở giáo dục các ngành tổ chức tiến hành để dùng cho công việc quản lí hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục và dùng cho công việc tăng trưởng chương trình, tài liệu học tập. Bình chọn định kì thường phê chuẩn các đề rà soát hoặc đề thi viết. Đề thi, rà soát có thể đòi hỏi bề ngoài viết tự luận (1 hoặc nhiều câu); có thể liên kết bề ngoài trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và bề ngoài tự luận (câu hỏi mở) để giám định đọc hiểu và đòi hỏi viết bài văn về 1 chủ đề nào ấy theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Có thể sử dụng bề ngoài rà soát vấn đáp (để giám định nói và nghe) nếu thấy cần phải có và có điều kiện. Trong việc giám định kết quả học tập cuối 5, cuối cấp, cần đổi mới phương pháp giám định (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó…); sử dụng và khai thác ngữ liệu đảm bảo đòi hỏi giám định được năng lực của HS, giải quyết trạng thái học thuộc, sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để giám định được chuẩn xác bản lĩnh đọc hiểu và phân tách, cảm thụ tác phẩm văn chương.

Câu hỏi TNKQ:

Câu 1: Nối: 1-4,2-3,3-1,4-2

Câu 2: ĐA 2: Bình chọn định kì cũng là giám định tổng kết

Phương pháp viết

Câu 1: ĐA 4

Câu 2: ĐA 4

Câu 3: Câu hỏi tự luận có 2 dạng:

Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.

Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.

Câu 1: ĐA2 – bài tập

Câu 2: Tỉ dụ: GV sử dụng cách thức quan sát thành phầm trong dạy học Ngữ văn 6:

– HS vẽ tranh mô phỏng các đối tượng và sự kiện quan trọng trong truyện cổ tích và thể hiện thành phầm của mình trước lớp. HS có thể tiến hành tư nhân hoặc theo nhóm.

– GV giám định kết quả hoặc phê chuẩn giai đoạn HS hiệp tác, phân chia công tác, tiến hành vẽ tranh. GV sẽ quan sát và cho quan điểm giám định về việc tuyển lựa đối tượng, cụ thể, bối cảnh, màu sắc… thích hợp, giúp các em hoàn thiện bức tranh.

Câu 1: ĐA 3 – Hỏi đáp đúng sai

Câu 2: ĐA 3 – Hỏi đáp tổng kết

Câu 3: ĐA 2 – Hỏi đáp tổng kết

Câu 4:

Tỉ dụ:

– Hỏi – đáp gợi mở:

Khi dạy về Truyện cười trong chương trình Ngữ văn 6, GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS từ việc HS đã học những thể loại truyện dân gian nào trước ấy, sau ấy giới thiệu 1 thể loại mới.

HS giải đáp: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn

– Hỏi – đáp tổng kết:

Sau lúc học xong 2 tiết “Thêm trạng ngữ cho câu” trong chương trình Ngữ Văn 7, GV có thể đặt câu hỏi đòi hỏi và chỉ dẫn HS tổng kết nói chung lại toàn thể nội dung tri thức liên can tới trạng ngữ.

HS cần nói chung: Nội dung ý nghĩa, bề ngoài, chức năng của trạng ngữ và Mục tiêu của việc tách trạng ngữ thành câu riêng

Câu 1: Giấy tờ thành quả

Câu 2: ghi lại 4 đáp án trừ ảnh HS

Câu 3:

Trong dạy học Ngữ văn, tôi đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập bằng cách đòi hỏi HS xây dựng giấy tờ học tập:

– HS xây dựng chỉ tiêu học tập bộ môn từ đầu 5 học

– HS tự giám định mình đã đạt được chỉ tiêu ở các mốc: giữa HK I, cuối HK I, giữa HK II, cuối 5

– HS lưu minh chứng: bảng điểm bộ môn, các BT nhóm, thành phầm tư nhân liên can tới bài học, phiếu giám định của GV, phiếu giám định của các HS khác về mình

GV dựa trên giấy tờ ấy để giám định việc tiến hành được chỉ tiêu và sự tân tiến của HS.

Câu tự luận: Trong dạy học Ngữ văn có các dạng thành phầm học tập của HS:

– Bức tranh, bài thơ, lược đồ tư duy, phiếu học tập

– Bài nêu cảm nhận, phát biểu cảm tưởng về bài học hoặc về các cụ thể, sự kiện, đối tượng, hình ảnh… liên can tới bài học

Câu hỏi tương tác:

Câu 1: Bài thuyết trình của GV

Câu 2: Theo tôi, hoàn toàn có thể sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò.

Câu 1: Trình bày…

Tập hợp vào đòi hỏi HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, ý kiến và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức trình bày, nhất là về kiểu loại văn bản và tiếng nói sử dụng; giải đáp các câu hỏi theo những cấp độ tư duy không giống nhau; bước đầu giảng giải cho cách hiểu của mình; nhận xét, giám định về trị giá và sự ảnh hưởng của văn bản đối với bản thân; trình bày xúc cảm đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.

Câu 2: Chọn ĐA nội dung giám định

Câu 3: Chọn ĐA hoạt động viết

Câu 1: Chọn ĐA 4 – Đề KSCL đầu khóa học

Câu 2: Thầy / cô hãy san sớt kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Ngữ văn.

– Bảo đảm chỉ tiêu rà soát, giám định

– Bám sát chương trình, vừa sức HS

– Xây dựng ma trận và câu hỏi cân đối tương ứng với các chừng độ cần đạt

Câu hỏi

Câu 1: Các loại câu hỏi theo thang giám định của Bloom:

Câu hỏi “biết”

Câu hỏi “hiểu”

Câu hỏi “vận dụng”

Câu hỏi “phân tách”

Câu hỏi “tổng hợp”

Câu hỏi “giám định”

Câu hỏi 2:

Tỉ dụ lúc dạy học VB “Cuộc chia tay của những con búp bê”, các câu hỏi giám định theo thang Bloom được GV sử dụng như sau:

Câu hỏi “biết”: Tác phẩm này do người nào sáng tác? Em đã biết gì về nhà văn đấy?

Câu hỏi “hiểu”: Nhân vật trong câu chuyện trên là những người nào? Ai là người kể lại câu chuyện? Điều ấy có công dụng gì?

Câu hỏi “vận dụng”: Khi đọc hiểu 1 văn bản truyện, ta cần để mắt điều gì?

Câu hỏi “phân tách”: Hãy tìm những từ ngữ mô tả trực tiếp tâm cảnh của Thành và Thủy lúc phải chia búp bê.Nếu em là Thủy, em tưởng tượng thế nào về tâm cảnh của Thủy trong cảnh huống này?

Câu hỏi “tổng hợp”: Theo em thông điệp nhưng mà văn bản truyện này gửi gắm là gì?

Câu hỏi “giám định”: Em thích nhất và ko thích nhất điều gì trong câu chuyện này?

Câu 3: ĐA viết quan điểm

Bài tập

Câu 1: ĐA Nhằm giám định năng lực áp dụng KT của HS vào thực tế

Câu 2: Tỉ dụ về bài tập cảnh huống trong dạy học môn Ngữ văn: Văn bản “Mẹ tôi” của E.A-mi-xi (Ngữ Văn 7):

Em vô ý mắc lỗi thiếu lễ phép với ba má/giáo viên và rất hối lỗi về việc ấy. Em cần làm gì trong huống này?

– Miêu tả cảnh huống: Em vô ý mắc lỗi thiếu lễ phép với ba má/giáo viên và rất hối lỗi về việc ấy.

– Câu hỏi: Em cần làm gì trong cảnh huống này?

HS áp dụng tri thức đã học và liên hệ thực tiễn để giải đáp.

Thành phầm học tập

Câu 1: ĐA1 và 3: Kết quả của HĐHT, Chứng cớ…

Câu 2: Hãy thể hiện mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định.

Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HS

Câu 3: Hãy nêu tỉ dụ về 1 số thành phầm trong dạy học đọc hiểu ở môn Ngữ văn.

– Video đọc bài, bài thuyết trình, phát biểu cảm tưởng của HS về văn bản

– Phiếu học tập

– Lược đồ tư duy

– Thành phầm sàn diễn hóa (ngâm thơ, hát, diễn kịch…)

Giấy tờ học tập

Câu 1: Chọn các ĐA trừ giấy tờ HS

Câu 2: Chọn ĐA Đúng

Câu 3: Giấy tờ học tập nên được HS tự bảo quản, lúc cần sẽ sử dụng và rà soát.

Bảng kiểm

Câu 1: ĐA đúng

Câu 2: Cách thiết kế bảng kiêm:

– Phân tích đòi hỏi cần đạt của bài học , chủ đề và xác định các tri thức, kỹ năng học trò cần đạt được

– Phân chia những giai đoạn tiến hành nhiệm vụ hoặc thành phầm của học trò thành những nhân tố cấu thành và xác định những hành vi , đặc điểm mong chờ căn cứ vào đòi hỏi cần đạt ở trên

– Trình bày các hành vi, đặc điểm mong chờ ấy theo 1 trình tự để theo dõi và rà soát

Câu 3: Trong dạy học Ngữ văn, bảng kiểm có thể giám định:

– Kỹ năng diễn tả bằng lời nói

– Kỹ năng viết

Thang giám định

Câu 1: ĐA 1 – Thang đo dạng số, dạng đồ thị và dạng đồ thị có miêu tả

Câu 2: Sắp đặt: 1- 3 => 2-1 => 3-2 => 4-4

Câu 3: Sự dị biệt giữa thang giám định và bảng kiểm

-Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu ( về hành vi, các đặc điểm, mong chờ) có được tiến hành

hay ko.

-Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà học trò đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh /lĩnh vực chi tiết nào ấy

Phiếu giám định theo mục tiêu

Câu 1: Các mục tiêu giám định cần bảo đảm những đòi hỏi

– Thể hiện đúng trọng điểm những góc cạnh quan trọng của hoạt động/ thành phầm cần giám định

– Mỗi mục tiêu phải bảo đảm tính biệt lập, đặc biệt cho 1 tín hiệu nào ấy của hoạt động/ thành phầm giám định.

– Tiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định được

Câu 2: Năng lực giám định và tự giám định của HS

Xây dựng KH giám định trong dạy học bài học/chủ đề…

Phân tích đòi hỏi…

Câu 1: ĐA Đúng

Câu 2: Chủ đề dạy học Ngữ Văn 7 dựa trên đòi hỏi cần đạt của chương trình Ngữ văn (2018): Thơ Hồ Chí Minh

Xây dựng dụng cụ…

Câu hỏi tương tác

Để xây dựng được kế hoạch rà soát, giám định trong dạy học 1 chủ đề môn Ngữ văn theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần dựa vào:

Chỉ tiêu

Chương trình

Các bề ngoài rà soát, giám định.

Phương pháp rà soát giám định.

Câu 1: Phẩm chất “chuyên cần” được biểu thị phê chuẩn hành vi trong môn Ngữ văn như thế nào?

ĐA thứ 3: Thường xuyên…

Câu 2: Dòng nào KHÔNG phải biểu thị của năng lực văn chương:

ĐA thứ 4: Biết sử dụng các công cụ…

Câu 3: Dòng nào sau đây KHÔNG biểu thị năng lực tiếng nói trong dạy học Ngữ văn?

ĐA thứ 1: Phân tích kiến tạo nghĩa…

Câu 4: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được trình bày thế nào trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản?

Năng lực khắc phục vấn đề trong môn Ngữ văn được trình bày ở bản lĩnh giám định nội dung của văn bản, biết làm rõ thông tin, ý nghĩ mới và phức tạp từ các nguồn thông tin không giống nhau; biết phân tách các nguồn thông tin độc lập để thấy được thiên hướng, độ tin tưởng của những thông tin và ý nghĩ mới; biết ân cần đến các chứng cớ lúc nhìn nhận, giám định sự vật, hiện tượng; biết giám định vấn đề, cảnh huống dưới những góc nhìn không giống nhau.

Môn Ngữ văn đề cao vai trò của HS với nhân cách là người đọc hăng hái, chủ động, ko chỉ trong hoạt động tiếp thu nhưng mà còn trong việc tạo nghĩa cho văn bản. Khi viết, HS cần phải kể từ việc tạo nên ý nghĩ và khai triển ý nghĩ 1 cách thông minh. Qua việc học môn Ngữ văn, nhất là đọc và viết về văn chương, HS có được bản lĩnh đề nghị ý nghĩ, tạo ra thành phầm mới; nghĩ suy ko theo lối mòn, biết cách khắc phục vấn đề 1 cách thông minh, thích hợp với cảnh huống, bối cảnh.

Câu 5: Năng lực giao tiếp và hiệp tác được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Ngữ văn như thế nào?

Môn Ngữ văn là môn học nhập vai trò cốt yếu trong việc tạo nên, tăng trưởng năng lực giao tiếp cho HS. Qua môn Ngữ văn, HS biết xác định mục tiêu giao tiếp, tuyển lựa nội dung, kiểu văn bản và thể loại, tiếng nói và các công cụ giao tiếp khác thích hợp với văn cảnh và nhân vật giao tiếp để bàn bạc, lập luận, phản hồi, giám định về các vấn đề trong học tập và đời sống; biết tiếp thu các kiểu văn bản và thể loại nhiều chủng loại; chủ động, tự tin và biết kiểm soát xúc cảm, thái độ trong giao tiếp. Cũng qua môn Ngữ văn, HS tăng trưởng bản lĩnh nhận mặt, thấu hiểu và đồng cảm với nghĩ suy, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hoà hợp và hoá giải các tranh chấp; thiết lập và tăng trưởng mối quan hệ với người khác; tăng trưởng bản lĩnh làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hiệp tác.

Câu 1: Nối

Mức 5: 1-1

Mức 4: 2-5

Mức 3: 3-3

Mức 2: 4-4

Mức 1: 5-2

Câu 2: Thầy/ cô hãy san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò.

Khái quát về đường tăng trưởng năng lực

Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được phê chuẩn dưới 2 giác độ:

– Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như 1 qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc trưng) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự miêu tả là mũi tên 2 chiều với ẩn ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng mà sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả 2 phía.- Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.

Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò

Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của học trò theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục rộng rãi 2018). Dưới đây là sự chi tiết hóa các công tác ấy của người GV lúc giám định tăng trưởng năng lực HS.

* Thu thập chứng cớ về sự tân tiến của HS

Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của người học như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi…của người học. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…, GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để giám định kết quả ấy của học trò (giám định bằng nhận xét).

* Phân tích, giảng giải chứng cớ

Để giảng giải cho sự tân tiến của học trò, thầy cô giáo có thể thực hiện như sau:

– Thu thập chứng cớ phê chuẩn thành phầm học tập và quan sát các hành vi của học trò (những gì học trò nói, viết, làm và tạo ra), trên cơ sở sử dụng Rubric đã thiết kế làm tham chiếu (ghi lại những gì quan sát được- minh họa như bảng 3);

– Sử dụng chứng cớ để giám định tri thức, kỹ năng học trò đã có (những gì học trò đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay để chuẩn bị cho việc học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu.

– Sử dụng chứng cớ để phán đoán những tri thức, kỹ năng học trò chưa đạt được và cần đạt được (những gì học trò có thể học được) nếu được thầy cô giáo cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì học trò đã biết và đã làm được. Ở bước này, thầy cô giáo có thể cho học trò làm các bài test thích hợp để xác định những gì học trò có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;

– Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp để giúp học trò tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;

– Hiệp tác với các thầy cô giáo khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.

Định hướng sử dụng kết quả giám định để đổi mới cách thức dạy học môn Ngữ văn

Câu 1: Chọn ĐA đúng

Câu 2: Chọn 2 ĐA 1-2 (HS và GV)

Câu 3: Sắp đặt quy trình đúng:

Kết quả giám định => Phân tích còn đó => Chỉ ra nguyên cớ => Yêu cầu giải pháp => Điều chỉnh, đổi mới PPDH

Câu 1: ĐA hoạt động viết

Câu 2: 4 chừng độ trong đường tăng trưởng các năng lực đặc trưng của môn Ngữ Văn:

– Vượt chuẩn

– Đạt chuẩn

– Gần đạt chuẩn

– Dưới chuẩn

Câu 3: Phân tích đường tăng trưởng năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của HS lớp 6:

-Chừng độ vượt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, phân tách được mối liên hệ và vai trò giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.

-Chừng độ đạt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, chỉ ra được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.

-Chừng độ gần đạt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, chỉ ra được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.

-Chừng độ dưới chuẩn: Không nhận mặt được các cụ thể trong văn bản, ko phân tách được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.

Câu 1: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về giám định năng lực?

ĐA 3: Bình chọn việc tri thức, kỹ năng…

Câu 2: Nguyên tắc nào sau đây được tiến hành lúc kết quả học trò A đạt được sau nhiều lần giám định vẫn bình ổn, hợp nhất và chuẩn xác?

ĐA 2: Bảo đảm độ tin tưởng

Câu 3: Ở cấp độ lớp học, rà soát giám định nhằm mục tiêu nào sau đây?

ĐA1: Phân phối hoạt động dạy học

Câu 4: Theo ý kiến tăng trưởng năng lực, giám định kết quả học tập lấy việc rà soát bản lĩnh nào sau đây của học trò làm trung tâm của hoạt động giám định?

ĐA 4: Áp dụng thông minh tri thức

Câu 5: Loại hình giám định nào dưới đây được tiến hành trong đoạn viết: “…Bạn N thân mến, mình đã xem lược đồ tư duy do bạn thiết kế, nó thật đẹp, những thông tin được bạn nói chung và diễn đạt trên lược đồ rất thực tiễn, dễ hiểu và có lợi. Mình nghĩ nếu những thông tin ấy được gắn với những số liệu mới đây nhất thì lược đồ bạn thiết kế sẽ rất tuyệt vời cả về bề ngoài và nội dung…”?

ĐA3: Bình chọn bình đẳng

Câu 6: “Thu thập các minh chứng liên can tới kết quả học tập của HS trong giai đoạn học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với chỉ tiêu” là:

ĐA 2: Mục tiêu của giám định thường xuyên

Câu 7: Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành có nội dung chỉ dẫn các trường rộng rãi tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới cách thức dạy học và rà soát, giám định?

ĐA 2: Công văn 5555

Câu 8: Dựa vào mục tiêu nào sau đây để phân chia giám định thành: Bình chọn trên lớp học, giám định dựa vào nhà trường và giám định trên diện rộng?

ĐA 4: Phạm vi giám định

Câu 9: Theo ý kiến giám định năng lực, giám định kết quả học tập cần vào hoạt động giám định nào sau đây?

ĐA: Hiểu đúng tri thức

Câu 10: Chọn những phát biểu đúng về giám định năng lực?

ĐA 1: Là giám định sự tân tiến của ng học so với chính họ

ĐA 4: Thực hiện ở mọi thời khắc…

ĐA 6: Bình chọn năng lực là giám định bản lĩnh áp dụng…

Câu 11: Cách giám định nào sau đây thích hợp với ý kiến giám định là học tập?

ĐA 1: HS tự giám định

Câu 12: Khi xây dựng bảng kiểm, gian khổ nhất là: (Chọn phương án đúng nhất)

ĐA 1; Phân tích…

Câu 13: Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về bề ngoài giám định thường xuyên? (Chọn phương án đúng nhất)

ĐA 2: Để so sánh HS

Câu 14: Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về giám định phẩm giá, năng lực học trò trong dạy học Ngữ văn ở trường rộng rãi?

ĐA1: Là giám định sự tân tiến của HS đo bằng điểm số…

Câu 15: Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về cách thức quan sát trong giám định kết quả giáo dục ở trường rộng rãi?

ĐA2: Thu thập được thông tin kịp thời, mau chóng…

ĐA4: Bảo đảm khách quan, không dựa dẫm…

Câu 16: Phương pháp quan sát trong giám định giáo dục có bản lĩnh đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?

ĐA 4; Lĩnh vực thái độ và kỹ năng

Câu 17: Dụng cụ giám định kết quả học tập nào sau đây được dùng bình thường cho cách thức rà soát viết ở trường rộng rãi?

ĐA4: Câu hỏi tự luận, câu hỏi TNKQ
Câu 18: Dụng cụ giám định nào sau đây hiệu quả nhất để giám định các chừng độ đạt được về thành phầm học tập của người học?

ĐA: BT thực tế

Câu 19: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về giám định năng lực?

ĐA2: Bình chọn việc đạt tri thức, kỹ năng…

ĐA4: Bình chọn việc áp dụng tri thức, kỹ năng…

Câu 20: Để xây dựng đường tăng trưởng năng lực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS cần dựa trên cơ sở nào?

Đa 2: đòi hỏi cần đạt của chương trình

Câu 21: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường tăng trưởng năng lực Ngữ văn của học trò THCS?

ĐA 2: Là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của năng lực Ngữ Văn

Câu 22: Kỹ năng nghe nói KHÔNG được giám định bằng cách thức nào?

ĐA 1: PP rà soát viết

Câu 23: 1 thầy cô giáo đòi hỏi HS xây dựng dụng cụ giám định kết quả hoạt động bàn bạc nhóm của nhóm bạn. Giáo viên ấy muốn HS xây dựng dụng cụ giám định nào sau đây?

ĐA 3; Rubric

Câu 24: Sau lúc tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả bàn bạc, GV đã sử dụng 1 bản miêu tả chi tiết các mục tiêu giám định với các chừng độ đạt được của từng mục tiêu để HS giám định lẫn nhau. Bản miêu tả ấy là dụng cụ giám định nào dưới đây?

ĐA 1: Phiếu giám định theo mục tiêu

Câu 25: Nhân vật nào sau đây KHÔNG tham dự giám định thường xuyên?

ĐA 1: Tổ chức kiểm định các ngành

Câu 26: Trong dạy học môn Ngữ văn, để giám định thành phầm của học trò GV sẽ sử dụng dụng cụ giám định nào sau để đạt được mục tiêu giám định

ĐA 3; Rubric

Câu 27: Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để giám định chừng độ áp dụng của HS?

ĐA 1: Em sẽ chỉnh sửa…

Câu 28: Ở cấp độ quản lí nhà nước, rà soát giám định ko nhằm mục tiêu nào sau đây?

ĐA 3: Phân phối hoạt động dạy học…

Câu 29: Nhận định nào sau đây ko đúng lúc phát biểu về bề ngoài đánh định kì?

ĐA 3: Bình chọn hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS…

Câu 30: Sau lúc tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả bàn bạc, GV đã sử dụng 1 bản miêu tả chi tiết các mục tiêu giám định với các chừng độ đạt được của từng mục tiêu để HS giám định lẫn nhau. Bản miêu tả ấy là dụng cụ giám định nào dưới đây?

ĐA 3: Rubric

Câu 1. Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?

  • Kiểm tra: Kiểm tra là việc tích lũy những dữ liệu, thông tin về 1 nội dung nào ấy làm cơ sở cho việc giám định.
  • Bình chọn: Bình chọn HS là 1 giai đoạn tích lũy, xử lí thông tin phê chuẩn các hoạt động quan sát theo dõi, bàn luận, rà soát, nhận xét giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS; tham mưu, chỉ dẫn, cổ vũ HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, đoàn luyện, sự tạo nên và tăng trưởng 1 số phẩm giá, năng lực của HS.

Câu 2. Thầy cô hãy cho quan điểm nhận xét của mình về lược đồ hình sau:

Quan điểm đương đại về rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học. Quan điểm này trình bày rõ coi mỗi hoạt động giám định như là học tập (Assessment as learning) và giám định là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, giám định kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực ngày nay 1 thời khắc cuối giai đoạn giáo dục để công nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.

Bình chọn vì học tập

Bình chọn vì học tập diễn ra thường xuyên trong giai đoạn dạy học để GV phát hiện sự tân tiến của HS, từ ấy cung ứng, điều chỉnh giai đoạn dạy học. Việc giám định nhằm hỗ trợ thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của giám định này ko nhằm so sánh giữa các HS với nhau nhưng mà để làm nổi trội những ưu điểm và điểm yếu của mỗi HS và hỗ trợ cho HS thông tin phản hồi để tiếp diễn việc học của mình ở các công đoạn học tập tiếp theo. Với giám định này, GV giữ vai trò cốt yếu trong giám định kết quả học tập, mà HS cũng được tham dự vào giai đoạn giám định. HS có thể tự giám định hoặc giám định lẫn nhau dưới sự chỉ dẫn của GV, qua ấy họ tự giám định được bản lĩnh học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

Bình chọn là học tập

Bình chọn là học tập diễn ra thường xuyên trong giai đoạn dạy học (giám định giai đoạn), trong ấy, GV tổ chức để HS tự giám định và giám định bình đẳng, coi ấy như là 1 hoạt động học tập để HS thấy được sự tân tiến của chính mình so với đòi hỏi cần đạt của bài học/môn học, từ ấy HS tự điều chỉnh việc học. Với giám định này, HS giữ vai trò cốt yếu trong giai đoạn giám định, HS tự giám sát hoặc theo dõi giai đoạn học tập của mình, tự so sánh, giám định kết quả học tập của mình theo những mục tiêu do GV hỗ trợ. Kết quả giám định này có vai trò như 1 nguồn thông tin phản hồi để HS tự tinh thần bản lĩnh học tập của mình đang ở chừng độ nào, từ ấy thiết lập chỉ tiêu học tập tư nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

Bình chọn kết quả học tập

Bình chọn kết quả học tập (giám định tổng kết hay ĐGĐK) là giám định những gì HS đạt được tại thời khắc cuối 1 công đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm công nhận kết quả ấy so với đòi hỏi cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong giai đoạn giám định và HS ko được tham dự vào các khâu của giai đoạn giám định. Có thể tóm lược những điểm dị biệt căn bản giữa giám định kết quả của việc học.

Câu 3. Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?

Năng lực học trò trình bày lúc được tạo nên, tăng trưởng nhờ tố chất sẵn có và giai đoạn học tập, đoàn luyện, cho phép huy động tổng hợp các tri thức, kỹ năng và các tính chất tư nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… tiến hành thành công 1 loại hoạt động nhất mực, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện chi tiết.

Biểu hiện lúc học trò vừa phải áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội) để khắc phục vấn đề của thực tế.

Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?

Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa rất quan trọng trong rà soát giám định năng lực học trò:

  • Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh
    được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, trong giám định cần sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.
  • Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn rà soát, giám định,
    có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng
    lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.
  • Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng
    lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc rà soát, giám định cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.

Câu 5. Trình bày các bước trong thứ tự KTĐG theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS.

Bước 1: Xác định chỉ tiêu, loại hình chừng độ giám định

Bước 2: Xác định thời khắc giám định

Bước 3: Xác định nội dung, cấu trúc, thành tố cần giám định

Bước 4: Xác định cách thức giám định

Bước 5: Xác định dụng cụ giám định

Bước 6: Xác định người tiến hành giám định

Bước 7: Xác định phương thức xử lí, phân tách dữ liệu tích lũy, bảo đảm chất lượng giám định

Bước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáo

Bước 9: Xác định phương thức ban bố, phản hồi kết quả

Câu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?

Bình chọn thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học theo đòi hỏi cần đạt và biểu thị chi tiết về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và 1 số biểu thị phẩm giá, năng lực HS

Câu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?

Bình chọn định kỳ (ĐGĐK) là giám định kết quả giáo dục HS sau 1 công đoạn học tập, rènluyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập, đoàn luyện của HS theo đòi hỏi cần

đạt và biểu thị chi tiết về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS.

Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?

Phương pháp rà soát dạng tự luận là cách thức GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xâydựng câu giải đáp hoặc làm bài tập trên bài rà soát viết. 1 bài rà soát tự luận thường có ítcâu hỏi, bài tập; mỗi câu hỏi, bài tập phải viết nhiều câu để giải đáp và cần thiết nhiều thời

gian để giải đáp mỗi câu, nó cho phép 1 sự tự do hơi hơi nào ấy để giải đáp các vấn đề đặt ra.

Câu tự luận trình bày ở 2 dạng:

  • Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do
    biểu đạt tư tưởng và tri thức.
  • Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu
    hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự giải đáp mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.

Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

  • Tôi để mắt theo dõi, lắng tai HS trong giai đoạn giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng rà soát, nhật ký biên chép lại các biểu thị của HS để sử dụng làm minh chứng giám định giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.
  • Chú ý tới những hành vi của HS như: sự tương tác (ranh cãi, san sớt các nghĩ suy, biểu hiện xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm.
  • Bình chọn sự tân tiến hoặc phê chuẩn giai đoạn làm ra thành phầm ấy. GV sẽ quan sát và cho quan điểm giám định về thành phầm, giúp các em hoàn thiện thành phầm.
    Trong thời kì quan sát, GV phải ân cần tới những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho quan điểm về các thành phầm các em làm ra.

Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng cách thức vấn đáp trong dạy học như thế nào?

  • Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc dạy tri thức mới.
  • Sử dụng vấn đáp củng cố sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức.
  • Sử dụng vấn đáp tổng kết lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực.
  • Sử dụng vấn đáp rà soát trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình.

Câu 11. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ ấy giám định HS theo từng nội dung có liên can. Sử dụng trong cách thức giám định qua giấy tờ học tập, các thành phầm,hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang giám định, bảng quan sát, phiếu giám định theo mục tiêu

(Rubrics)…

Tỉ dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng cách thức giám định qua giấy tờ học tập để giám định HS

Câu 12. Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?

Vì thành phầm yêu cầu hs phải sử dụng nhiều nguồn tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, mất thời kì hơn, yêu cầu sự tương tác giữa hs và nhóm hs vì vậy thành phầm giám định được năng lực chung và phẩm giá học trò

Câu 13. Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?

  • Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.
  • Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được quy định trong chương trình toàn cục và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
  • Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa và môn học tự chọn.
  • Nhân vật giám định là thành phầm và giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.

Câu 14. Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học thiên nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ đạt chuẩn của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học tăng lên chất lượng giáo dục.
Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và NL

Phạm vi giám định là toàn thể nội dung và đòi hỏi cần đạt của chương trình môn KHTN

Kết quả giáo dục được giám định bằng các bề ngoài định tính và định lượng phê chuẩn giám định giai đoạn, giám định tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế.

Đặc điểm của rà soát, giám định trong dạy học môn KHTN theo hướng tăng trưởng phẩm giá, NLHS.

Kiểm tra, giám định phải tiến hành được các tác dụng và đòi hỏi chính sau:

  • Bình chọn chừng độ đạt được đòi hỏi cần đạt và cách thức dạy học.
  • Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chuẩn xác kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh giai đoạn học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có biện pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, tương trợ HS.
  • Tự giám định và giám định bình đẳng của HS
  • Liên kết rà soát, giám định giai đoạn với giám định tổng kết; giám định định tính với giám định định lượng, trong ấy giám định định lượng phải dựa trên giám định định tính được phản hồi kịp thời, chuẩn xác.
  • Kiểm tra, giám định được phối hợp nhiều bề ngoài không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc trưng, phẩm giá.
  • Bình chọn đòi hỏi tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tế. Đây là phương thức hiệu quả đặc biệt cho giám định NL HS.
  • Chú trọng giám định KN thực hành KHTN.

Câu 15. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học thiên nhiên hay ko? Vì sao?

Có cần phải xác định cả 3 thành phần năng lực KHTN. Vì trong Chương trình môn KHTN, chú trọng giám định năng lực đặc trưng là năng lực KHTN. Được biểu thị bởi 3 thành phần quyết định béo đến giai đoạn tạo nên, áp dụng tri thức:

  1. Nhận thức khoa học thiên nhiên
  2. Mày mò thiên nhiên
  3. Áp dụng tri thức, KN đã học

Câu 16. Hãy lấy 1 tỉ dụ về câu hỏi/ bài tập để giám định thành phần năng lực mày mò thiên nhiên.

Tỉ dụ: Em hãy kể tên những loại ô nhiễm môi trường nhưng mà em biết ?

Câu 17. Hãy lấy 1 tỉ dụ về câu hỏi/ bài tập để giám định thành phần năng lực áp dụng tri thức và kỹ năng đã học.

Tỉ dụ: Nêu trạng thái ô nhiễm môi trường hiện tại và đề ra 1 số giải pháp giải quyết ?

Câu 18: Hãy liệt kê 1 số thành phầm học tập của học trò nhưng mà thầy/ cô đã sử dụng để rà soát, giám định.

  • Công trình học tập: Kế hoạch thuyết trình về chủ đề Tiết kiệm điện năng
  • Thành phầm nghiên cứu khoa học của HS: phòng chống bạo lực học đường
  • Thành phầm thực hành, thí nghiệm/chế tác: máy cho cá ă, máy phát điện năng lượng gió

Câu 19. Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về giấy tờ học tập.

1. Giấy tờ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được tuyển lựa 1 cách có chủ đích của người học trong giai đoạn học tập môn học,được sắp đặt có hệ thống và theo 1 trình tự nhất mực.

2. Giấy tờ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được tuyển lựa 1 cách có chủ đích của người học trong giai đoạn học tập môn học,được sắp đặt có hệ thống và theo 1 trình tự nhất đị:

  • Trưng bày/giới thiệu thành quả của người học
  • Trưng bày/giới thiệu thành quả của người học

3. Giấy tờ phải được phân loại và sắp đặt khoa học.

Câu 20. Phân biệt giấy tờ học tập và thành phầm học tập.

Giấy tờ học tập ko chỉ là 1 bộ sưu tập các thành phầm học tập của HS nhưng mà bao gồm các phản ảnh về sự tân tiến, về ưu điểm và điểm yếu, về các chỉ tiêu đã hoặc sẽ được đặt ra của HS

Câu 21. Hãy nêu những thuận tiện và gian khổ lúc sử dụng bảng kiểm để giám định hoạt động học tập của học trò.

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra (có mặt hay ko có mặt, được tiến hành hay ko được tiến hành) các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy. GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

  • Bình chọn sự tân tiến của HS
  • GV còn có thể tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.

Khó khăn: Không tạo điều kiện cho người giám định biết được chừng độ hiện ra khác của các mục tiêu ấy.

Câu 22. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?

Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.

Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.

  • Thang giám định dạng số
  • Thang dạng đồ thị
  • Thang miêu tả

Thang giám định dùng để giám định thành phầm, giai đoạn hoạt động hay 1 phẩm giá nào ấy ở HS.

Câu 23. Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Tại sao?

– Với mỗi mục tiêu, xác định số lượng chừng độ đo cho thích hợp (có thể từ 3 tới 5 chừng độ). Xem xét là ko nên quá nhiều chừng độ, vì người giám định sẽ khó phân biệt rành mạch các chừng độ với nhau.

Câu 24. Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu giám định theo mục tiêu.

Rubric được sử dụng phổ quát để giám định các thành phầm, giai đoạn hoạt động của HS cũng như giám định thái độ và hành vi về những phẩm giá chi tiết. Tuy nhiên để giám định theo mục tiêu cần nhiều thời kì, phải tập cho HS làm quen với cách sử dụng các mục tiêu.

Câu 25. Hãy phân tách đòi hỏi cần đạt sau đây thành chỉ tiêu chi tiết:

Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra 1 số thao tác sai lúc đo và nêu được cách giải quyết 1 số thao tác sai ấy.

  • Nêu được cách đo, đơn vị đo và phương tiện thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời kì.
  • Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra 1 số thao tác sai lúc đo và nêu được cách giải quyết 1 số thao tác sai ấy.
  • Đo được chiều dài, khối lượng, thời kì bằng thước, cân, đồng hồ (tiến hành đúng thao tác, ko đòi hỏi tìm sai số).

Câu 26. Hãy thiết kế dụng cụ giám định đòi hỏi cần đạt “Lấy được tỉ dụ về công dụng của lực làm: chỉnh sửa vận tốc, chỉnh sửa hướng chuyển di, biến dạng vật”.

NL Đề xuất cần đạt Phương
pháp đánh
giá
Dụng cụ
giám định
Thời điểm
giám định
KHTN, Giao tiếp, hiệp tác Mày mò về lực Viết hoặc vấn đáp Câu hỏi Trong lúc học
KHTN, Giao tiếp, hiệp tác Mày mò kết quả công dụng của lực Vấn đáp Câu hỏi Trong lúc học
KHTN Lấy được tỉ dụ về công dụng của lực làm: Thay đổi vận tốc, chỉnh sửa hướng chuyển di, biến dạng vật Vấn đáp Câu hỏi Cuối chủ đề

Câu 27. Hãy lấy tỉ dụ minh họa về 1 dụng cụ giám định phẩm giá chủ chốt.

Tỉ dụ: Bình chọn phẩm giá “Trung thực” của HS trong hoạt động nhóm, GV có thể sử dụng bảng kiểm như sau.

Trong giai đoạn hoạt động nhóm, thật thà của bạn trình bày như thế nào sau đây?

Hãy ghi lại x vào Có hoặc Không trong bảng sau đây:

Các mục tiêu Không
Thật thà, thẳng thắn trong học tập và làm thí nghiệm
Tôn trọng lẽ phải
Lên án sự ăn lận trong tích lũy, xử lí thông tin, trong thi cử

Câu 28. Hãy lấy tỉ dụ minh họa về 1 dụng cụ giám định 01 năng lực chung

VD: Bình chọn năng lực định hướng nghề nghiệp bằng dụng cụ câu hỏi

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP

– Nhận thức được thị hiếu, bản lĩnh của bản thân.

Em hãy nêu thị hiếu, bản lĩnh của bản thân?

– Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội.

Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội?

– Trình bày được 1 số thông tin chính về các đơn vị quản lý nghề ở địa phương,ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ chốt; tuyển lựa được hướng phát
triển thích hợp sau trung học cơ sở

Nêu hiểu biết của mình về các đơn vị quản lý nghề địa phương? Đưa ra hướng tuyển lựa sau THCS

Câu 29. Hãy nêu cách xác định đường tăng trưởng năng lực khoa học thiên nhiên

Để xác định đường tăng trưởng năng lực chung, GV cần căn cứ vào mỗi thành tố của từng năng lực và đòi hỏi cần đạt của mỗi thành tố NL trong CTGDPT 2018 để phác hoạ nó. Sau ấy, GV cần phải có lập các chừng độ đạt được của năng lực với những mục tiêu chi tiết để tích lũy minh chứng xác định điểm đạt được của HS trong đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận và có những ảnh hưởng điều chỉnh hoặc xúc tiến

Câu 30. Hãy nêu cách tích lũy chứng cớ về sự tân tiến của học trò.

Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của người học như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi…của người học. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…,

GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để giám định kết quả ấy của HS (giám định bằng nhận xét). Vì vậy, dụng cụ giúp tường minh hóa giai đoạn tích lũy chứng cớ để đẩy mạnh tính khách quan hóa trong giám định sự tân tiến của HS là Rubric.

Rubric trình bày rõ luật lệ cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập trung các mục tiêu chất lượng về các hành vi ấy

Câu 31. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ sử dụng nó làm tham chiếu để tích lũy các chứng cớ về sự tân tiến của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:

  • Quyết định những kiểu hành vi nào và bao lăm hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự tăng trưởng năng lực.
  • Thiết lập khung giám định sự tăng trưởng năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và đòi hỏi cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT toàn cục) và các kiểu hành vi đã xác định theo đòi hỏi trên để có 1 khung giám định sự tăng trưởng năng lực
  • Thiết lập Rubric tham chiếu để tích lũy chứng cớ. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ chừng độ đạt được cho mỗi hành vi (mục tiêu chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT toàn cục 2018

Câu 1. Vì sao nói: Kiểm tra, giám định là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?

Kiểm tra, giám định là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:

  • Ở cấp độ quản lí nhà nước, rà soát, giám định nhằm xây dựng chế độ và chiến lược đầu cơ, tăng trưởng giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và tập huấn, giám định thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và bảo đảm tính tiêu chuẩn hóa.
  • Ở cấp độ nhà trường, lớp học, rà soát, giám định dùng cho 3 mục tiêu: Phân phối hoạt động dạy và học; Cho điểm tư nhân, xác định thành tựu học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Phân phối nhà trường phục vụ yêu cầu giải trình với xã hội.
  • Ở cấp độ chương trình tập huấn, rà soát, giám định nhằm điều chỉnh đối với chương trình, cách thức dạy học và cách thức rà soát giám định… để đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.

Câu 2. Việc đẩy mạnh giám định thường xuyên trong dạy học hiện tại là theo những ý kiến giám định nào? Tại sao?

* Việc đẩy mạnh giám định thường xuyên trong dạy học hiện tại là theo những ý kiến giám định sau:

a) Bình chọn vì học tập: diễn ra thường xuyên trong giai đoạn dạy học (giám định giai đoạn) nhằm phát hiện sự tân tiến của HS, từ ấy cung ứng, điều chỉnh giai đoạn dạy học. Việc giám định nhằm hỗ trợ thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) ko nhằm để so sánh giữa các HS với nhau nhưng mà để làm nổi trội những ưu điểm và điểm yếu của mỗi HS và hỗ trợ cho họ thông tin phản hồi để tiếp diễn việc học của mình ở các công đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò cốt yếu trong giám định kết quả học tập, mà HS cũng được tham dự vào giai đoạn giám định. HS có thể tự giám định hoặc giám định lẫn nhau dưới sự chỉ dẫn của GV, qua ấy họ tự giám định được bản lĩnh học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

b) Bình chọn là học tập: nhìn nhận giám định với nhân cách như là 1 giai đoạn học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ giám định cũng chính là công tác học tập của họ. Việc giám định cũng được tổ chức thường xuyên, liên tiếp trong giai đoạn học tập của HS. Bình chọn là học tập vào bồi dưỡng bản lĩnh tự giám định của HS (với 2 bề ngoài giám định căn bản là tự giám định và giám định bình đẳng) dưới sự chỉ dẫn của GV và có liên kết với sự giám định của GV. Qua ấy, HS học được cách giám định, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình tới đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HS giữ vai trò cốt yếu trong giai đoạn giám định. Họ tự giám sát hoặc theo dõi giai đoạn học tập, tự so sánh, giám định kết quả học tập của mình theo những mục tiêu do GV hỗ trợ và sử dụng kết quả giám định đấy để điều chỉnh cách học. Kết quả giám định này ko được ghi vào học bạ nhưng mà chỉ có vai trò như 1 nguồn thông tin để HS tự tinh thần bản lĩnh học tập của mình đang ở chừng độ nào, từ ấy thiết lập chỉ tiêu học tập tư nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

c) Bình chọn kết quả học tập: có chỉ tiêu chủ chốt là giám định tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng thực kết quả. Bình chọn kết quả học tập diễn ra sau lúc HS học xong 1 công đoạn học tập nhằm xác định xem các chỉ tiêu dạy học có được tiến hành ko và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong giai đoạn giám định và HS ko được tham dự vào các khâu của giai đoạn giám định.

* Việc đẩy mạnh giám định thường xuyên trong dạy học hiện tại là theo những ý kiến vì:

Năng lực của HS được tạo nên, đoàn luyện và tăng trưởng trong suốt giai đoạn dạy học môn học. Do vậy để xác định chừng độ năng lực của HS chẳng thể chỉ tiến hành qua 1 bài rà soát hoàn thành môn học có tính thời khắc nhưng mà phải được thực hiện thường xuyên trong giai đoạn ấy. Việc giám định cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi giám định như là dụng cụ học tập nhằm tạo nên và tăng trưởng năng lực cho HS.

Câu 3. Sự dị biệt nhất giữa giám định tri thức kỹ năng và giám định năng lực là gì?

Cần phải bảo đảm những nguyên lý nào lúc khai triển rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực?

Nêu các bước tiến hành rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá và năng lực người học.

* Sự dị biệt nhất giữa giám định tri thức kỹ năng và giám định năng lực là:

Bình chọn tri thức, kỹ năng là giám định phê chuẩn việc đạt tri thức kỹ năng của HS theo chỉ tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả giám định dựa dẫm vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã chấm dứt về đơn vị tri thức, kỹ năng. Còn giám định năng lực là giám định bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tế cuộc sống của HS và kết quả giám định người học dựa dẫm vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã chấm dứt theo các chừng độ không giống nhau

* Những nguyên lý nào lúc khai triển rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực

  • Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, trong giám định cần sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.
  • Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn rà soát, giám định, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.
  • Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc rà soát, giám định cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.

* Các bước tiến hành rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá và năng lực người học

Các bước Nội dung tiến hành

1. Phân tích mục tiêu giám định, chỉ tiêu học tập sẽ giám định

– Các chỉ tiêu về phẩm giá; năng lực chung; năng lực đặc trưng.

2. Xây dựng kế hoạch rà soát, giám định

– Xác định thông tin, chứng cớ về phẩm giá, năng lực;

– Phương pháp, dụng cụ để tích lũy thông tin, chứng cớ về phẩm giá, năng lực…

– Xác định cách xử lí thông tin, chứng cớ tích lũy được.

3. Chọn lựa, thiết kế dụng cụ rà soát, giám định

– Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, giấy tờ, phiếu giám định theo mục tiêu…

4. Thực hiện rà soát, giám định

– Thực hiện theo các đòi hỏi, kĩ thuật đối với các cách thức, dụng cụ đã tuyển lựa, thiết kế nhằm đạt chỉ tiêu rà soát, giám định, thích hợp với từng loại hình giám định: GV giám định, HS tự giám định, các lực lượng khác tham dự giám định.

5. Xử lí, phân tách kết quả rà soát, giám định

– Phương pháp định tính/ định lượng

– Sử dụng các ứng dụng xử lí thống kê…

6. Gicửa ải thích kết quả và phản hồi kết quả giám định

– Gicửa ải thích kết quả, đưa ra những giám định về sự tăng trưởng của HS về phẩm giá, năng lực so với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt.

– Chọn lựa cách phản hồi kết quả giám định: Bằng điểm số, nhận xét, miêu tả phẩm giá, năng lực đạt được…

7. Sử dụng kết quả giám định trong tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS

– Trên cơ sở kết quả nhận được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS; xúc tiến HS tân tiến.

Câu 4. Thế nào là giám định thường xuyên? Vì sao nói giám định thường xuyên lại là 1 trong những bề ngoài giám định vì sự tân tiến của người học

Bình chọn thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết)

Bình chọn thường xuyên lại là 1 trong những bề ngoài giám định vì sự tân tiến của người học vì:

  • Thu thập các minh chứng liên can tới kết quả học tập của HS trong giai đoạn học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với chỉ tiêu, đòi hỏi của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ ấy tăng lên kết quả học tập trong thời khắc tiếp theo.
  • Chẩn đoán hoặc đo tri thức và kỹ năng ngày nay của HS nhằm dự đoán hoặc tiên lượng những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho thích hợp với trình độ, đặc lót lòng lí của HS. Có sự không giống nhau về mục tiêu giám định của ĐGTX và giám định định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục tiêu chính là hỗ trợ kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, ko nhằm xếp loại thành quả hay kết quả học tập. ĐGTX ko nhằm mục tiêu đưa ra kết luận về kết quả giáo dục rốt cuộc của từng HS. Ngoài việc kịp thời cổ vũ, khuyến khích lúc HS tiến hành tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn vào việc phát hiện, tìm ra những khuyết điểm, lỗi, những yếu tố tác động xấu tới kết quả học tập, đoàn luyện của HS để có những biện pháp cung ứng điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, tăng lên chất lượng dạy học, giáo dục. Trong lúc mục tiêu chính của ĐGĐK là xác định chừng độ đạt thành quả của HS, nhưng mà ít ân cần tới việc thành quả ấy HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả giám định này được sử dụng để xếp loại, xác nhận HS đã chấm dứt hoặc chưa chấm dứt nhiệm vụ học tập.

Câu 5. Thế nào là giám định định kì? Nội dung của giám định định kì khác gì so với nội dung của giám định thường xuyên?

  • Bình chọn định kì (ĐGĐK) là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt quy định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.
  • Nội dung của giám định định giám định chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung giám định thường xuyên thì giám định chừng độ của học trò trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học môn học

Câu 6. Thế nào là rà soát viết? Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong cách thức rà soát viết?

  • Kiểm tra viết là cách thức rà soát trong ấy HS viết câu giải đáp cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.
  • Trong giám định viết thường sử dụng các dụng cụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát, bảng kiểm, phiếu giám định theo mục tiêu.
  • Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong cách thức quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của cách thức quan sát.
  • Khi sử dụng cách thức quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại dụng cụ để tích lũy thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường ngày, thang đo, bảng rà soát (bảng kiểm), phiếu giám định theo mục tiêu (Rubric).
  • Điểm cộng: Giúp cho việc tích lũy thông tin của GV được kịp thời, mau chóng. Quan sát được dùng liên kết với các cách thức khác sẽ ô sin rà soát, giám định được tiến hành 1 cách liên tiếp, thường xuyên và toàn diện.
  • Giảm thiểu: Kết quả quan sát dựa dẫm nhiều vào nhân tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát ko được béo, khối lượng nhận được ko thật toàn diện nếu ko có sự cung ứng của công nghệ thông tin; Chỉ nhận được những biểu thị trực tiếp, hình thức của nhân vật.

Câu 7. Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong cách thức hỏi – đáp? Nêu những xem xét lúc sử dụng cách thức hỏi – đáp?

+ Trong giám định hỏi đáp thường sử dụng các dụng cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu giám định theo mục tiêu.

+ Nêu những xem xét lúc sử dụng cách thức hỏi – đáp?

  • Đối với câu hỏi cần phải chuẩn xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
  • Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn ghẽ lạc quan.
  • Câu hỏi phải có công dụng kích thích tính hăng hái, độc lập tư duy của HS.
  • Khi hỏi đáp cần chuyên chú theo dõi câu giải đáp, có thái độ tĩnh tâm, tránh nôn hot cắt ngang câu giải đáp lúc ko cần phải có.

Có từ 2 GV trở lên tham dự giám định để bảo đảm tính khách quan.

Câu 8. Hãy kể tên từ 3-5 thành phầm học tập trong môn Hóa học.

  • Đồ thị
  • Lược đồ tư duy
  • Bảng tường trình bài thực hành

Câu 9. Trình bày các đòi hỏi lúc sử dụng cách thức giám định qua giấy tờ.

HS phải được tham dự vào giai đoạn giám định bằng giấy tờ học tập, trình bày ở chỗ họ được tham dự tuyển lựa 1 số thành phầm, bài làm, công tác đã thực hiện để đưa vào giấy tờ của họ. Cùng lúc họ được đòi hỏi suy ngẫm và viết những cảm tưởng ngắn về những chỉnh sửa trong bài làm, thành phầm mới so với công đoạn trước, hay vì sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng thành phầm của mình, nói rõ thế mạnh, giảm thiểu. GV có thể đòi hỏi đưa thêm lời nhận xét của ba má vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào giấy tờ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.

Cần có các mục tiêu thích hợp và rõ ràng để giám định thành phầm trong giấy tờ học tập của HS. Các mục tiêu này cũng giống như các mục tiêu dùng trong bảng kiểm hay rubric. Tuy nhiên, ở đây GV có thể cho phép HS cùng tham dự bàn bạc các mục tiêu dùng để giám định việc làm của họ. Điều ấy tạo cho HS cảm giác “làm chủ” công tác và giúp họ hiểu thực chất nội dung của giấy tờ học tập nhưng mà họ tạo ra. Đối với giám định toàn thể giấy tờ thì việc xây dựng mục tiêu sẽ phức tạp hơn. GV phải xây dựng các mục tiêu tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể giám định toàn cục các thành phầm trong ấy.

Cần có các bàn luận quan điểm giữa GV và HS về bài làm, thành phầm của họ. GV chỉ dẫn HS suy ngẫm và tự giám định, từ ấy xác định những nhân tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.

Câu 10. Trình bày định hướng giám định kết quả giáo dục trong môn Hóa học và các đòi hỏi cần đạt của môn Hóa học.

* Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục môn Hóa học là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.

* Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được quy định trong Chương trình toàn cục và chương trình môn Hóa học. Phạm vi giám định là toàn thể nội dung và đòi hỏi cần đạt của chương trình môn Hoá học.

* Bề ngoài, cách thức và dụng cụ giám định:

– Bề ngoài giám định: Liên kết các bề ngoài giám định giai đoạn (giám định thường xuyên), giám định tổng kết (giám định định kì) giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế đảm bảo giám định toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các hoạt động dạy và học của GV và HS.

– Phương pháp giám định và dụng cụ giám định:

  • Liên kết giám định của GV với tự giám định và giám định bình đẳng của HS. Phối hợp giám định cảnh huống; giám định qua trắc nghiệm; giám định qua dự án và giấy tờ; giám định phê chuẩn phản hồi và phản ảnh; giám định phê chuẩn quan sát.
  • Liên kết giám định thành phầm học tập (bài rà soát tự luận, bài rà soát trắc nghiệm khách quan, giải đáp mồm, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…) với giám định qua quan sát (thái độ và hành vi trong bàn bạc, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, thăm quan thực địa,…).

* Chọn lựa các cách thức, dụng cụ thích hợp để giám định năng lực chi tiết.

– Để giám định thành phần năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,… yêu cầu HS phải thể hiện, so sánh, hệ thống hoá tri thức hay phải áp dụng tri thức để giảng giải, chứng minh, khắc phục vấn đề.

– Để giám định thành phần năng lực mày mò toàn cầu thiên nhiên dưới giác độ hoá học, có thể sử dụng các cách thức, dụng cụ sau:

  • Bảng kiểm hoặc biên chép kết quả quan sát của GV theo các mục tiêu đã xác định về tiến trình tiến hành thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tòi, khám phá của HS,…
  • Các câu hỏi, bài rà soát nhằm giám định hiểu biết của HS về kỹ năng thí nghiệm; bản lĩnh suy luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; bản lĩnh thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để tiến hành 1 nhiệm vụ học tập được giao và đề nghị các thiết bị, kĩ thuật phù hợp,…
  • Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…

– Để giám định thành phần năng lực áp dụng tri thức, kỹ năng đã học, có thể đòi hỏi HS thể hiện vấn đề thực tế cần khắc phục, trong ấy phải sử dụng được tiếng nói hoá học, các bảng biểu, mẫu hình, kỹ năng thực nghiệm,… để miêu tả, giảng giải hiện tượng hoá học trong vấn đề đang phê chuẩn; sử dụng các câu hỏi (có thể đòi hỏi giải đáp nói hoặc viết) yêu cầu HS áp dụng tri thức, kỹ năng vào khắc phục vấn đề học tập, đặc thù là các vấn đề thực tế.

Câu 11. Trong dạy học hóa học các dụng cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để giám định HS trong những trường hợp nào?

GV có thể sử dụng kĩ thuật công não, 321 hay lược đồ tư duy để rà soát tri thức nền hay lấy thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:

Tỉ dụ lúc tổ chức cho các nhóm HS thể hiện thành phầm dự án hay 1 thành phầm học tập nào ấy, GV có thể đòi hỏi mỗi HS/ nhóm HS viết 3 thế mạnh/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược điểm/điều HS ko thích/điều HS ko hiểu, 1 câu hỏi/đề xuất (kĩ thuật 321).

Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều lúc khởi đầu 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm rà soát tri thức nền của HS. Có thể tiến hành công não viết, công não nói, công não tư nhân hay công não nhóm. Có thể liên kết công não với lược đồ tư duy để huy động tri thức nền của HS.

Câu 12. Trong dạy học hóa học, bảng kiểm được sử dụng với mục tiêu giám định nào? Hãy thiết kế 1 bảng kiểm giám định kỹ năng thực hành của HS trong giờ Hóa học.

Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng mà HS tiến hành như: các thao tác thực hiện thí nghiệm lúc khám phá tri thức, thực hành, áp dụng; kỹ năng tự học lúc tiến hành đòi hỏi sẵn sàng nội dung bài học, tìm tòi mở mang; kỹ năng giao tiếp và hiệp tác lúc tổ chức cho HS làm việc nhóm; các thành phầm học tập như lập các lược đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, nhập vai, bài luận, các mẫu hình, vật thể,…. Với 1 danh sách các mục tiêu đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để xác định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng mà HS tiến hành có khớp với từng mục tiêu có trong bảng kiểm ko.

Như vậy, tất cả các hoạt động của HS lúc tiến hành 1 nhiệm vụ nào ấy nhưng mà có thể phân phân thành 1 loạt các hành vi chi tiết, được xác định rõ ràng hoặc các thành phầm của HS làm ra có thân xác định được các bộ phận cấu thành,… đều có thể sử dụng bảng kiểm để giám định.

Thông qua sử dụng bảng kiểm, GV có thể giám định sự tân tiến của HS (HS biết những mục tiêu nào HS đã trình bày tốt, những mục tiêu nào chưa được tiến hành và cần được cải thiện) hoặc tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.

GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự giám định hoặc giám định bình đẳng các hành vi hay thành phầm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát giám định.

Tỉ dụ để rà soát kỹ năng thực hành của học trò lúc tiến hành thí nghiệm điều chế oxi. Có thể thiết kế bảng kiểm như sau:

STT Đề xuất cần tiến hành được Công nhận
Không
1 Có lắp được bộ phương tiện thí nghiệm như miêu tả hình vẽ trong sách giáo khoa ko
2 Có nhận được oxi bằng cách thức đẩy nước hay ko
3 Khi lắp bộ phương tiện thí nghiệm có để đầu chứa KMnO4 hơi chúc xuống phía dưới ko
4 Trước lúc hoàn thành thí nghiệm, có rút ống dẫn khí trước lúc tắt đèn cồn hay ko
5 Có thử phản ứng của tàn đóm với oxi hay ko

Câu 13. Vì sao nói phiếu giám định theo mục tiêu là dụng cụ giám định hữu hiệu để tạo điều kiện cho người học tân tiến?

Trong dạy học hóa học, rubric được sử dụng phổ quát để giám định thành phầm và giai đoạn hoạt động của HS cũng như giám định cả thái độ và hành vi về những phẩm giá chi tiết như: thái độ, kỹ năng hiệp tác, giao tiếp, thực hành thí nghiệm, các thành phầm học tập trong dạy học dự án, làm việc nhóm, thành phầm STEM,…

Có thể sử dụng rubric để GV giám định HS hoặc chỉ dẫn HS tự giám định và giám định bình đẳng.

Việc sử dụng rubric để giám định và phản hồi kết quả thường được tiến hành sau lúc HS tiến hành xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Bài tập/nhiệm vụ có thể là: các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn yêu cầu áp dụng kiến thức, kỹ năng trong 1 khuôn khổ hẹp và cần ít thời kì để tiến hành; hoặc là các bài tập/nhiệm vụ mở mang có cấu trúc phức tạp yêu cầu phải áp dụng nhiều kiến thức, kỹ năng không giống nhau và mất nhiều thời kì để chấm dứt như: dự án học tập, đề tài NCKH, nhiệm vụ làm thí nghiệm…

Câu 14. Dựa vào nhân tố nào để phân biệt các dạng thang đo? Thang đo thường được sử dụng lúc nào?

Dựa vào bề ngoài trình diễn để phân biệt các dạng thang đo: thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả

Thang đo thường được sử dụng lúc:

  • Thang giám định dùng để giám định thành phầm, giai đoạn hoạt động hay 1 phẩm giá nào ấy ở HS. Với 1 thang giám định được thiết kế sẵn, người giám định so sánh hoạt động, thành phầm hoặc biểu thị về phẩm giá của HS với những chừng độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở chừng độ nào.
  • Thang giám định rất có trị giá trong việc theo dõi sự tân tiến của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang giám định qua 1 số bài tập/nhiệm vụ không giống nhau ở những thời khắc không giống nhau, sẽ có 1 giấy tờ để giúp theo dõi và giám định tân tiến của mỗi HS. Để làm điều này 1 cách hiệu quả, cần phải sử dụng 1 khung mục tiêu chung và cùng 1 thang đánh y sì giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ ấy. Kế bên ấy, thang giám định còn hỗ trợ thông tin phản hồi chi tiết về những ưu điểm và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn.
  • Thang giám định được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của giai đoạn dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong giai đoạn quan sát các thành phầm của HS hay dùng lúc giám định các biểu thị về phẩm giá nhất mực của HS.

Câu 15. Hãy liệt kê các dạng thành phầm học tập của học trò trong môn Hóa học. Giáo viên cần xem xét gì lúc tuyển lựa thành phầm học tập để giám định và tiến hành giám định?

*Các dạng thành phầm học tập của học trò trong môn Hóa học

Trong dạy học hóa học, thành phầm học tập của HS rất nhiều chủng loại, là kết quả của tiến hành các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tác, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận….HS phải thể hiện thành phầm của mình, GV sẽ nhận xét và giám định. 1 số thành phầm hoạt động học tập căn bản của HS như poster, tranh vẽ, lược đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mẫu hình, vật dụng,,…

* Giáo viên cần xem xét gì lúc tuyển lựa thành phầm học tập để giám định và tiến hành giám định:

  • Thành phầm học tập phải gắn với thực tế, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.
  • Thành phầm học tập thích hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS.
  • Thể hiện sự tham dự hăng hái và tự lực của HS vào các công đoạn của giai đoạn tạo ra thành phầm.
  • Liên kết giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều cảm quan.
  • Những thành phầm có thể ban bố, giới thiệu được.
  • Có sự liên kết kiến thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học không giống nhau.
  • Thể hiện tính hợp tác làm việc: Các hoạt động tạo ra thành phầm được tiến hành theo nhóm, trình bày việc học mang tính xã hội.

Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định, GV cần phải có kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu giám định theo mục tiêu để giám định thành phầm học tập của HS.

Câu 16. Thế nào là giấy tờ học tập? Mục tiêu của việc xây dựng giấy tờ học tập là gì? Trong dạy học thường sử dụng những loại giấy tờ học tập nào?

Khái niệm: Giấy tờ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được tuyển lựa 1 cách có chủ đích của HS trong giai đoạn học tập môn học, được sắp đặt có hệ thống và theo 1 trình tự nhất mực.

Mục tiêu sử dụng: Giấy tờ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, mà 2 mục tiêu chính của giấy tờ học tập là:

  • Trưng bày/giới thiệu thành quả của HS: Với mục tiêu này, giấy tờ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong giai đoạn học tập môn học. Nó được chuyên dụng cho việc khen ngợi, biểu dương thành quả nhưng mà HS đạt được, cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.
  • Chứng minh sự tân tiến của HS về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy theo thời kì. Loại giấy tờ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tiếp của HS trong 1 công đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán gian khổ trong học tập, chỉ dẫn cách học tập mới, qua ấy cải thiện việc học tập của họ. Ấy là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên can trông thấy sự tân tiến và sự cải thiện việc học tập theo thời kì của HS.

Qua mục tiêu của giấy tờ học tập có thể nhận thấy: giấy tờ học tập mang tính tư nhân rất cao, mỗi giấy tờ có nét lạ mắt riêng. Nó ko dùng vào việc so sánh, giám định giữa các HS với nhau. Giấy tờ học tập vào cung ứng và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS thời cơ để nhìn nhận lại và suy ngẫm về thành phầm và giai đoạn nhưng mà họ đã tiến hành, qua ấy họ phát huy ưu điểm và giải quyết giảm thiểu trong học tập.

Giấy tờ học tập được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của 5 học. Với giấy tờ giám định sự tân tiến của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần tuyển lựa thành phầm để đưa vào giấy tờ, GV có thể tổ chức cho HS giám định cho từng thành phầm ấy. Vào cuối kì hoặc cuối 5, toàn thể các nội dung của giấy tờ học tập sẽ được giám định toàn cục, lúc ấy GV cần phải có kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để giám định. GV cũng có thể sử dụng giấy tờ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối 5 để công bố cho ba má HS về thành quả và sự tân tiến của HS.

Trong dạy học thường sử dụng những loại giấy tờ học tập:

Các loại giấy tờ học tập gồm:

  • Giấy tờ tân tiến: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS tiến hành trong giai đoạn học và phê chuẩn ấy, người dạy, HS giám định giai đoạn tân tiến nhưng mà HS đã đạt được. Để trình bày sự tân tiến, HS cần có những minh chứng như: 1 số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
  • Giấy tờ giai đoạn: Là giấy tờ tự theo dõi giai đoạn học tập của HS, học đánh dấu những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu cơ thêm thời kì, cần sự cung ứng của giảng sư hay các bạn trong nhóm,…
  • Giấy tờ chỉ tiêu: HS tự xây dựng chỉ tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với giấy tờ tân tiến, giấy tờ chỉ tiêu được tiến hành bằng việc nhìn nhận, phân tách, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ ấy, HS tự giám định về bản lĩnh học tập của mình khái quát, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn giảm thiểu…, sau ấy, xây dựng kế hoạch hướng đến việc tăng lên năng lực học tập của mình.
  • Giấy tờ thành quả: HS tự giám định về các thành quả học tập nổi bật của mình trong giai đoạn học. Thông qua các thành quả học tập, họ tự khám phá những bản lĩnh, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Hóa học… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, giấy tờ thành quả giúp họ tự định hướng và xác định biện pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân chỉ mất khoảng tiếp theo.

Câu 17. Đề rà soát là dụng cụ được sử dụng trong bề ngoài rà soát giám định nào? Quy trình xây dựng đề rà soát được tiến hành qua những bước nào?

* Đề rà soát là dụng cụ được sử dụng trong bề ngoài rà soát giám định thường xuyên hoặc giám định định kì với các mục tiêu không giống nhau.

* Quy trình xây dựng đề rà soát được tiến hành qua những bước:

(1) Xác định mục tiêu, các đòi hỏi cần đạt của đề rà soát.

(2) Xác định thời kì, bề ngoài rà soát (tự luận, trắc nghiệm).

(3) Lập ma trận đề rà soát.

(4) Biên soạn nội dung câu hỏi/bài tập theo ma trận.

(5) Xây dựng đáp án, thang điểm.

(6) Xem xét và hoàn thiện đề rà soát.

Câu 18: Vì sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học? Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được tiến hành theo những bước nào?

* Để tăng lên hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng công đoạn dạy học (có thể là 1 5, 1 học kì, 1 công đoạn cần giám định kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả giám định giai đoạn (giám định thường xuyên) và giám định tổng kết (giám định định kì). Giai đoạn đồ mưu hoạch càng ngắn thì kế hoạch giám định càng cụ thể.

* Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được tiến hành theo những bước

Bước 1: Xác định YCCĐ từ đòi hỏi cần đạt của chủ đề đồ mưu hoạch trong chương trình môn Hóa học 2018 (từ trang 11 – 45)

Bước 2: Phân tích đòi hỏi cần đạt và miêu tả chừng độ biểu thị của đòi hỏi cần đạt

Xác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ ấy xác định năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, mày mò toàn cầu thiên nhiên dưới giác độ hóa học và áp dụng tri thức, kỹ năng đã học) và các năng lực, phẩm giá chung góp phần tăng trưởng và miêu tả các chừng độ biểu thị (xem thêm ở mục 3.2.1).

Việc miêu tả các chừng độ biểu thị của đòi hỏi cần đạt có vai trò quan trọng trong rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá năng lực HS. GV xác định rõ các chừng độ của đòi hỏi cần đạt mới có thể tuyển lựa các cách thức và dụng cụ thích hợp là cơ sở để đưa ra thang đo hay biểu điểm giám định lúc xây dựng các dụng cụ giám định chi tiết và giám định chừng độ đạt được chỉ tiêu của chủ đề/bài học của HS, để đưa ra giải pháp điều chỉnh, cung ứng HS. Thường miêu tả số chừng độ biểu thị của đòi hỏi cần đạt từ 3-5 mức.

Bước 3: Xác định các cách thức và dụng cụ giám định

Xác định các cách thức và dụng cụ giám định cần dựa theo các YCCĐ, năng lực góp phần tăng trưởng trong các hoạt động chi tiết. Vì thế trước tiên GV cần xác định các hoạt động dạy học chi tiết trong bài học/chủ đề, các YCCĐ ứng với mỗi hoạt động ấy, từ ấy mới tuyển lựa cách thức và dụng cụ giám định chi tiết. Cách sử dụng các cách thức và dụng cụ giám định trong dạy học hóa học được thể hiện trong mục 3.1.

Viết 3 ưu điểm, 2 điểm chưa tốt và 1 góp ý cho kế hoạch KTĐG và các dụng cụ thiết kế theo kế hoạch minh họa trong tài liệu.

3 ưu điểm:

Xây dựng kế hoạch rà soát giám định:

  • Chi tiết, chi tiết đối với từng hoạt động, nội dung
  • Sử dụng nhiều chủng loại các dụng cụ giám định
  • Vận dụng thích hợp với nhiều nhân vật học trò

Câu 19. Trong video này, GV đã sử dụng dụng cụ rà soát, giám định nào? Miêu tả các bước GV đã tiến hành lúc tổ chức cho HS giám định theo dụng cụ ấy.

Trong video này, GV đã sử dụng dụng cụ rà soát, giám định: Phiếu giám định theo mục tiêu.

Các bước:

(Các nhóm treo poster về ô nhiễm ko khí do công cụ giao thông lên bảng trước lúc quay)

B1: GV giới thiệu lí do cuộc thi nhiệm vụ của các nhóm, thành phầm các đội thi.

B2: GV công bố phương pháp thể hiện (tuần tự từng nhóm thể hiện trong 3 phút) và đòi hỏi các tư nhân nhóm khác để mắt nghe và giám định vào các phiếu tư nhân.

B3: GV phát PĐG cho các tư nhân và nhóm (mỗi HS có 1 phiếu giám định, mỗi nhóm có 1 phiếu chung để tổng hợp),

Chiếu phiếu giám định theo mục tiêu, miêu tả và chỉ dẫn giám định theo phiếu.

Gicửa ải đáp thắc mắc về phiếu giám định.

B4: Tuần tự các nhóm lên thuyết trình B5: GV tổ chức cho các nhóm bàn bạc hợp nhất điểm giám định của nhóm vào phiếu chung

B6: GV tổ chức bàn bạc, nhận xét chéo các nhóm, giảng giải bổ sung, làm rõ thực trạng, nguyên cớ, tác động của khí thải từ công cụ giao thông.

Nhận xét, giám định chung về tính khả thi thông minh của các poster, giải pháp đề nghị.

B7: GV mời mỗi nhóm 1 HS cùng tổng hợp điểm của 4 nhóm và điểm của GV (chia trung bình)

Ban thư kí ban bố điểm và giải poster.

GV trao giải!

Câu 20. Trong video này, GV đã sử dụng loại dụng cụ giám định nào và với mục tiêu gì, vào thời khắc nào của bài học? Có thể dùng dụng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này ko? Kể tên các loại dụng cụ ấy.

– Trong video này, GV đã sử dụng:

  • Dụng cụ giám định là câu hỏi dạng bảng KWL
  • Mục tiêu là nhắc lại tri thức về glucozo
  • Vào phần mở màn của bài học

– Có thể dùng dụng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này.

– 1 số dụng cụ khác: phiếu quan sát, bảng kiểm, thẻ rà soát/phiếu rà soát, các phiếu giám định theo mục tiêu, các loại câu hỏi vấn đáp…

Câu 21: GV đã sử dụng loại dụng cụ giám định nào để giám định lược đồ tư duy của học trò? Hãy chỉ ra những điểm thích hợp và chưa thích hợp về loại dụng cụ, nội dung và cách tổ chức tiến hành, giảng giải vì sao?

  • GV đã sử dụng bảng kiểm để giám định lược đồ tư duy của học trò
  • Điểm có lí: lúc dùng bảng kiểm giúp học trò tự thấy được chỗ mình còn khuyết điểm để từ ấy tự bổ sung
  • Điểm chưa có lí là: thầy cô giáo mới chỉ rà soát được 2 học trò nhưng mà bao quát được toàn thể học trò trong lớp.

Câu 22. Muốn giám định kết quả tạo nên, tăng trưởng 1 phẩm giá chủ chốt nào ấy thường giám định bằng những dụng cụ nào?

Để giám định phẩm giá trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng cách thức quan sát (quan sát hành vi, thái độ của HS với tự nhiên, không gian sống, với con người,…), cách thức hỏi – đáp (hỏi HS về phương pháp tự học, giao tiếp, hiệp tác,…), cách thức viết (giải đáp các câu hỏi, bài tập nhằm đưa ra ý kiến, phương pháp xử sự với môi trường,…) với các dụng cụ như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…

Câu 23. Để giám định sự tăng trưởng 1 NL nào ấy HS thầy/cô cần tiến hành qua những bước như thế nào? Để giám định năng lực HS thường sử dụng những dụng cụ nào?

* Để giám định sự tăng trưởng 1 NL nào ấy HS thầy/cô cần tiến hành qua những bước:

Bước 1: Xác định mục tiêu giám định và năng lực cần giám định.

Bước 2: Xác định các biểu thị của năng lực cần giám định.

Bước 3: Xác định cách thức, thông tin/chứng cớ giám định. GV xác định sẽ tích lũy các thông tin/chứng cớ giám định bằng cách nào (quan sát, biên chép, chụp ảnh,…các hành vi tiến hành của HS phê chuẩn những hành động nói, viết, làm, tạo ra của các em lúc GV tổ chức hoạt động học tập cho HS)?

Bước 4: Miêu tả các hành vi, biểu thị của năng lực phê chuẩn hoạt động chi tiết và xây dựng rubric với các chỉ báo chất lượng trình bày các chừng độ đạt được.

Bước 5: Xác định và thiết kế các dụng cụ giám định.

Tùy theo các hành vi, biểu thị giám định, thông tin cần tích lũy nhưng mà sử dụng các dụng cụ thích hợp để tích lũy minh chứng và đối chiếu giám định các hành vi ấy.

Các dụng cụ thường dùng để giám định phẩm giá, năng lực là bảng kiểm, thang đo, rubric, thành phầm học tập, giấy tờ học tập. Khi sử dụng các dụng cụ giám định này để HS tự giám định hay giám định bình đẳng, có thể viết các mục tiêu giám định dưới dạng câu hỏi và sử dụng các từ dễ dãi, gần cận để HS dễ hiểu và giám định đúng.

Minh chứng tích lũy để giám định năng lực trong dạy học môn Hóa học có thể qua quan sát trực tiếp/quay video hoặc qua các thành phầm, phiếu học tập, bài viết, bài thuyết trình, bài trình chiếu, lược đồ/tranh vẽ/tờ rơi, giấy tờ,… nhưng mà HS tiến hành.

Khi tích lũy minh chứng qua bài viết, thành phầm, phiếu học tập,… GV cần xem xét thiết kế đòi hỏi tiến hành (nói, viết, làm như thế nào) sao cho HS trình bày được các hành vi của năng lực trên minh chứng ấy thì mới có thông tin để giám định.

Bước 6: Thực hiện giám định và xử lí số liệu.

Tổ chức giao nhiệm vụ học tập cho HS tiến hành, tích lũy minh chứng, đối chiếu theo các dụng cụ giám định để xác định địa điểm chừng độ các mục tiêu giám định phê chuẩn minh chứng. Tính các thông số thống kê, đưa ra những giám định thích hợp. Xem xét tuyển lựa, thiết kế nhiệm vụ học tập sao cho HS trình bày được các biểu thị, hành vi cần giám định.

* Để giám định năng lực HS thường sử dụng những dụng cụ :

Là các bài tập cảnh huống, bài tập thực tế, bài tập thực nghiệm, câu hỏi, hoặc phê chuẩn biên chép về các vấn đề nảy sinh, các phân tách và khắc phục trong giấy tờ tiến hành 1 nhiệm vụ chi tiết và bảng kiểm, bảng hỏi, phiếu giám định theo mục tiêu/rubric.

Câu 24. Thầy/Cô hãy cho biết những cách thức và dụng cụ rà soát giám định thường sử dụng lúc giám định từng thành phần của năng lực hóa học.

* Nhận thức hoá học:

  • Phương pháp: Viết, hỏi – đáp
  • Dụng cụ: Câu hỏi, bảng hỏi ngắn, bảng KWL, kĩ thuật 321, bài tập, đề rà soát, bảng kiểm

* Mày mò thiên nhiên dưới giác độ hóa học

  • Phương pháp: Viết, quan sát, giám định qua thành phầm, hỏi – đáp.
  • Dụng cụ: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubric, báo cáo thực hành,…

* Áp dụng tri thức, kỹ năng đã học

  • Phương pháp: Viết, hỏi đáp, quan sát, giám định qua thành phầm
  • Dụng cụ: Câu hỏi tự luận, bài tập cảnh huống (thực tế, thực nghiệm, đề rà soát, bảng kiểm, rubric,…

* Để ghi thu được sự tân tiến của HS, thầy cô sẽ tiến hành những công tác gì? Hãy miêu tả nội dung của những công tác ấy.

GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục rộng rãi 2018).

Thu thập chứng cớ về sự tân tiến của HS

Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi… của HS. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…, GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để giám định kết quả ấy của HS (giám định bằng nhận xét). Vì vậy, dụng cụ giúp tường minh hóa giai đoạn tích lũy chứng cớ để đẩy mạnh tính khách quan hóa trong giám định sự tân tiến của HS là rubric. Theo ấy, rubric này sẽ trình bày rõ luật lệ cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập trung các mục tiêu chất lượng về các hành vi ấy .

Phân tích, giảng giải chứng cớ

Sử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tân tiến của HS như sau:

– Bình chọn tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay,

– Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được), GV có thể cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và rubric tham chiếu;

– Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp.. để giúp HS tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;

– Hiệp tác với các GV khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.

Câu 25. Thầy/Cô hiểu đường tăng trưởng năng lực như thế nào? Vì sao cần phải xây dựng đường tăng trưởng năng lực?

* Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được . Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS

* Cần phải xây dựng đường tăng trưởng năng lực:

Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.

* Đường tăng trưởng năng lực hóa học được xác định dựa vào những căn cứ nào?

– Đề xuất cần đạt về phẩm giá và năng lực trong dạy học môn Hóa học, đặc thù vào năng lực hóa học (1 biểu thị đặc trưng của năng lực khoa học).

– Khái niệm miêu tả các năng lực thành phần và các biểu thị của năng lực hóa học đã được miêu tả trong văn bản chương trình GDPT môn Hóa học.

– Căn cứ vào đòi hỏi lúc xây dựng đường chuẩn năng lực bảo đảm độ trị giá, độ tin tưởng của bộ dụng cụ.

Câu 26. Để xây dựng được đường tăng trưởng năng lực hóa học, cần tiến hành theo những bước nào?

  • Chọn năng lực để xây dựng đường tăng trưởng (chọn năng lực hóa học).
  • Xây dựng bảng miêu tả các mức tăng trưởng của năng lực cần xây dựng (năng lực hóa học) đường tăng trưởng năng lực từ các năng lực thành phần và đòi hỏi cần đạt của năng lực này trong Chương trình môn Hóa học 2018.
  • Vẽ đường tăng trưởng năng lực theo các chừng độ và năng lực thành phần

Câu 27. Để đề nghị được biện pháp đổi mới cách thức dạy học phê chuẩn kết quả giám định, GV cần dựa trên những cơ sở nào?

Từ các chứng cớ tích lũy được về HS xác định được chừng độ ngày nay của HS. Theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực, chứng cớ này cho biết “địa điểm” của HS trên các đường tăng trưởng năng lực thành tố (hoặc trên 1 đường chung của 1 năng lực chung/đặc trưng). Địa điểm này trình bày chừng độ đạt được về YCCĐ của năng lực, từ ấy đối chiếu sang YCCĐ về nội dung giáo dục để biết được chừng độ đạt được về YCCĐ thứ 2 này. Đối chiếu này là cần phải có, vì năng lực là 1 “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ảnh được các biểu thị của nó là các biểu thị đạt được về mặt tri thức, kỹ năng và thái độ, hành vi (YCCĐ về nội dung giáo dục). Trong ấy, biểu thị quan sát được rõ nhất là “kỹ năng” và bản lĩnh áp dụng tri thức (làm được gì), cộng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự quy về “nội dung” này cho thấy: nếu khó sử dụng các đường tăng trưởng năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo giám định truyền thống cũng như các khung giám định năng lực dựa trên YCCĐ về nội dung giáo dục.

Chỉ tiêu tiếp theo trình bày chỉ tiêu cần đạt, khác nhau đối với các HS không giống nhau, cũng khác nhau lúc xét trên các năng lực thành tố không giống nhau của cùng 1 HS. Dưới đây là 1 tỉ dụ miêu tả chừng độ/địa điểm ngày nay và chỉ tiêu/địa điểm tiếp theo của 1 HS về năng lực thành phần mày mò toàn cầu thiên nhiên dưới giác độ hóa học.

Câu 1: Quan điểm về KTĐG

Bình chọn

  • Bình chọn trong giáo dục là 1 giai đoạn tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (tỉ dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chế độ giáo dục), qua ấy hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần phải có về nhân vật.
  • Bình chọn trong lớp học là giai đoạn tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên can tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ ấy đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong giai đoạn giáo dục HS.
  • Bình chọn kết quả học tập là giai đoạn tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ ấy biết được chừng độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong mục tiêu giám định trong nhận xét của GV.

Kiểm tra: Kiểm tra là 1 cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do ấy nó có ý nghĩa và chỉ tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát để mắt nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, tỉ dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên 1 căn cứ xác định, chả hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric thể hiện các mục tiêu giám định.

Câu 2: Quan điểm về lược đồ

1. Bình chọn truyền thống:

  • Xác định việc đạt tri thức, kỹ năng theo chỉ tiêu của chương trình đề ra.
  • Câu hỏi rà soát giám định gắn với nội dung tri thức, kỹ năng, thái độ nhưng mà Hs được học tập trong nhà trường.
  • Sử dụng tri thức, kỹ năng , thái độ của 1 môn học.
  • Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong cảnh huống hàn lâm hoặc cảnh huống thực.
  • Thường diễn ra ở 1 thời khắc nhất mực trong giai đoạn dạy học.
  • Hs đạt càng nhiều đơn vị tri thức thì năng lực càng cao.

2. Bình chọn đương đại:

  • Bình chọn sự tân tiến của người học so với chính mình.
  • Gắn bối cảnh học tập với thực tế cuộc sống
  • Kiến thức, kỹ năng, thái độ của nhiều môn, hoạt động trải nghiệm thông minh, hoạt động giáo dục. Quy chuẩn theo chừng độ tăng trưởng năng lực.
  • Dụng cụ giám định là nhiệm vụ, bài tập trong cảnh huống bối cảnh thực tiễn
  • Diễn ra trong mọi thời khắc của giai đoạn dạy học
  • Thực hiện nhiệm vụ càng khó, phức tạp thì năng lực càng cao.

Câu 3:

Theo tôi, năng lực của Hs trình bày ở bản lĩnh áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau. Để chứng minh HS có năng lực ở 1 chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ cho HS được khắc phục vấn đề trong cảnh huống mang tính thực tế. Khi ấy HS vừa phải áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội).

Câu 4: KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:

  • Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ảnh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.
  • Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn KTĐG, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.
  • Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc KTĐG cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.

-> Nguyên tắc giám định sẽ bảo đảm giám định học trò 1 cách khách quan, bảo đảm độ tin tưởng, công bình, bảo đảm được tính toàn diện, linh động, tính tăng trưởng, thích hợp với bối cảnh thực tiễn và đặc trưng của môn học. Bảo đảm nguyên lý giám định sẽ thấy rõ được giai đoạn chỉnh sửa của hs so với chính bản thân mình, thấy được thế mạnh, giảm thiểu, xúc tiến các em chỉnh sửa, hoàn thiện, thích hợp với đòi hỏi thực tế.

Câu 5: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?

Trên cơ sở kết quả nhận được, người thầy cô giáo sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm giá, năng lực học trò, xúc tiến hs tân tiến (bước 7). Như vậy từ bước 7 trong thứ tự giám định sẽ biến thành chỉ tiêu về phẩm giá, năng lực chung, năng lực đặc trưng (bước 1) trong thứ tự giám định tiếp theo.

Câu 6: Khái niệm giám định thường xuyên

Bình chọn thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết). Bình chọn thường xuyên được xem là giám định vì giai đoạn học tập hoặc vì sự tân tiến của HS.

Bình chọn thường xuyên trong dạy học môn Âm nhạc

ĐGTX nhập vai trò rất quan trọng trong việc xúc tiến học tập và tăng trưởng năng lực của HS, giám định thường xuyên được tích hợp vào giai đoạn dạy học. Môn Âm nhạc là môn học chiếm thời lượng thực hành béo với đông đảo các mạch nội dung: Hát, đọc nhạc, nhạc cụ. Chính vì vậy ĐGTX là bề ngoài giám định được sử dụng nhiều trong dạy học Âm nhạc.

Để việc giám định có hiệu quả GV cần dựa vào chỉ tiêu, nội dung của mỗi hoạt động để tiến hành việc ĐGTX. Thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập, trình diễn, phần mềm hoặc thông minh âm nhạc, dùng bài rà soát giấy liên kết âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc báo cáo,…; và giám định ko chính thức như: quan sát trên lớp, hội thoại, HS tự giám định hoặc giám định bình đẳng,… nhằm tích lũy những thông tin về giai đoạn tạo nên, tăng trưởng năng lực năng âm nhạc của từng HS.

ĐGTX có sự tham dự của các chủ thể không giống nhau: GV giám định HS, HS giám định bình đẳng, HS tự giám định và được tiến hành trong suốt tiến trình dạy học nhằm giúp HS kịp thời phát hiện những sơ sót của bản thân, từ ấy tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng bước đạt được những đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực nhưng mà chương trình đã đề ra; giúp GV kịp thời điều chỉnh cách thức dạy học. ĐGTX do GV gánh vác môn học tổ chức, dựa trên kết quả giám định của GV, của phụ huynh HS, của bản thân HS được giám định và của các HS khác trong nhóm, trong lớp.

Câu 7:

1. Khái niệm giám định định kì

Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.

2. Mục tiêu giám định định kì

Mục tiêu chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau 1 công đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành quả của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục rốt cuộc.

3. Nội dung giám định định kì

Bình chọn chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.

Câu 8:

Phương pháp rà soát dạng tự luận: Là cách thức GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS thể hiện câu giải đáp hoặc làm bài tập trên bài rà soát viết. 1 bài rà soát tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để giải đáp và cần thiết nhiều thời kì để giải đáp mỗi câu, nó cho phép 1 sự tự do hơi hơi nào ấy để giải đáp các vấn đề đặt ra.

Câu tự luận trình bày ở 2 dạng:

Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.

Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.

Câu 9:

Trong giai đoạn dạy học, tôi thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong các cảnh huống sau đây:

  • Chú ý tới những biểu thị hành vi của Hs
  • Sự trong giờ học ( chuyện trò riêng, làm việc riêng…)
  • Thái độ, tâm tình, tình cảm của học trò ( mặt căng thẳng, lo âu, bối rối,..) hay sự hăng hái trong học tập( háo hức giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im bị động hoặc ko ngồi yên được quá 3 phút… )
  • Quan sát thành phầm:
  • Quan sát sự trình bày của Hs ( đọc bài mập, rõ ràng, chuẩn âm, thể hiện phân minh, logic, khoa học…)

Câu 10: Tuỳ theo địa điểm của cách thức vấn đáp trong giai đoạn dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp căn bản sau:

  • Hỏi – đáp gợi mở: là bề ngoài GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc hỗ trợ kiến thức mới. Bề ngoài này có công dụng khơi gợi tính hăng hái của HS rất mạnh, mà cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
  • Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức.
  • Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị kiến thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.
  • Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình.

Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

Giấy tờ tân tiến: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS tiến hành trong giai đoạn học và phê chuẩn ấy, người dạy, HS giám định giai đoạn tân tiến nhưng mà HS đã đạt được.

Để trình bày sự tân tiến, HS cần có những minh chứng như: 1 số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.

Giấy tờ giai đoạn: Là giấy tờ tự theo dõi giai đoạn học tập của HS, học đánh dấu những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu cơ thêm thời kì, cần sự cung ứng của giảng sư hay các bạn trong nhóm…

Giấy tờ chỉ tiêu: HS tự xây dựng chỉ tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với giấy tờ tân tiến, giấy tờ chỉ tiêu được tiến hành bằng việc nhìn nhận, phân tách, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ ấy, HS tự giám định về bản lĩnh học tập của mình khái quát, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn giảm thiểu…, sau ấy, xây dựng kế hoạch hướng đến việc tăng lên năng lực học tập của mình.

Giấy tờ thành quả: HS tự giám định về các thành quả học tập nổi bật của mình trong giai đoạn học. Thông qua các thành quả học tập, họ tự khám phá những bản lĩnh, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, giấy tờ thành quả giúp họ tự định hướng và xác định biện pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân chỉ mất khoảng tiếp theo.

Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?

Có vì:

Đây là cách thức giám định kết quả học tập của HS lúc những kết qủa đấy được trình bày bằng cách thành phầm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, vật dụng, sáng tác, chế tác, lắp ráp… Như vậy, thành phầm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS trình bày qua việc xây dựng, thông minh, trình bày ở việc chấm dứt được công tác 1 cách có hiệu quả. Các mục tiêu và tiêu chuẩn để giám định thành phầm là rất nhiều chủng loại. Bình chọn thành phầm được dựa trên văn cảnh chi tiết của hiện thực.

Dụng cụ thường sử dụng trong cách thức giám định thành phầm học tập là bảng kiểm, thang giám định.

Trong dạy học môn Âm nhạc, thành phầm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực tư nhân hoặc nhóm, chính vì thế giám định năng lực rất cần dựa trên thành phầm của HS tạo ra. Thành phầm được tạo ra theo đòi hỏi chứa đựng những nhân tố của năng lực cần giám định. Tuy nhiên, người giám định cần giám định cả giai đoạn đi tới thành phầm.

Câu 13:

Đề rà soát viết có thể được phân loại theo mục tiêu sử dụng và thời lượng:

– Đề rà soát ngắn dùng trong giám định trên lớp học. Đối với môn học từ 35 tiết trở xuống sẽ có 02 điểm giám định thường xuyên.

– Đề rà soát 1 tiết (45 phút) dùng trong giám định định kì (môn Âm nhạc 01 bài giữa kì và 01 bài cuối học kì).

Đề rà soát được xây dựng trên ma trận, đặc tả của đề, phục vụ theo chừng độ cần đạt của môn học quy định trong CTGDPT.

Đề rà soát ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu sử dụng máy chiếu hoặc in trên giấy. Sử dụng đề rà soát ngắn đầu giờ học để rà soát tri thức cũ của HS, nhờ vậy, củng cố các tri thức cần huy động trong tiến hành các nhiệm vụ học tập của bài học mới. Cũng có thể sử dụng đề rà soát đầu giờ để đưa HS vào cảnh huống nhận thức có vấn đề, qua ấy HS phát hiện, tiếp thu nhiệm vụ cần khắc phục trong bài học. Có thể tăng tính lôi cuốn bằng cách biên soạn đề rà soát ngắn trên các trang online như Mentimeter, Kahoot và Quizizz. HS đăng nhập và làm bài rà soát online; GV có thể phân tách kết quả bài làm của từng HS 1 cách mau chóng, thuận lợi.

Đề rà soát 1 tiết và đề thi học kì thường được in trên giấy và HS làm bài độc lập, nghiêm chỉnh. Việc rà soát này nhằm giám định kết quả học tập dựa trên chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt sau lúc học xong 1 chủ đề học tập (rà soát 1 tiết sau 3 – 7 tuần) và 1 số chủ đề (sau 1 học kì). Việc xây dựng đề rà soát cần dựa trên bản đặc tả và có thể với các ứng dụng như eBIB hoặc McTest. Các ứng dụng này ko chỉ tự động hoá giai đoạn tuyển lựa, chỉnh sửa câu hỏi theo các đặc tả xác định nhưng mà còn cung ứng giai đoạn tổ chức thi và chấm thi trên máy tính.

Xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Âm nhạc tiến hành theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ GDĐT về việc chỉ dẫn biên soạn đề rà soát.

Để xây dựng đề rà soát cần qua các bước:

  • Xác định chỉ tiêu giám định
  • Xác định bề ngoài đề rà soát
  • Thiết lập ma trận đề rà soát
  • Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
  • Xây dựng đề rà soát và chỉ dẫn chấm
  • Xem xét lại việc biên soạn đề rà soát

Câu 14:

* Câu hỏi “giám định”:

– Chỉ tiêu: Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát bản lĩnh đóng góp quan điểm, sự suy đoán của HS trong việc giám định, giám định các ý nghĩ, sự kiện, hiện tượng, … dựa trên các mục tiêu đã đưa ra.

– Chức năng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi kiến thức, sự xác định trị giá của HS.

– Bí quyết sử dụng: GV có thể tham khảo 1 số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi giám định: Hiệu quả áp dụng dạy học hăng hái như thế nào? Triển khai dạy học hăng hái ấy có thành công ko trong thực tế dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là có lí nhất và vì sao?

* Câu hỏi “tổng hợp”:

– Chỉ tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát bản lĩnh của HS có thể đưa ra dự báo, cách khắc phục vấn đề, các câu giải đáp hoặc đề nghị có tính thông minh.

– Chức năng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới, …

– Bí quyết sử dụng:

+ GV cần tạo ra những cảnh huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải phán đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình;

+ Câu hỏi thông minh yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.

Câu 15

Các câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức:

– Câu hỏi để HS cùng xây dựng bài giảng: Các câu hỏi này thường đặt xen kẽ bài giảng, theo mạch tăng trưởng của bài giảng để HS tự khai thác nội dung tiếp theo, thay vì thầy có thể giảng hoặc thể hiện tất cả, như: đòi hỏi HS tự rút ra kết luận, HS tự tìm tỉ dụ minh hoạ nội dung, HS lí giải 1 vấn đề dễ dãi. Nếu có 1 hệ thống câu hỏi cho mục tiêu này thì ấy là cách thức dạy học đàm thoại gợi mở.

– Câu hỏi để HS bàn bạc: Các câu hỏi này có thể coi là công cụ để HS làm việc nhóm, đòi hỏi HS giám định 1 qui trình làm việc, phân loại, so sánh.

– Câu hỏi để HS khám phá: Các câu hỏi này là những cảnh huống, đòi hỏi HS bàn luận, khám phá trong 1 thời kì ngắn 2-3 phút. Câu hỏi khám phá (hay nhiệm vụ khám phá) cần sẵn sàng trước trong giáo án, có cấu trúc sao cho chứa đựng cảnh huống buộc HS phải cùng bàn luận ngắn để có lời giải.

Câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS vào bài học:

Dùng loại câu hỏi này chứng tỏ GV đã có nghệ thuật dạy học cao. Khi cần nhắc nhở để lôi kéo HS vào bài giảng (lúc HS đã mỏi mệt, mất ), thay vì dùng mệnh lệnh (hãy để mắt.., hãy thứ tự..) thì GV đưa ra mà đòi hỏi buộc HS phải để mắt tiến trình của bài giảng mới có thể chấm dứt nhiệm vụ. Tỉ dụ:

– Hãy nhắc lại nhận xét nhưng mà bạn…vừa phát biểu!

– Thầy muốn biết quan điểm của các em về câu chuyện nhưng mà thầy sẽ kể sau đây.

Câu 16: Mục tiêu sử dụng

Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HS

Câu 17: Cách sử dụng thành phầm học tập

Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tế. GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tân tiến của HS và bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tế.

Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là 1 loạt mẫu thành phầm có chừng độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ chừng độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.

Câu 18: Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu (về các hành vi, các đặc điểm… mong chờ) có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko.

Dưới đây là tỉ dụ về 1 bảng kiểm giám định kỹ năng diễn tả bằng lời nói khi mà thuyết trình của HS:

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra (có mặt hay ko có mặt, được tiến hành hay ko được tiến hành) các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy mà nó có giảm thiểu là ko tạo điều kiện cho người giám định biết được chừng độ hiện ra khác của các mục tiêu ấy.

Cau 19: sử dụng bảng kiểm

Bảng kiểm được sử dụng để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng mà HS tiến hành. Với 1 danh sách các mục tiêu đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng mà HS tiến hành có khớp với từng mục tiêu có trong bảng kiểm ko.

GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

  • Bình chọn sự tân tiến của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những mục tiêu nào HS đã trình bày tốt, những mục tiêu nào chưa được tiến hành và cần được cải thiện.-
  • GV còn có thể tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.-

Câu 20: Thang giám định

Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.

Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.

– Thang giám định dạng số: là bề ngoài dễ dãi nhất của thang giám định trong ấy mỗi con số tương ứng với 1 chừng độ tiến hành hay chừng độ đạt được của thành phầm. Khi sử dụng, GV ghi lại hoặc khoanh tròn vào 1 con số chỉ chừng độ biểu thị nhưng mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ chừng độ được miêu tả ngắn gọn bằng lời.

– Thang giám định dạng đồ thị: miêu tả các chừng độ biểu thị của đặc điểm, hành vi theo 1 tuyến đường thẳng. 1 hệ thống các chừng độ được xác định ở những điểm nhất mực trên đoạn thẳng và người giám định sẽ ghi lại (X) vào điểm bất kì trình bày chừng độ trên đoạn thẳng ấy. Với mỗi điểm cũng có những lời miêu tả chừng độ 1 cách ngắn gọn.

– Thang giám định dạng miêu tả: là bề ngoài bình thường nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang giám định, trong ấy mỗi đặc điểm, hành vi được miêu tả 1 cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết ở mỗi chừng độ không giống nhau. Bề ngoài này đòi hỏi người giám định chọn 1 trong số những miêu tả phù thống nhất với hành vi, thành phầm của HS.

Người ta còn thường liên kết cả thang giám định số và thang giám định miêu tả để việc giám định được thuận tiện hơn.

Câu 22: Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Đối với giám định định tính: GV dựa vào sự mô tả các chừng độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, giai đoạn tiến hành của HS với từng mục tiêu thì những mục tiêu nào họ làm tốt và làm tốt tới chừng độ nào (mức 4 hay 5), những mục tiêu nào chưa tốt và chừng độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ ấy, GV dành thời kì bàn luận với HS hoặc nhóm HS 1 cách tỉ mỉ về thành phầm hay giai đoạn tiến hành nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhìn thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV đòi hỏi HS đề nghị cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/giai đoạn cho tốt hơn. Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để giám định HS nhưng mà còn chỉ dẫn HS tự giám định và giám định bình đẳng. Qua ấy, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng giải quyết những sơ sót đã mắc phải, nhờ ấy nhưng mà sẽ càng ngày càng tân tiến. Tuy việc bàn luận giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp mà chúng đích thực nhập vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và đẩy mạnh bản lĩnh tự giám định của HS.

Câu 23: Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?

– Phân tích đòi hỏi cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các tri thức, kỹ năng mong chờ ở HS và trình bày những tri thức, kỹ năng mong chờ này vào các nhiệm vụ/bài tập giám định nhưng mà GV xây dựng.

– Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập giám định đã xây dựng là giám định hoạt động, thành phầm hay giám định cả giai đoạn hoạt động và thành phầm.

– Phân tích, chi tiết hóa các thành phầm hay các hoạt động ấy thành những nhân tố, đặc điểm hay hành vi sao cho trình bày được đặc biệt của thành phầm hay giai đoạn ấy. Ấy là những nhân tố, những đặc điểm quan trọng, cần phải có quyết định sự thành công trong việc tiến hành hoạt động/thành phầm. Cùng lúc căn cứ vào đòi hỏi cần đạt của bài học, chủ đề, môn học để từ ấy xác định mục tiêu giám định.

Sau lúc tiến hành việc này ta sẽ có 1 danh sách các mục tiêu thuở đầu.

– Chỉnh sửa, hoàn thiện các mục tiêu. Công tác này bao gồm:

+ Xác định số lượng các mục tiêu giám định cho mỗi hoạt động/thành phầm. Mỗi hoạt động/thành phầm có thể có nhiều nhân tố, đặc điểm để chọn làm mục tiêu. Tuy nhiên số lượng các mục tiêu dùng để giám định cho 1 hoạt động/thành phầm nào ấy ko nên quá nhiều. Bởi trong 1 thời kì nhất mực, nếu có quá nhiều mục tiêu giám định sẽ làm cho GV ít lúc có đủ thời kì quan sát và giám định, làm cho việc giám định thường bị nhiễu. Do ấy, để sử dụng tốt nhất và có thể quản lí 1 cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng mục tiêu cần phải có nhất để giám định. Thông thường, mỗi hoạt động/thành phầm có khoảng 3 tới 8 mục tiêu giám định là thích hợp.

+ Các mục tiêu giám định cần được diễn tả sao cho có thể quan sát được thành phầm hoặc hành vi của HS trong giai đoạn họ tiến hành các nhiệm vụ. Các mục tiêu cần được xác định sao cho đủ nói chung để vào những đặc điểm thu hút của các hoạt động/thành phầm, mà cũng cần biểu đạt chi tiết để dễ hiểu và quan sát được đơn giản, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che giấu những tín hiệu đặc biệt của mục tiêu, làm giảm sự chuẩn xác và hiệu quả của giám định.

Câu 24: Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?

– Xác định số lượng về chừng độ trình bày của các mục tiêu. Sở dĩ cần tiến hành việc này là vì rubric thường sử dụng thang miêu tả để diễn tả chừng độ tiến hành công tác của HS. Với thang đo này, không hề GV nào cũng có thể phân biệt rành mạch lúc vượt quá 5 chừng độ mô tả. Khi phải đương đầu với nhiều chừng độ hơn bản lĩnh nhận mặt, GV có thể đưa ra những giám định và điểm số ko chuẩn xác, làm giảm độ tin tưởng của sự giám định. Vì vậy, chỉ nên sử dụng 3 tới 5 chừng độ mô tả là thích thống nhất.

Câu 25: Thầy/cô hãy liệt kê 1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học?

  • Biết
  • Hiểu nội dung,
  • Cảm thu được sắc thái và tình cảm của bài hát
  • Biết điều chỉnh giọng hát để hình thành sự hài hoà.
  • Nhận biết được nhịp
  • Cảm thu được thuộc tính của nhịp
  • Biểu diễn liên kết

Câu 26: Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn âm nhạc giáo viên cần xác định những yêu cầu cần đạt trong mạch nội dung Hát như thế nào?

Đề xuất: Hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái. Có thể hát hòa giọng, hát đuổi giọng.

Chỉ tiêu giám định: Phát triển năng lực trình bày âm nhạc; Bình chọn các kỹ năng hát

Phương pháp và kĩ thuật dạy học: thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện tập, thể hiện tác phẩm, dạy học hăng hái, dạy học hiệp tác, khắc phục vấn đề…

Phương pháp , dụng cụ giám định: cách thức quan sát, dụng cụ ( thang giám định hành vi) Phương pháp giám định qua thành phầm

Câu 27: Để đánh giá học sinh trong mạch nội dung Hát giáo viên cần xây dựng công cụ nào?

Dụng cụ:

  • Thang giám định hành vi
  • Phiếu giám định thể hiện thành phầm tư nhân

Câu 28: Định hướng giám định kết quả tạo nên, tăng trưởng 1 số phẩm giá

Bình chọn trong dạy học môn Âm nhạc được diễn ra phê chuẩn các hoạt động bàn bạc, thực hành, thông minh. Bình chọn cần giúp HS nuôi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ về bản thân và toàn cầu bao quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần tăng lên nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, tinh thần bảo vệ môi trường, phong cảnh tự nhiên và ko gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các thành phầm, tác phẩm âm nhạc và sự thông minh của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm kiêu hãnh về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, tinh thần tôn trọng sự nhiều chủng loại về văn hóa của các dân tộc.

Bình chọn kết quả giáo dục tạo nên, tăng trưởng phẩm giá: Dựa trên giai đoạn học tập, thực hành, trải nghiệm; trong ấy cần xuất hành từ các phẩm giá và năng lực của môn học, ân cần tới giám định tinh thần, sự chuyên cần trong học tập, mày mò các trị giá thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; trình bày tình mến thương giữa con người, niềm kiêu hãnh về truyền thống văn hóa nghệ thuật dân tộc, tinh thần giữ giàng, phát huy những trị giá nghệ thuật phê chuẩn biểu thị thái độ, hành, sự san sớt cảm nhận, ý nghĩ trong việc xử sự trước nhân vật thẩm mĩ và môi trường bao quanh; trình bày ý thức bổn phận, tính thật thà trọng học tập, hiệp tác và hiện thực hóa ý nghĩ thông minh đem lại những trị giá thẩm mĩ cho bản thân và số đông, … từ ấy xác định nội dung và bề ngoài giám định cho thích hợp.

Câu 29: Theo thầy, cô phẩm giá, năng lực được giám định phê chuẩn đâu?

– Bình chọn kết quả giáo dục góp phần tạo nên, tăng trưởng các năng lực chung: Các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hiệp tác, khắc phục vấn đề và thông minh) được phản ảnh trong năng lực âm nhạc, được tạo nên, tăng trưởng phê chuẩn mỗi nội dung dạy học; tùy theo đặc điểm, thuộc tính của mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần tăng trưởng năng lực, thành tố của năng lực, hay 1 số đòi hỏi cần đạt chi tiết. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu thực chất, cấu trúc, đòi hỏi cần đạt cho từng cấp học, từ ấy làm cơ sở xác định chỉ tiêu tăng trưởng năng lực phê chuẩn mỗi chủ đề, nội dung dạy học.

GV giám định HS trong nhiều hoạt động nhiều chủng loại như hoạt động học tập, thực hành, áp dụng, thông minh,. – Bình chọn trong dạy học Âm nhạc cần động viên HS, duy trì hứng thú học tập để HS chuẩn bị cho việc thực hành, thông minh và bàn bạc phê chuẩn việc sẵn sàng, xác lập chỉ tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập, …

Câu 30:

* Xử lí dưới dạng định tính

Các thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong giai đoạn dạy học, bao gồm: Các bản miêu tả các sự kiện, các nhận xét thường ngày, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo giám định của GV, của phụ huynh, của bè bạn, HS tự giám định… được tập trung lại.

GV lập thành các bảng miêu tả đặc biệt hoặc ma trận có sử dụng các mục tiêu đối chiếu với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để giám định, từ ấy đưa ra các quyết định giám định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt đòi hỏi của môn học.

* Xử lí dưới dạng định lượng

Các bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau ấy tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan chỉ huy, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản chỉ dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa giám định, GV cần tuân thủ các qui định này.

Các kết quả giám định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ béo thường sử dụng các phép toán thống kê miêu tả (tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…).

Câu 31. Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?

Các bề ngoài trình bày kết quả giám định

– Thể hiện bằng điểm số: Thông báo điểm số kết quả thật hiện của HS với các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực đối với môn học qui định trong chương trình GDPT. Kết quả giám định được cho điểm theo thang điểm từ 0 tới 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì cần qui đổi về thang điểm 10.

– Thể hiện bằng nhận xét: Đưa ra những nhận xét sự tân tiến về thái độ, hành vi, kết quả thật hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực của HS trong giai đoạn học tập môn học qui định trong Chương trình GDPT do Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.

– Thể hiện liên kết giữa nhận xét và điểm số: Đưa ra những nhận xét sự tân tiến về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả 5 học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả 5 học.

– Thể hiện qua việc mô tả mức năng lực HS đạt được: Căn cứ vào kết quả HS đạt được so với đòi hỏi cần đạt của môn học, GV đưa ra những mô tả về mức năng lực đã đạt được của HS kèm theo những minh chứng, trên cơ sở ấy xác định đường tăng trưởng năng lực của HS và đưa ra những giải pháp giúp HS tân tiến trong những công đoạn học tập tiếp theo.

Câu 33: Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?

Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được phê chuẩn dưới 2 giác độ:

– Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như 1 qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc trưng) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự miêu tả là mũi tên 2 chiều với ẩn ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng mà sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả 2 phía.

– Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.

Câu 34: Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò?

Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò

Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

  • Bình chọn tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay,
  • Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
  • Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp.. để giúp HS tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;
  • Hiệp tác với các GV khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.

Câu 35: Thầy, cô hãy đưa ra 2 chừng độ cao trong năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc?

Có tinh thần bảo vệ và bình thường các trị giá âm nhạc truyền thống

Biết san sớt tri thức âm nhạc với người khác, nhìn thấy bản lĩnh âm nhạc của bản thân, bước đầu định hình sở thích âm nhạc

Câu 36: Thầy, cô hãy đưa biểu thị ở mức 1 của năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc?

Cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm âm nhạc, cảm nhận và phân biệt được công cụ diễn đạt; nhận thức được sự nhiều chủng loại của toàn cầu âm nhạc và mối quan hệ giữa âm nhạc với văn hóa, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác.

Câu 37. Thầy, cô hãy thể hiện những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học

Phương pháp tạo nên, tăng trưởng các phẩm giá chủ chốt:

Thông qua việc tổ chức các hoạt động bàn bạc, thực hành, trải nghiệm, thông minh, GV giúp HS nuôi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ về bản thân và toàn cầu bao quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần tăng lên nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, tinh thần bảo vệ môi trường, phong cảnh tự nhiên và ko gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các thành phầm, tác phẩm âm nhạc và sự thông minh của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm kiêu hãnh về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, tinh thần tôn trọng sự nhiều chủng loại về văn hóa của các dân tộc. Cùng lúc, đoàn luyện cho HS đức chăm chỉ, tính thật thà, tình yêu lao động và tinh thần bổn phận của bản thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, dụng cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng thú, động viên sự tự tin ở HS trong học tập và tham dự các hoạt động nghệ thuật, góp phần xây dựng và tăng trưởng đời sống thẩm mĩ của tư nhân, số đông.

Câu 38: Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học?

Đổi mới cách thức dạy học hướng tăng trưởng năng lực:

– Phcửa ải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động của HS, tạo nên và tăng trưởng năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, kiếm tìm thông tin, …)

– Có thể chọn lọc 1 cách linh động các cách thức chung và cách thức đặc trưng của môn học để tiến hành. Chú ý để HS tự mình chấm dứt nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, chỉ dẫn của GV.

– Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học đã qui định. Dạy học Âm nhạc gắn với dạy học trực giác thính giác nên các thiết bị dạy học rất quan trọng để hình thành 1 giờ học hiệu quả. 1 giờ học nhạc chẳng thể thiếu âm thanh chính vì thế thiết bị âm thanh, nhạc cụ là thiết bị căn bản cần có.

Sử dụng các cách thức dạy học để tăng trưởng năng lực của HS cần để mắt đặc biệt căn bản sau:

– Chú trọng đoàn luyện cho HS những kiến thức cách thức để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những tri thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện tri thức mới, …

– Tăng nhanh phối hợp học tập tư nhân với học tập hiệp tác theo nhóm để “giúp cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và bàn bạc nhiều hơn”. Điều ấy có nghĩa, mỗi HS vừa quyết tâm tự lực 1 cách độc lập, vừa hiệp tác chặt chẽ với nhau trong giai đoạn tiếp cận, phát hiện và tìm tòi tri thức mới.

– Chú trọng giám định kết quả học tập theo chỉ tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học phê chuẩn hệ thống câu hỏi, bài tập, thành phầm, … Chú trọng tăng trưởng kĩ năng tự giám định và giám định lẫn nhau của HS với nhiều bề ngoài.

Câu 1: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?

Theo tôi: Năng lực được trình bày là bản lĩnh, điều kiện chủ quan hoặc thiên nhiên sẵn có để tiến hành 1 hành động nào ấy.

Biểu hiện: Thái độ, tính cách, kĩ năng

Câu 2: Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?

  • Bảo đảm tính toàn diện và tính linh động
  • Bảo đảm tính tăng trưởng
  • Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế
  • Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học

Câu 3: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?

Vì chỉ tiêu giám định kết quả môn học là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập

Câu 4: Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?

giám định thường xuyên là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học theo đòi hỏi cần đạt và biểu thị chi tiết về năng lực của từng nội dung học

Câu 5: Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?

giám định định kì là giám định kết quả học tập của học trò sau 1 công đoạn học tập và đoàn luyện nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập và đoàn luyện của HS theo đòi hỏi cần đạt và biểu thị chi tiết về năng lực của từng nội dung học

Câu hỏi: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?

Có 2 dạng:

Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung; HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.

Thứ 2 là câu giải đáp có giới hạn, câu hỏi cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ

Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Bình chọn học trò tiến hành kỹ thuật động tác

Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Bình chọn học trò tiến hành kỹ thuật động tác, quan sát học trò chấm dứt cự li chạy, tiến hành các động tác của bài thể dục

Câu hỏi: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?

Ghi chép thành quả qua các lần luyện tập chạy, nhảy và giai đoạn học tập, phiếu giám định… của học trò

Câu 1: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?

Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò vì trình bày được sự áp dụng thông minh của học trò, có thể yêu cầu sự tương tác giữa các học trò, các nhóm học trò

Câu 1: Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?

Khác:

+ Chỉ tiêu giám định: hỗ trợ thông tin chuẩn xác kịp thời có trị giá chừng độ về phục vụ đòi hỏi cần đạt trong chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập…

+ Căn cứ: là đòi hỏi cần đạt về phẩm giá năng lực được qui định

+ Phạm vi giám định: bao gồm các môn học và các hoạt động giáo dục buộc phải môn học, chuyên đề học tập và môn học tự chọn

+ Nhân vật giám định: là thành phầm của giai đoạn học tập và đoàn luyện của HS

Câu 2: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

+ Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục

+ Căn cứ giám định

+ Phạm vi giám định

+ Nhân vật giám định

Câu 3: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất hay ko? Vì sao?

Theo tôi với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất vì tương tự mới giám định được sự tân tiến của HS

Câu 1: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?

  • Câu hỏi “tổng hợp” là tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS
  • Câu hỏi “giám định” là giám định tri thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập

Câu 2: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Giáo dục thể chất?

  • Kỹ thuật nhảy cao đang học có tên gọi là gì?
  • Kỹ thuật chia làm mấy công đoạn?
  • Chạy đà trong nhảy cao có gì khác so với chạy đà nhảy xa?

Câu 3 Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS vào bài học?

  • Quan sát tranh hoặc động tác mẫu để tiến hành lại động tác?
  • Bình chọn bạn tiến hành động tác(bài tập)?

Câu 1: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?

nội dung cảnh huống và những đòi hỏi đưa ra để khắc phục cảnh huống. Có những đòi hỏi cần để mắt trong cấu trúc 1 cảnh huống như sau:

– Cảnh huống phải vừa phải, ko quá dài, quá phức tạp, đánh đố học trò.

– Giữa cảnh huống và câu hỏi phải ăn nhập với nhau và cùng hướng vào nội dung bài học.

Câu 2. Câu hỏi tự luận: Thầy, cô hãy giảng giải bài tập sau: vì sao ko nên ăn quá no trước lúc tập tành thể dục thể thao

Khi ăn no, máu trong thân thể sẽ tới bao tử và 1 số bộ phận khác để tiến hành tác dụng tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng vào thân thể. Vì thế, nếu cộng đồng dục trong khi này sẽ khiến nhịp sinh vật học bình ổn của thân thể bị rối loạn, gây ra hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, ỉa chảy, chuột rút, đau bụng, thức ăn ko tiêu hóa được sẽ khiến rất khó chịu và ko hỗ trợ đủ năng lượng cho thân thể hoạt động.

Trạng thái này nếu diễn ra trong 1 thời kì dài sẽ gây viêm loét bao tử và các bộ phận của hệ tiêu hóa rất nguy nan

Câu 1: Hãy thể hiện mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?

mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định phê chuẩn ấy thầy cô giáo có thể giám định được sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của học trò

Câu 2: Hãy thể hiện cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?

Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập, giám định được sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của học trò

Câu 1: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng giấy tờ học tập?

  • Trưng bày/giới thiệu thành quả của người học
  • Chứng minh sự tân tiến của người học về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy

Câu 2: Theo thầy, cô giấy tờ học tập nên điều hành thế nào?

Theo tôi giấy tờ học tập Quản lý theo folder tài liệu

Câu 1. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về bảng kiểm?

Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko

Câu 2. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ khác với chương trình GDPT 2018 là chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy

Câu 1: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?

thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà học trò đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi/góc cạnh, lĩnh vực chi tiết

Câu 2: Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Tại sao?

Theo tôi thang giám định nên 5 thang điểm tương ứng. Vì sẽ giám định so sánh để xác định xem HS đạt được ở chừng độ nào

Câu hỏi tương tác

Câu 1. Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

HS đối chiếu thành phầm, giai đoạn tiến hành của HS với từng mục tiêu. HS tự nhận rõ được những gì mình làm tốt những gì còn yếu kém

Câu 2. Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?

Để giám định 1 rubric tốt tôi sẽ giám định theo những mục tiêu sau: Thực hiện kĩ thuật, thành quả, điểm số

Câu 3. Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?

Vấn đề tôi cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định là xác định số lượng các mục tiêu giám định

Câu 1. Thầy, cô hãy đưa ra chỉ tiêu theo phẩm giá, năng lực trên cơ sở đòi hỏi cần đạt của chủ đề sau?

  • Có tri thức để tuyển lựa môi trường thiên nhiên hữu dụng cho sức khỏe để tập tành tiến hành đúng động tác căn bản trong bài thể dục
  • Tự giác, hăng hái kết đoàn và tương trợ bạn trong tập tành

Câu 2. Thầy/cô hãy liệt kê 1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học?

Thực hiện đúng, tự giác, hăng hái, điều chỉnh, sửa sai qua quan sát và tập tành

Câu 3. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Giáo dục thể chất?

Ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Giáo dục thể chất giám định được phẩm giá và năng lực của học trò sau 1 giai đoạn hoạt động

Câu 1. Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, giải đáp 1 số câu hỏi như thế nào?

Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, giải đáp 1 số câu hỏi như giám định thành tố nào của năng lực thể chất. mục tiêu tương ứng với thành tố ấy là gì. Nội dung đòi hỏi nào cần đạt.

Câu 2. Thầy, cô hãy miêu tả mẫu phiếu học tập?

  • Sau lúc học bài học, học trò “làm” được gì để tiếp thu (chiếm lĩnh) và áp dụng tri thức, kĩ năng của chủ đề?
  • Học trò sẽ được tiến hành các “hoạt động học” nào trong bài học?
  • Thông qua các “hoạt động học” sẽ tiến hành trong bài học, những “biểu thị chi tiết” của những phẩm giá, năng lực nào có thể được tạo nên, tăng trưởng cho học trò?
  • Khi tiến hành hoạt động để hình định kiến thức mới trong bài học, học trò sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
  • Học trò sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình định kiến thức mới?
  • Thành phầm học tập nhưng mà học trò phải chấm dứt trong hoạt động để hình định kiến thức mới là gì?
  • Giáo viên cần nhận xét, giám định như thế nào về kết quả thật hiện hoạt động để hình định kiến thức mới của học trò?

Câu 3: Với đặc trưng môn học giáo dục Thể chất hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá nào?

Môn học giáo dục Thể chất hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá chuyên cần, thật thà, bổn phận

Câu 4: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Giáo dục thể chất như thế nào?

Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Giáo dục thể chất phê chuẩn thực hành từ dễ dãi tới phức tạp

Câu 5: Theo thầy, cô phẩm giá, năng lực được giám định phê chuẩn đâu?

Phẩm chất, năng lực được giám định phê chuẩn quan sát, rà soát viết, giám định bằng rubric, bảng kiểm

Câu 1: Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả giám định định tính và định lượng là như thế nào?

Xử lí kết quả giám định định tính là thầy cô giáo cần dựa vào chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt để đưa ra các mục tiêu giám định.

Xử lí kết quả giám định định lượng là điểm thô của mỗi tư nhân trên 1 phép đo được quy đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh giữa các tư nhân

Câu 2: Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?

Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của thầy cô giáo, hoạt động học của học trò trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học trò (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức tiến hành kế hoạch giáo dục,…

Câu 1: Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?

đường tăng trưởng năng lực học trò là những thành tố của năng lực với những miêu tả cụ thể về sự tân tiến của học trò.

Câu 2: Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò?

Sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò phê chuẩn việc hiệp tác với các thầy cô giáo khác, đưa ra giả thiết để tìm biện pháp tối ưu.

Câu 3: Thầy, cô hãy đưa ra 2 chừng độ cao trong năng lực chuyển di căn bản trong môn GDTC THCS?

Thực hiện đúng căn bản các kĩ năng chuyển di và tạo nên lề thói tập tành hàng ngày

Câu 4: Thầy, cô hãy đưa 3 biểu thị ở mức 1 của năng lực chuyển di căn bản của môn GDTC THCS?

Tạo nên được nề nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có tri thức căn bản và tinh thần tiến hành cơ chế dinh dưỡng trong tập tành và đời sống hằng ngày để bảo vệ, đẩy mạnh sức khoẻ. – Hăng hái tham dự các hoạt động cộng đồng trong môi trường thiên nhiên để đoàn luyện sức khoẻ.

Câu 5: Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu thị ở mức 2 của năng lực chuyển di căn bản trong môn GDTC THCS?

– Hiểu được vai trò quan trọng của các kỹ năng chuyển di căn bản đối với việc tăng trưởng các tố chất thể lực. – Thực hiện nhuần nhuyễn các kỹ năng chuyển di căn bản được học trong chương trình môn học. – Tạo nên được lề thói chuyển di để tăng trưởng các tố chất thể lực.

Câu 1: Thầy, cô hãy thể hiện những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học

Từ kết học trò đã đạt được, phân tách được các còn đó, tìm ra được những nguyên cớ của các còn đó ấy và đề nghị các giải pháp điều chỉnh để đổi mới PPDH cho thích hợp

Câu 2: Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học?

Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học là cơ sở điều chỉnh kĩ thuật cách thức dạy học cho thích hợp với hoạt động dạy và học.

.

Đáp án tự luận Mô đun 3 THCS giúp thầy cô tham khảo, mau chóng giải đáp các câu hỏi tự luận của 8 môn: Giáo dục công dân, Công nghệ, Tin học, Ngữ văn, Khoa học thiên nhiên, Hóa học, Âm nhạc, Giáo dục thể chất trong chương trình đào tạo Mô đun 3 – GDPT 2018.Nhờ ấy, thầy cô sẽ mau chóng hoàn thiện bài rà soát cuối khóa đào tạo Mô đun 3 của mình, để đạt kết quả cao trong khóa đào tạo Chương trình Giáo dục rộng rãi mới. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây của Học Điện Tử Cơ Bản:Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCSĐáp án tự luận môn Giáo dục công dân THCS Mô đun 3Đáp án tự luận môn Công nghệ THCS Mô đun 3Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học THCSĐáp án tự luận môn Ngữ văn THCS Mô đun 3Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Khoa học thiên nhiên THCSĐáp án tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCSĐáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc THCSĐáp án tự luận môn Giáo dục thể chất Mô đun 3 THCS(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Đáp án tự luận môn Giáo dục công dân THCS Mô đun 3Câu 1: Thầy/cô hãy thể hiện quan niệm về thuật ngữ “rà soát và giám định”.c) Kiểm traKiểm tra là 1 cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do ấy nó có ý nghĩa và chỉ tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát để mắt nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, tỉ dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên 1 căn cứ xác định, chả hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric thể hiện các mục tiêu giám định.b) Đánh giáĐánh giá trong giáo dục là 1 giai đoạn tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (tỉ dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chế độ giáo dục), qua ấy hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần phải có về nhân vật.Bình chọn trong lớp học là giai đoạn tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên can tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ ấy đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong giai đoạn giáo dục HS.Bình chọn kết quả học tập là giai đoạn tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ ấy biết được chừng độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong mục tiêu giám định trong nhận xét của GV.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 2: Nhận xét lược đồ:Bình chọn truyền thống: Người học bị động tiếp thu tri thức do thầy cô giáo hoặc giáo trình đưa tới.Bình chọn đương đại: Người học là người chủ động tham dự, đồ mưu hoạch và khắc phục vấn đề.Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?Bình chọn dựa trên thang mục tiêu về năng lực và có nhiều dạng thức, hướng tới ghi nhận sự tân tiến của tư nhân người học.Bình chọn năng lực là giám định bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tế cuộc sống của HS, kết quả giám định HS dựa dẫm vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã chấm dứt theo các chừng độ không giống nhau. Thông qua việc chấm dứt 1 nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể cùng lúc giám định được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng tiến hành và những trị giá, tình cảm của HS.Bình chọn năng lực được dựa trên kết quả thật hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh tri thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, trị giá, chuẩn mực đạo đức,… được tạo nên từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự tăng trưởng thiên nhiên về mặt xã hội của 1 con người.Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ảnh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn KTĐG, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc KTĐG cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 5 Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kínCó thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành 1 vòng tròn khép kín vì kết quả rà soát giám định lại quay quay về dùng cho cho việc tăng lên phẩm giá, năng lực cho học trò trong giai đoạn học tập.Câu 6. Theo thầy/cô, giám định thường xuyên có tức là gì?Bình chọn thường xuyên là hoạt động giám định được tiến hành linh động trong giai đoạn dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần giám định; mục tiêu chính là khuyến khích học trò cố gắng học tập, vì sự tân tiến của học trò. Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua giấy tờ, thành phầm học tập…; có thể phê chuẩn các dụng cụ không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, giấy tờ học tập…thích hợp với từng cảnh huống.Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS hăng hái học tập hơn chỉ mất khoảng tiếp theoVì vậy, lúc vận dụng các nguyên lý kiếm tra giám định có ý nghĩa cực kỳ quan trong trong rà soát giám định năng lực học trò; bảo đảm cho sự tăng trưởng toàn diện, đồng đều cho học trò.Câu 7:1. Khái niệm giám định định kìĐánh giá định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.2. Mục tiêu giám định định kìMục đích chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau 1 công đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành quả của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục rốt cuộc.3. Nội dung giám định định kìĐánh giá chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.Câu 8: Thầy (cô) hãy lấy tỉ dụ về giám định định kì trong dạy học môn Giáo dục công dân.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Tỉ dụ trong môn giáo dục công dân cấp THCS, số tiết: 1 tiết/tuần, thì mỗi 1 5 học giám định định kì chất lượng học trò ở 4 công đoạn: giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.Câu 9: Thầy (cô) hãy cho tỉ dụ về giám định thường xuyên trong dạy học môn Giáo dục công dân. Theo thầy (cô) việc áp dụng giám định thường xuyên trong môn Giáo dục công dân có ý nghĩa như thế nào đối với việc tăng trưởng phẩm giá và năng lực học trò?Tỉ dụ trong môn giáo dục công dân, mỗi tuần 1 tiết thì sẽ giám định thường xuyên 2 tới 3 lần điểm trên 1 học kì, thường là rà soát mồm và rà soát 15 phút. Như vậy trong 1 5 học có thể giám định thường xuyên 4-6 lần/ 1 học trò.Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua giấy tờ, thành phầm học tập…; có thể phê chuẩn các dụng cụ không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, giấy tờ học tập… thích hợp với từng cảnh huống.Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS hăng hái học tập hơn chỉ mất khoảng tiếp theo.Câu 10: Theo các thầy cô Phương pháp rà soát viết có những thế mạnh và nhược điểm gì?Với kinh nghiệm và thực tiễn giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 bề ngoài hoặc kỹ thuật rà soát viết nhưng mà thầy cô thường vận dụng trong lớp học của mình.- Kiểm tra viết thường được sử dụng sau lúc học 1 phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm rà soát từ 1 vấn đề bé tới 1 vấn đề béo có thuộc tính tổng hợp, rà soát toàn lớp trong 1 thời kì nhất mực, giúp học trò đoàn luyện năng lực biểu đạt bằng tiếng nói viết.Có 3 dạng rà soát viết căn bản:Kiểm tra viết dạng tự luận: giải đáp ngắn – giải đáp dàiKiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều tuyển lựa, ghép đôi).Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết* Ưu điểmCó bản lĩnh đo lường kết quả học tập của học trò ở chừng độ phân tách, tổng hợp và giám định. Nó giúp cho học trò biểu hiện bản lĩnh suy luận, phê phán, thể hiện những quan điểm dựa trên những trải nghiệm của tư nhân.Đề rà soát viết dạng tự luận thường dễ sẵn sàng, tốn ít thời kì và công huân.* Nhược điểm:Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần giám địnhViệc chấm điểm thường gian khổ và tốn nhiều thời kì.Câu 11: vd: với từng tỉ dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan thích hợp.Trả lời:Câu nhiều tuyển lựa: Câu 1, 4(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5Câu ghép đôi: Câu 2Câu 12: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Trong giai đoạn dạy học, tôi thường xuyên sử dụng cách thức giám định bằng quan sát. Thông qua ấy thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí cảnh huống, phẩm giá của học trò trong giai đoạn học tập.Các cách thức quan sát giúp xác định những thái độ, những sự phản ứng vô tinh thần, những kỹ năng thực hành và 1 số kỹ năng về nhận thức.Tôi thường sử dụng cách thức giám định bằng cách:Chú ý tới những biểu thị hành vi của HsSự trong giờ học ( chuyện trò riêng, làm việc riêng…Thái độ, tâm tình, tình cảm của học trò ( mặt căng thẳng, lo âu, bối rối,..) hay sự hăng hái trong học tập( háo hức giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im bị động hoặc ko ngồi yên được quá 3 phút… )Thông thường trong quan sát, thầy cô giáo có thể sử dụng 3 loại dụng cụ để tích lũy thông tin. Ấy là: Ghi chép các sự kiện thường ngày, thang đo và bảng rà soát.1. Ghi chép các sự kiện thường nhậtHàng ngày thầy cô giáo làm việc với học trò, quan sát học trò và ghi thu được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học trò. Tỉ dụ học trò A phát âm sai 1 vài từ dễ dãi, học trò B luôn thiếu để mắt và nhìn ra cửa sổ. Học trò C luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và tương trợ các bạn khác trong giờ thực hành… Những sự kiện vụn vặt hàng ngày tương tự có ý nghĩa quan trọng trong giám định. Nó tạo điều kiện cho thầy cô giáo dự báo bản lĩnh và cách xử sự của học trò trong những cảnh huống không giống nhau hoặc giảng giải cho kết quả nhận được từ những bài rà soát viết của học trò.Tuy nhiên, thầy cô giáo ko có bản lĩnh quan sát và biên chép được tất cả những hành vi, sự kiện, mọi mặt của cảnh huống diễn ra hàng ngày của học trò mặc dầu chúng đều có thể là những thông tin có trị giá. Do vậy cần thiết sự chọn lọc trong quan sát.2. Thang đoĐánh giá bằng thang đo cần làm theo những nguyên lý sau:Những mục tiêu của thang đo cần phải là những nội dung giảng dạy và giáo dục quan trọngNhững miêu tả trong thang đo phải là những chứng cớ có thể trực tiếp quan sát đượcCác chừng độ và miêu tả chừng độ của thang đo phải được khái niệm rõ ràng.3. Bảng kiểm traBảng rà soát (bảng kiểm) có bề ngoài và sử dụng tương tự như thang đo. Tuy nhiên thang đo yêu cầu người giám định chỉ ra chừng độ biểu thị của 1 phẩm giá hoặc chừng độ thường xuyên của 1 hành vi còn bảng rà soát chỉ đòi hỏi người giám định giải đáp câu hỏi dễ dãi Có – Không. Ấy là cách thức đánh dấu xem 1 phẩm giá có biểu thị hay ko hoặc 1 hành vi có được tiến hành hay ko.Câu 13. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?Phương pháp này nhằm giúp HS tạo nên kiến thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp hỗ trợ rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng bình thường ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là cách thức dạy học thường được sử dụng nhiều nhất- Tuỳ theo địa điểm của cách thức vấn đáp trong giai đoạn dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp căn bản sau:(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Hỏi – đáp gợi mở: là bề ngoài GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc hỗ trợ kiến thức mới. Bề ngoài này có công dụng khơi gợi tính hăng hái của HS rất mạnh, mà cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức.Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị kiến thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình.Câu 14: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?HS phải được tham dự vào giai đoạn giám định bằng giấy tờ học tập, trình bày ở chỗ họ được tham dự tuyển lựa 1 số thành phầm, bài làm, công tác đã thực hiện để đưa vào giấy tờ của họ. Cùng lúc họ được đòi hỏi suy ngẫm và viết những cảm tưởng ngắn về những chỉnh sửa trong bài làm, thành phầm mới so với công đoạn trước, hay vì sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng thành phầm của mình, nói rõ thế mạnh, giảm thiểu. GV có thể đòi hỏi đưa thêm lời nhận xét của ba má vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào giấy tờ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.Câu 15. Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Tôi để mắt theo dõi, lắng tai HS trong giai đoạn giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng rà soát, nhật ký biên chép lại các biểu thị của HS để sử dụng làm minh chứng giám định giai đoạn học tập, đoàn luyện của HSChú ý tới những hành vi của HS như: sự tương tác (ranh cãi, san sớt các nghĩ suy, biểu hiện xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhómĐánh giá sự tân tiến hoặc phê chuẩn giai đoạn làm ra thành phầm ấy. GV sẽ quan sát và cho quan điểm giám định về thành phầm, giúp các em hoàn thiện thành phầm.Trong thời kì quan sát, GV phải ân cần tới những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho quan điểm về các thành phầm các em làm raCâu 16. Thầy, cô thường sử dụng cách thức vấn đáp trong dạy học như thế nào?Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc dạy tri thức mớiSử dụng vấn đáp củng cố sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm tri thứcSử dụng vấn đáp tổng kết lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực.Sử dụng vấn đáp rà soát trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mìnhCâu 17. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ ấy giám định HS theo từng nội dung có liên can. Sử dụng trong cách thức giám định qua giấy tờ học tập, các thành phầm,hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang giám định, bảng quan sát, phiếu giám định theo mục tiêu.Tỉ dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng cách thức giám định qua giấy tờ học tập để giám định HSCâu 18: Trong dạy học môn Giáo dục công dân tôi thường sử dụng những dạng thành phầm để đánh như:Các bài làm hoàn chỉnh: bài rà soát 15 phút, bài rà soát giữa kì, bài rà soát cuối kì; tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, vật dụng, sáng tác , chế tác.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 19: Theo thầy (cô) mục tiêu của việc sử dụng cách thức giám định qua thành phầm trong dạy học Giáo dục công dân để làm gì?Mục tiêu của việc sử dụng cách thức giám định qua thành phầm của học trò trong dạy học Giáo dục công dân để phê chuẩn ấy thầy cô giáo có thể giám định được năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của học trò.Câu 20. Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn GDCD theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ đạt chuẩn của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và NLPhạm vi giám định là toàn thể nội dung và đòi hỏi cần đạt của chương trình môn GDCD.Kết quả giáo dục được giám định bằng các bề ngoài định tính và định lượng phê chuẩn giám định giai đoạn, giám định tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế.Đặc điểm của rà soát, giám định trong dạy học môn GDCD theo hướng tăng trưởng phẩm giá, NLHS.Kiểm tra, giám định phải tiến hành được các tác dụng và đòi hỏi chính sau:Bình chọn chừng độ đạt được đòi hỏi cần đạt và cách thức dạy học.Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chuẩn xác kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh giai đoạn học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có biện pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, tương trợ HS.Tự giám định và giám định bình đẳng của HSKết hợp rà soát, giám định giai đoạn với giám định tổng kết; giám định định tính với giám định định lượng, trong ấy giám định định lượng phải dựa trên giám định định tính được phản hồi kịp thời, chuẩn xác.Kiểm tra, giám định được phối hợp nhiều bề ngoài không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc trưng, phẩm giá.Bình chọn đòi hỏi tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tế. Đây là phương thức hiệu quả đặc biệt cho giám định NL HS.Chú trọng giám định KN thực hành GDCD.Câu 21. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực gdcd hay ko? Vì sao?Không cần xác định đủ 3 năng lực đặc trưng trong môn gdcd nhưng mà tùy vào chủ đề bài học.Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).Câu 22: Thầy (cô) thường sử dụng các dạng câu hỏi giám định nào trong dạy học và rà soát, giám định môn Giáo dục công dân?Tôi thường sử dụng các dạng câu hỏi giám định trong dạy học và rà soát, giám định môn Giáo dục công dân như:Dạng câu hỏi nhận mặt.Dạng câu hỏi thông hiểu.Dạng câu hỏi áp dụng.Dạng câu hỏi phân tách.Dạng câu hỏi tổng hợp.Dạng câu hỏi giám định.Câu 23: Theo thầy (cô) những dạng bài tập nào thường được sử dụng trong rà soát, giám định môn Giáo dục công dân? Tại sao?Bài tập có thể phân loại thành các dạng bài tập như:Bài tập ra quyết định.Bài tập kiếm tìm thông tin.bài tập phát hiện vấn đề.Bài tập tìm phương án khắc phục vấn đề.Bài tập phân tách và giám định.bài tập dò la và nghiên cứu.Trong dạy học môn Giáo dục công dân thì bài tập thường có sự tích hợp, 2 dạng bài tập thường được sử dụng tới trong rà soát giám định là: Bài tập cảnh huống và bài tập thực hành.Vì để nhằm giám định năng lực áp dụng tri thức của học trò vào thực tế và năng lực hành động của học trò. Kế bên ấy giám định tính tự lực hăng hái, chủ động , thông minh của học trò trong học tập.Câu 24: Hãy nêu cách xây dựng và sử dụng bài tập cảnh huống? Cho tỉ dụ?* Cách xây dựng bài tập cảnh huống:- Bài tập cảnh huống có 2 phần:+ Miêu tả cảnh huống.+ Câu hỏi của thầy cô giáo.( Nêu nhiệm vụ học tập): Là cảnh huống có thực hay cảnh huống giả thiết.* Cách sử dụng bài tập cảnh huống:+ Sử dụng trong giám định thường xuyên, rà soát viết ( nhóm, tư nhân, toàn lớp)+ Quan tâm tới nội dung giải đáp và giai đoạn tiến hành bài tập.+ Bình chọn bằng cách cho điểm, nhận xét học trò (xem xét cách nhận xét).Tỉ dụ về sử dụng bài tập cảnh huống:Khi dạy chủ đề: Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam, GV muốn giám định xem học trò có nắm chắc về căn cứ để xác định công dân Việt Nam hay ko, Gv có thể sử dụng bài tập cảnh huống sau:Vợ chồng anh Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. 5 2018 vợ chồng anh Minh đã xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn quốc và đã có quyết định đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên vì 1 lí do về sức khỏe nên gia đình anh Minh chưa nhập quốc tịch Hàn Quốc được và vẫn ở tại Hà Nội. 5 2019, vợ chồng anh sinh nhỏ Hải Phong tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Theo em, nhỏ Hải Phong có phải là công dân Việt Nam ko? Tại sao?Như vậy học trò sẽ áp dụng những tri thức được hiểu về các căn cứ để xác định công dân Việt Nam, áp dụng vào cảnh huống chi tiết này và xác định nhỏ Hải Phong có phải là công dân Việt Nam hay ko và đưa ra lí do giảng giải.Đáp án tự luận môn Công nghệ THCS Mô đun 3Câu 1. Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?Kiểm tra giám định là 1 khâu chẳng thể tách rời của giai đoạn dạy học;Kiểm tra giám định là dụng cụ hành nghề quan trọng của thầy cô giáo;Kiểm tra giám định là 1 bộ phận quan trọng của điều hành giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 2. Thầy cô hãy cho quan điểm nhận xét của mình về lược đồ hình sau:Cả 2 cách giám định đều theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học.Nhưng giám định đương đại có phần thế mạnh hơn vì bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giám định kết quả học tập theo tiếp cận năng lực yêu cầu phải áp dụng cả 3 triết lí: Bình chọn vì học tập, Bình chọn là học tập, Bình chọn kết quả học tậpCâu 3. Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?Năng lực học trò được trình bày:Khả năng áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau.HS phải đáp ứng được vấn đề trong cảnh huống mang tính thực tế.HS vừa phải áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội).Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:1. Bảo đảm tính toàn diện và linh hoạt2. Bảo đảm tính tăng trưởng HS3. Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tiễn4. Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn họcCâu 5. Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?Với 7 bước rà soát, giám định năng lực hình thành vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể giám định kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào bản lĩnh áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau. Hay nói cách khác, giám định theo năng lực là giám định tri thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Bình chọn kết quả học tập của học trò đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo giai đoạn hay ở mỗi công đoạn học tập chính là giải pháp chủ chốt nhằm xác định chừng độ tiến hành chỉ tiêu dạy học về tri thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, cùng lúc có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học trò.KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:Bảo đảm tính toàn diện và linh hoạtĐảm bảo tính tăng trưởng HSĐảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễnĐảm bảo thích hợp với đặc trưng môn họcCâu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?Bình chọn thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động đánh giádiễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết). Bình chọn thường xuyên được xem là giám định vì giai đoạn học tập hoặc vì sự tân tiến của HS.Câu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?Câu tự luận trình bày ở 2 dạng: Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức. Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?GV đặt câu hỏi và HS giải đáp câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những kiến thức mới nhưng mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học.Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?GV đặt câu hỏi và HS giải đáp câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những kiến thức mới nhưng mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học.Câu 10. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?Khi sử dụng giám định giấy tờ học tập, có thể liên kết với các dụng cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu giám định theo mục tiêu (rubric)…Giấy tờ học tập dùng để rà soát giám định trong dạy học Công nghệ có thể là các phiếu học tập, bài tập cảnh huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại giai đoạn tiến hành nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các dụng cụ không giống nhau nhằm tích lũy được thông tin dùng cho cho việc rà soát giám định giai đoạn học tập của HS dựa dẫm vào phương pháp tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập ấy.Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò vì: Để đáp ứng 1 thành phầm yêu cầu HS phải sử dụng liên kết nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời kì hơn. Thành phầm này có thể yêu cầu sự hiệp tác giữa các HS và nhóm HS, phê chuẩn ấy nhưng mà GV có thể giám định được năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của HS.Câu 12. Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được qui định trong chương trình toàn cục và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa và môn học tự chọn.Nhân vật giám định là thành phầm và giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.Câu 13: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Chương trình môn Công nghệ tiến hành định hướng về giám định kết quả giáo dục trong Chương trình toàn cục, cùng lúc nhấn mạnh các đòi hỏi sau:Mục tiêu giám định là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực và những tân tiến của HS trong suốt giai đoạn học tập môn học, qua ấy điều chỉnh hoạt động dạy và học;Căn cứ giám định, các mục tiêu giám định và bề ngoài giám định đảm bảo thích hợp với chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt về phẩm giá chủ chốt, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng giám định hoạt động thực hành; áp dụng tri thức, kỹ năng làm ra thành phầm của HS; áp dụng tri thức vào thực tế;Sử dụng nhiều chủng loại các cách thức, bề ngoài giám định không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện HS; chú trọng giám định bằng quan sát trong giám định theo tiến trình và giám định theo thành phầm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, mục tiêu giám định được thiết kế đầy đủ, dựa trên đòi hỏi cần đạt và được ban bố ngay từ đầu để định hướng cho HS trong giai đoạn tiến hành nhiệm vụ học tập; dụng cụ giám định phải phản ảnh được đòi hỏi cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.Liên kết giữa giám định giai đoạn và giám định tổng kết; trong ấy, giám định giai đoạn phải được thực hiện thường xuyên, liên tiếp và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, bảo đảm chỉ tiêu giám định vì sự tân tiến của HS; khuyến khích tự giám định và giám định bình đẳng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 14. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Công nghệ hay ko? Vì sao?Mỗi chủ đề/bài học cần chú trọng tới giám định năng lực công nghệ mà ko có nghĩa phải giám định đủ cả 5 thành tố năng lực Công nghệ: nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, giám định công nghệ và thiết kế kĩ thuật. Mỗi nội dung dạy học chi tiết có thể chỉ nhằm tạo nên và tăng trưởng 1 hoặc 1 vài thành tố ấy. Tỉ dụ giám định năng lực đọc bản vẽ kĩ thuật thì thành tố giao tiếp công nghệ nổi bật hơn cả. Nhưng lúc giám định năng lực thiết kế mạch điện chiếu sáng cầu thang thì thành tố thiết kế công nghệ lại là thành tố nổi bật nhất.Câu 15. Thầy/cô hãy san sớt kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát?Khi xây dựng đề rà soát môn Công nghệ tôi tiến hành theo thứ tự sau:Bước 1: Xác định các chỉ tiêu đánh giáBước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm traBước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đềBước 4: Xây dựng đề rà soát và chỉ dẫn chấmBước 5: Thử nghiệm phân tách kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đềCâu 16. Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát bản lĩnh của HS có thể đưa ra dự báo, cách khắc phục vấn đề, các câu giải đáp hoặc đề nghị có tính thông minh.– Chức năng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới…– Bí quyết sử dụng:GV cần tạo ra những cảnh huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải phán đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình.Câu hỏi tổng hợp yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát bản lĩnh đóng góp quan điểm, sự suy đoán của HS trong việc giám định, giám định các ý nghĩ, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các mục tiêu đã đưa ra.– Chức năng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi kiến thức, sự xác định trị giá của HS.– Bí quyết sử dụng: GV có thể tham khảo 1 số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi giám định:Hiệu quả áp dụng dạy học hăng hái như thế nào?Triển khai dạy học hăng hái ấy có thành công ko trong thực tế dạy học?Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là có lí nhất và vì sao?+ Theo mức nói chung của các vấn đề có: Câu hỏi nói chung; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.+ Theo chừng độ tham dự của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi thông minh.Câu 17. Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Công nghệ?Dây đốt hot của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng nguyên liệu gì?Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giảng giải vì sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?Câu 18: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS vào bài học?Cô muốn nghe quan điểm của em về câu giải đáp của bạn A.Em hãy nhắc lại câu giải đáp mới rồi của bạn.Câu 19. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?Việc xây dựng bài tập cảnh huống:Bài tập cảnh huống ko có sẵn nhưng mà GV cần xây dựng (cảnh huống giả thiết) hoặc tuyển lựa trong thực tế (cảnh huống thực). Cả 2 trường hợp này, GV phải tuân thủ 1 số đòi hỏi sau:Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.Câu 20. Thầy, cô hãy giảng giải bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ 3 của vật thể (như hình)?Để phân biệt, trường hợp này, 1 trong 2 hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ 3).Câu 21. Hãy thể hiện mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, Bình chọn năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HS.Câu 22. Hãy thể hiện cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tế.GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tân tiến của HS và bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tế.Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định,GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là 1 loạt mẫu thành phầm có chừng độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ chừng độ trên thang đo để tính điểm.GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 23. Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng giấy tờ học tập?Giấy tờ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, mà 2 mục tiêu chính của giấy tờ học tập là:Trưng bày/giới thiệu thành quả của HS: Với mục tiêu này, giấy tờ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong giai đoạn học tập môn học. Nó được chuyên dụng cho việc khen ngợi, biểu dương thành quả nhưng mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.Chứng minh sự tân tiến của HS về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy theo thời kì.Loại giấy tờ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tiếp của HS trong 1 công đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán gian khổ trong học tập, chỉ dẫn cách học tập mới, qua ấy cải thiện việc học tập của các em. Ấy là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên can trông thấy sự tân tiến và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.Qua mục tiêu của giấy tờ học tập có thể nhận thấy: giấy tờ học tập mang tính tư nhân rất cao, mỗi giấy tờ có nét lạ mắt riêng. Nó ko dùng vào việc so sánh, giám định giữa các HS với nhau (ko so sánh thành phầm của HS này với HS khác). Giấy tờ học tập vào cung ứng và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS thời cơ để nhìn nhận lại và suy ngẫm về thành phầm và giai đoạn nhưng mà các em đã tiến hành, qua đóHS phát huy ưu điểm và giải quyết giảm thiểu trong học tập.Câu 24. Theo thầy, cô giấy tờ học tập nên điều hành thế nào?Giấy tờ phải được phân loại và sắp đặt khoa học:Xếp loại theo thuộc tính của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, biên chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp đặt theo trình tự thời kì để đơn giản theo dõi sự tân tiến của HS theo từng thời gian. Khi tuyển lựa thành phầm đưa vào giấy tờ cần có miêu tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày giám định. Đặc trưng nếu là giấy tờ nhằm giám định sự tân tiến của HS nhưng mà ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để tiến hành giám định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi giấy tờ để dễ theo dõi.Giấy tờ học tập yêu cầu ko gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn mà phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc rà soát, quản lí, duy trì và giám định giấy tờ học tập của HS là tốn thời kì mà rất quan trọng đối với bề ngoài giám định này.Câu 25. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về bảng kiểm?Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu (về các hành vi, các đặc điểm…mong chờ) có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko.Bảng kiểm thường chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra (có mặt hay ko có mặt, được tiến hành hay ko được tiến hành) các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy mà nó có giảm thiểu là ko tạo điều kiện cho người giám định biết được chừng độ hiện ra khác của các mục tiêu ấy.Câu 26. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Trong chương trình GDPT 2018:- Bảng kiểm được sử dụng để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng mà HS tiến hành. Với 1 danh sách các mục tiêu đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng mà HS tiến hành có khớp với từng mục tiêu có trong bảng kiểm ko.– GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Bình chọn sự tân tiến của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những mục tiêu nàoHS đã trình bày tốt, những mục tiêu nào chưa được tiến hành và cần được cải thiện.GV còn có thể tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.Câu 27. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.Câu 28. Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Tại sao?Theo tôi, thang giám định nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được miêu tả 1 cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết ở mỗi chừng độ không giống nhau. Bề ngoài này đòi hỏi người giám định chọn 1 trong số những miêu tả phù thống nhất với hành vi, thành phầm của HS. Từ ấy sẽ có sự phân hóa học trò rõ hơn.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 29. Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?Đối với giám định định tính: GV dựa vào sự mô tả các chừng độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, giai đoạn tiến hành của HS với từng mục tiêu thì những mục tiêu nào họ làm tốt và làm tốt tới chừng độ nào (mức 4 hay 5 ), những mục tiêu nào chưa tốt và chừng độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ ấy, GV dành thời kì bàn luận với HS hoặc nhóm HS 1 cách tỉ mỉ về thành phầm hay giai đoạn tiến hành nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhìn thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV đòi hỏi HS đề nghị cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/giai đoạn cho tốt hơn.Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để giám định HS nhưng mà còn chỉ dẫn HS tự giám định và giám định bình đẳng. Qua ấy, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng giải quyết những sơ sót đã mắc phải, nhờ ấy nhưng mà sẽ càng ngày càng tân tiến. Tuy việc bàn luận giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp mà chúng đích thực nhập vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và đẩy mạnh bản lĩnh tự giám định của HS.Câu 30. Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?1 rubric tốt cần bảo đảm các đòi hỏi sau:Thể hiện đúng trọng điểm những góc cạnh quan trọng của hoạt động/thành phầm cần giám định.Mỗi mục tiêu phải bảo đảm tính biệt lập, đặc biệt cho 1 tín hiệu nào ấy của hoạt động/thành phầm cần giám địnhTiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định được.Câu 319. Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định là: Xây dựng các chừng độ trình bày các mục tiêu đã xác địnhCâu 32. Thầy, cô hãy đưa ra chỉ tiêu theo phẩm giá, năng lực trên cơ sở đòi hỏi cần đạt của chủ đề sau?1. Phẩm chất·Chăm chỉ (ham học): Có tinh thần áp dụng tri thức, kỹ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin tưởng khác vào học tập và đời sống hằng ngày.Trách nhiệm: HS có bổn phận với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.2. Năng lực chungNăng lực tự chủ và tự họcNăng lực giao tiếp và hợp tácNăng lực khắc phục các vấn đề thông minh.3. Năng lực công nghệ– Giao tiếp công nghệ:Kể được tên 1 số nguyên liệu chủ chốt dùng để xây dựng nhà ở.Miêu tả được các bước chính để xây dựng 1 ngôi nhà ở.- Sử dụng công nghệ: Thực hiện được 1 số giải pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.Câu 33. Thầy/cô hãy liệt kê 1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học?1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học:Miêu tả được….Nêu được…Trình bày được….Kể được…..Câu 34. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Công nghệ?Cảm nhận của tôi về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Công nghệ: Từ ma trận giám định theo chủ đề GV có thể xây dựng ma trận chỉ tiêu chuyên dụng cho giám định theo hướng năng lực 1 cách khoa học, cụ thể.Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Công nghệ theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, giải đáp 1 số câu hỏi như thế nào?1 số câu hỏi xác định thông tin chứng cớ năng lực:Vì sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?Để 2 bánh răng ăn nhập được với nhau, hoặc đĩa ăn nhập được với xích cần bảo đảm những nhân tố gì?Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?Câu 35. Thầy, cô hãy miêu tả mẫu phiếu học tập?PHIẾU HỌC TẬPNhiệm vụ các nhóm:Quan sát mẫu hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?4. Em hãy cho biết phần mềm của bộ truyền động đai?Câu 36. Với đặc trưng môn học, giáo dục Công nghệ hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá nào?Với đặc trưng môn học, giáo dục Công nghệ hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá: chuyên cần, thật thà, bổn phận.Câu 37. Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?Giáo dục Công nghệ có nhiều điểm mạnh trong tạo nên và tăng trưởng ở HS năng lực khắc phục vấn đề và thông minh phê chuẩn các hoạt động tìm tòi, thông minh thành phầm mới; khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tế. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học tới cấp trung học rộng rãi (THPT) và được tiến hành phê chuẩn các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ dễ dãi tới phức tạp là điều kiện để tạo nên, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.Năng lực chung được tạo nên và tăng trưởng trong mỗi mạch nội dung, chủ đề học tập chi tiết. Tùy theo đặc điểm, thuộc tính của nội dung nhưng mà mỗi bài học sẽ góp phần tăng trưởng năng lực, thành tố của năng lực, hay 1 số đòi hỏi cần đạt chi tiết. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu thực chất, cấu trúc, đòi hỏi cần đạt cho từng cấp học. Từ ấy mới có cơ sở đề nghị chỉ tiêu tăng trưởng năng lực cho mỗi bài dạy.Câu 38. Theo thầy, cô phẩm giá, năng lực được giám định phê chuẩn đâu?Bình chọn năng lực khắc phục vấn đề và thông minh phê chuẩn dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng đến tìm tòi, thông minh thành phầm mới, khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tế nhằm khiến cho cuộc sống của con người ngày 1 tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều điểm mạnh trong tạo nên và tăng trưởng ở HS năng lực khắc phục vấn đề và thông minh phê chuẩn các hoạt động tìm tòi, thông minh thành phầm mới; khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tế. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học tới cấp THPT và được tiến hành phê chuẩn các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ dễ dãi tới phức tạp,… là điều kiện để tạo nên, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.Câu 39. Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả giám định định tính và định lượng là như thế nào?Xử lí dưới dạng định tínhCác thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong giai đoạn dạy học, bao gồm:Các bản miêu tả các sự kiện, các nhận xét thường ngày, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo giám định của GV, của phụ huynh, của bè bạn, HS tự giám định… được tập trung lại.GV lập thành các bảng miêu tả đặc biệt hoặc ma trận có sử dụng các mục tiêu đối chiếu với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để giám định, từ ấy đưa ra các quyết định giám định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt đòi hỏi của môn học.Để việc xử lí kết quả giám định dưới dạng định tính được chuẩn xác và khách quan, GV cần dựa vào chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt để đưa ra các mục tiêu giám định, mỗi mục tiêu lại gồm có các chỉ báo miêu tả các biểu thị hành vi đặc biệt để có chứng cớ rõ ràng cho việc giám định.Xử lí dưới dạng định lượngCác bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau ấy tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan chỉ huy, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản chỉ dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa giám định, GV cần tuân thủ các qui định này.Các kết quả giám định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ béo thường sử dụng các phép toán thống kê miêu tả (tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi tư nhân trên 1 phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng tư nhân giữa các phép đo.Câu 40. Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?* Các bề ngoài trình bày kết quả giám địnhThể hiện bằng điểm sốThể hiện bằng nhận xétThể hiện liên kết giữa nhận xét và điểm sốThể hiện qua việc mô tả mức năng lực HS đạt được* Các phương thức ban bố và phản hồi kết quả giám địnhThông tin qua văn bảnThông tin qua dế yêuThông qua họp PHHSThông qua sổ liên lạc điện tử.Câu 41. Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được phê chuẩn dưới 2 giác độ:Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như 1 qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc trưng) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự miêu tả là mũi tên 2 chiều với ẩn ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng mà sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả 2 phía. Tỉ dụ miêu tả đường tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề.Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS.Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.Câu 42. Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò?Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).– Thu thập chứng cớ về sự tân tiến của HSCó nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi…của HS. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…, GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận đinh kết quả ấy của HS (giám định bằng nhận xét). Vì vậy, dụng cụ giúp tường minh hóa giai đoạn tích lũy chứng cớ để đẩy mạnh tính khách quan hóa trong giám định sự tân tiến của HS là Rubric. Theo ấy, Rubric này sẽ trình bày rõ qui tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập trung các mục tiêu chất lượng về các hành vi ấy.– Phân tích, giảng giải bằng chứngSử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tân tiến của HS như sau:Bình chọn tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay;Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp…để giúp HS tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;Hiệp tác với các GV khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.Câu 43. Thầy, cô hãy đưa ra 2 chừng độ cao trong năng lực giám định công nghệ?Nhận biết và giám định được 1 số xu thế tăng trưởng công nghệ.Yêu cầu được mục tiêu chính cho việc tuyển lựa, sử dụng 1 thành phầm công nghệ.Câu 44. Thầy, cô hãy đưa 3 biểu thị ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?Nhận thức được: muốn tạo ra thành phầm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là giai đoạn thông minh.Kể tên được các công tác chính lúc thiết kế.Nêu được ý nghĩ và làm được 1 số vật dụng dễ dãi từ những nguyên liệu thông dụng theo gợi ý chỉ dẫn.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 45. Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu thị ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?Biểu diễn được vật thể hay ý nghĩ thiết kế bằng các hình trình diễn căn bản.Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, thứ tự công nghệ thuộc 1 số lĩnh vực sản xuất chủ chốt.Đọc được tài liệu chỉ dẫn sử dụng các thiết bị, thành phầm công nghệ thuộc 1 số lĩnh vực sản xuất chủ chốt.Câu 46. Thầy, cô hãy thể hiện những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy họcKết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác định chỉ tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được tới chỉ tiêu ấy. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS phương pháp “tốt nhất có thể được” đi trên trục đường này để đạt được chỉ tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả giám định, miêu tả theo lược đồ sau:Câu 47. Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học?Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là áp dụng/điều chỉnh/cải thiện những cách thức, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học thích hợp, và thỉnh thoảng có thể đề nghị được giải pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc bề ngoài tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ địa điểm ngày nay tới địa điểm tiếp theo. Được miêu tả theo lược đồ sau:Các thành phầm cần nộp (upload file LMS) như sau: Kế hoạch giám định cho chủ đề/bài học (theo đòi hỏi cần đạt)Theo các đòi hỏi sau:Xác định các NL cần giám định trong chủ đềXác định các đòi hỏi cần đạt cần giám định tương ứng với mỗi năng lực.Xác định cách thức giám định thích hợp.Xác định dụng cụ giám định có lí.Xác định thời khắc giám định thích hợp.Bộ dụng cụ giám định theo kế hoạch trênTùy theo chủ đề nhưng mà có thể có số lượng dụng cụ thích hợp. Tuy nhiên, mỗi chủ đề nên xây dựng 3 – 5 loại dụng cụ không giống nhau (câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubrics,…).Các đòi hỏi bộ dụng cụ giám định theo kế hoạch: Nhiều chủng loại công cụĐáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học THCSCâu 1: Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?Quan điểm của tôi về thuật ngữ “rà soát và giám định” là: Dựa vào cứ vào chuẩn tri thức, kỹ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, tầng lớp; đòi hỏi căn bản cần đạt về tri thức, kỹ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.Phối hợp giữa giám định thường xuyên và giám định định kì, giữa giám định của GV và tự giám định của HS, giữa giám định của nhà trường và giám định của gia đình, số đông.Liên kết giữa bề ngoài giám định bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những thế mạnh của mỗi bề ngoài giám định này.Có dụng cụ giám định phù hợp nhằm giám định toàn diện, công bình, thật thà, có bản lĩnh phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.Cả 2 cách giám định đều theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học.Nhưng giám định đương đại có phần thế mạnh hơn vì bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giám định kết quả học tập theo tiếp cận năng lực yêu cầu phải áp dụng cả 3 triết lí: Bình chọn vì học tập, Bình chọn là học tập, Bình chọn kết quả học tậpCâu 2: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?Năng lực học trò được trình bày:Khả năng tái tạo tri thức đã họcGicửa ải quyết vấn đề trong cảnh huống mang tính thực tiễnVận dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội)Câu 3: Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:Bảo đảm tính toàn diện và linh hoạtĐảm bảo tính tăng trưởng HSĐảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễnĐảm bảo thích hợp với đặc trưng môn họcVề mặt tăng trưởng năng lực nhận thức giúp học trò có điều kiện thực hiện các hoạt động trí óc như ghi nhớ, tái tạo, chuẩn xác hóa, nói chung hóa, hệ thống hóa tri thức, giúp cho học trò tăng trưởng tư duy thông minh, linh động áp dụng tri thức để khắc phục các cảnh huống thực tiễn.Câu 4: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?Với 7 bước rà soát, giám định năng lực hình thành vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể giám định kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào bản lĩnh áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau. Hay nói cách khác, giám định theo năng lực là giám định tri thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Bình chọn kết quả học tập của học trò đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo giai đoạn hay ở mỗi công đoạn học tập chính là giải pháp chủ chốt nhằm xác định chừng độ tiến hành chỉ tiêu dạy học về tri thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, cùng lúc có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học trò.Câu 5: Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?Bình chọn thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào đóCâu 6: Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?Bình chọn định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.Câu 7: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?Câu tự luận trình bày ở 2 dạng:Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang.Câu 7: Phương pháp rà soát viết trong môn Tin học có đặc điểm gì?Hãy nêu tỉ dụ về 1 bài tập thực hành và phân tách bài tập thực hành này thành các đòi hỏi chi tiết sao cho mỗi đòi hỏi tương đương với 1 câu hỏi trong bài tập tự luận.Kiểm tra “viết” có xu thế tiến hành trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, cách thức rà soát “viết” dạng trắc nghiệm được dành đầu tiên sử dụng. Tuy nhiên, nếu việc dạy học được diễn ra “Học liên kết” (Blended Learning) trên các trang web do GV Tin học tạo ra hoặc trên các hệ thống Quản lí học tập – LMS (Learning Management System), thì cách thức rà soát viết dạng tự luận cũng thường được tiến hành. Các hệ thống LMS hỗ trợ dụng cụ Assignment để giao và thu bài bài rà soát tự luận.Tỉ dụ về 1 bài tập thực hành và phân tách bài tập thực hành này thành các đòi hỏi chi tiết sao cho mỗi đòi hỏi tương đương với 1 câu hỏi trong bài tập tự luận:Viết chương trình tìm UCLN, BCNN của 2 số a và bEm hãy nêu thuật toán (các bước) để tìm UCLN và BCNN của 2 số a và bCâu 8: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Quan sát là giai đoạn yêu cầu chỉ mất khoảng quan sát, GV phải để mắt tới những hành vi của HS như: phát âm sai từ trong môn tập đọc, sự tương tác (ranh cãi, san sớt các nghĩ suy, biểu hiện xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm, chuyện trò riêng trong lớp, ăn hiếp các HS khác, mất , có vẻ mặt căng thẳng, lo âu, bối rối,.. hay háo hức, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im bị động hoặc ko ngồi yên được quá 3 phút…Quan sát thành phầm: HS phải tạo ra thành phầm chi tiết, là chứng cớ của sự áp dụng các tri thức đã học.Câu 9: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Bình chọn bằng quan sát là cách thức GV đặt câu hỏi và HS giải đáp câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những kiến thức mới nhưng mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở mang, đào sâu những kiến thức nhưng mà HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp hỗ trợ rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Việc làm chủ, thuần thục các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc thù bổ ích khi mà dạy học.Câu 10: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?Bình chọn qua giấy tờ là sự theo dõi, bàn luận những biên chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như tinh thần, thái độ của HS với giai đoạn học tập của mình cũng như với mọi người… Qua ấy giúp HS thấy được những tân tiến của mình, và GV thấy được bản lĩnh của từng HS, từ ấy GV sẽ có những điều chỉnh cho thích hợp hoạt động dạy học và giáo dục.Các loại giấy tờ học tập:Giấy tờ tân tiến: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS tiến hành trong giai đoạn học và phê chuẩn ấy, người dạy, HS giám định giai đoạn tân tiến nhưng mà HS đã đạt được. Để trình bày sự tân tiến, HS cần có những minh chứng như: 1 số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.Giấy tờ giai đoạn: Là giấy tờ tự theo dõi giai đoạn học tập của HS, học đánh dấu những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu cơ thêm thời kì, cần sự cung ứng của giảng sư hay các bạn trong nhóm…Giấy tờ chỉ tiêu: HS tự xây dựng chỉ tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với giấy tờ tân tiến, giấy tờ chỉ tiêu được tiến hành bằng việc nhìn nhận, phân tách, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ ấy, HS tự giám định về bản lĩnh học tập của mình khái quát, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn giảm thiểu…, sau ấy, xây dựng kế hoạch hướng đến việc tăng lên năng lực học tập của mình.Giấy tờ thành quả: HS tự giám định về các thành quả học tập nổi bật của mình trong giai đoạn học. Thông qua các thành quả học tập, họ tự khám phá những bản lĩnh, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, giấy tờ thành quả giúp họ tự định hướng và xác đinh biện pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân chỉ mất khoảng tiếp theo.Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò là:Bình chọn thành phầm số là 1 đặc biệt quan trọng trong dạy học Tin học.Khi giám định thành phầm số thường sử dụng 2 bộ dụng cụ sau đây:Bộ công giám định thành phầm gồm: Phiếu chỉ dẫn tự giám định thành phầm nhóm và Bảng tự giám định thành phầm nhóm.Bộ dụng cụ giám định hoạt động nhóm gồm: Phiếu chỉ dẫn tự giám định hoạt động nhóm và Bảng tự giám định hoạt động nhóm.Các thành viên trong nhóm bàn luận, bàn bạc và tương tác, cung ứng nhau trong giai đoạn tạo thành phầm chungHS tự giám định và giám định lẫn nhauHS tự chủ, giao tiếpGicửa ải quyết vấn đề theo nhiều cách không giống nhau có sáng tạoCâu 12: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò vì thành tựu của thành phầm có thể yêu cầu sự hiệp tác giữa các HS và nhóm HS, hay tư nhân phê chuẩn ấy nhưng mà GV có thể giám định được năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của HS.Câu 13: Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Chương trình giáo dục rộng rãi 2018 thể hiện về định hướng giám định kết quả giáo dục theo 1 số điểm chính như sau:Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được qui định trong chương trình toàn cục và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa và môn học tự chọn.Nhân vật giám định là thành phầm và giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.Kết quả giáo dục được giám định bằng các bề ngoài định tính và định lượng phê chuẩn giám định thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế. Cộng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, các môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho giám định kết quả học tập chung của HS trong từng 5 học và trong cả giai đoạn học tập.Việc giám định thường xuyên do GV gánh vác môn học tổ chức, liên kết giám định của GV, của ba má HS, của bản thân HS được giám định và của các HS khác.Việc giám định định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để dùng cho công việc quản lí các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng ở cơ sở giáo dục và dùng cho tăng trưởng chương trình.Việc giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp đất nước hoặc cấp tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương tổ chức để dùng cho công việc quản lí các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giám định kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, dùng cho tăng trưởng chương trình và tăng lên chất lượng giáo dục.Phương thức giám định đảm bảo độ tin tưởng, khách quan, thích hợp với từng thế hệ, từng cấp học, ko gây sức ép lên HS, giảm thiểu tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội.Câu 14: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Tin học theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Chương trình môn Tin học (2018) đã nêu 1 số định hướng chung về giám định kết quả giáo dục trong môn Tin học như sau:Bình chọn thường xuyên (ĐGTX) hay giám định định kì (ĐGĐK) đều bám sát 5 thành phần của năng lực tin học và các mạch nội dung DL, ICT, CS, cùng lúc cũng dựa vào các biểu thị 5 phẩm giá chủ chốt và 3 năng lực chung được xác định trong chương trình toàn cục.Với các chủ đề có trọng điểm là ICT, cần coi trọng giám định bản lĩnh áp dụng tri thức kỹ năng làm ra thành phầm. Với các chủ đề có trọng điểm là CS, chú trọng giám định năng lực thông minh và tư duy có tính hệ thống. Với mạch nội dung DL, phải phối hợp giám định cách HS xử lí cảnh huống chi tiết với giám định phê chuẩn quan sát thái độ, tình cảm, hành vi xử sự của HS trong môi trường số. GV cần lập giấy tờ học tập dưới dạng cơ sở dữ liệu dễ dãi để lưu trữ, cập nhật kết quả ĐGTX đối với mỗi HS trong cả giai đoạn học tập của 5 học, cấp học.Kết luận giám định của GV về năng lực tin học của mỗi HS dựa trên sự tổng hợp các kết quả ĐGTX và kết quả ĐGĐK.Việc giám định cần xem xét những điểm sau:Bình chọn năng lực tin học trên diện rộng phải căn cứ YCCĐ đối với các chủ đề buộc phải; tránh xây dựng dụng cụ giám định dựa vào nội dung của chủ đề tuyển lựa chi tiết.Cần tạo thời cơ cho HS giám định chất lượng thành phầm bằng cách khuyến khích HS giới thiệu phổ quát thành phầm số của mình cho bè bạn, thầy cô và người nhà để thu được nhiều nhận xét góp ý.Để giám định chuẩn xác và khách quan hơn, GV tích lũy thêm thông tin bằng cách tổ chức các buổi giới thiệu thành phầm số do HS làm ra, động viên HS tự do bàn luận bàn bạc với nhau hoặc với GV.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Tin học hay ko? Vì sao?Với mỗi chủ đề/bài học cần xác định được cả 5 năng lực Tin học Vì Có thể tóm tắc 5 cấu thành năng lực trên như sau: (1) năng lực sử dụng, khai thác, điều hành; (2) năng lực nhận mặt, xử sự có văn hóa và an toàn; (3) năng lực phát hiện và khắc phục vấn đề; (4) năng lực tự học; (5) năng lực san sớt, hiệp tác trong số đông nhà trường và xã hội.Câu 16: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát bản lĩnh của HS có thể đưa ra dự báo, cách khắc phục vấn đề, các câu giải đáp hoặc đề nghị có tính thông minh.>> Chức năng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mớiCâu hỏi “giám định” nhằm rà soát bản lĩnh đóng góp quan điểm, sự suy đoán của HS trong việc giám định, giám định các ý nghĩ, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các mục tiêu đã đưa ra.>> Chức năng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi kiến thức, sự xác định trị giá của HS.Câu 17: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Tin học?Câu 1: Em hiểu như thế nào về thuật toán trong tin họcCâu 2: Cho biết ưu và thiếu sót của 3 kiểu kết nội (thẳng, sao, vòng)Câu 3: Ngoài trình duyệt Web IE, Google Chrome, CocCoc em hãy kể tên 3 trình duyệt Web khác?Câu 18: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS ở đầu giờ học 1 bài học nhưng mà các thầy cô tuyển lựa?Câu 1: Làm cách nào để phục vụ video clip lôi cuốn người xem?Câu 2: Làm cách nào để viết game giúp các nhỏ học trò tiểu học, học các phép toán căn bản?Câu 19: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.Câu 20: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?Bài tập cảnh huống ko có sẵn nhưng mà GV cần xây dựng (cảnh huống giả thiết) hoặc tuyển lựa trong thực tế (cảnh huống thực). Cả 2 trường hợp này, GV phải tuân thủ 1 số đòi hỏi sau:Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.Thầy, cô hãy nêu 03 tỉ dụ tương ứng với các loại bài tập sauBài tập ra quyết địnhBài tập phát hiện vấn đềBài tập tìm cách khắc phục vấn đềBài tập ra quyết địnhVới 2 thuật toán tìm UCLN bằng cách thức hiệu và chia lấy dư, em hãy chọn 1 thuật toán để viết chương trình.Bài tập phát hiện vấn đềSố nguyên tố là số chia hết cho 1 và chính nó (2,3,5,7,11…) Em hãy tìm ra quy luật số (tín hiệu nhận mặt) để rút ngắn thời kì tìm số nguyên tốBài tập tìm cách khắc phục vấn đềVới thuật toán tính tổng các số từ 1 tới n. Em hãy cải tiến để viết chương trình tính tổng từ n tới mCâu 21: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?Bài tập cảnh huống ko có sẵn nhưng mà GV cần xây dựng (cảnh huống giả thiết) hoặc tuyển lựa trong thực tế (cảnh huống thực). Cả 2 trường hợp này, GV phải tuân thủ 1 số đòi hỏi sau:Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong ngày mai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên can tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những cốt truyện, bao hàm các trích dẫn.Bài tập ra quyết định:Nếu bạn thấy trong tuần có 1 chỉ số quan trọng sụt giảm mạnh, bạn sẽ hành động như thế nào?Bài tập phát hiện vấn đềKhi chúng ta xúc tiếp với người bị nhiễm Covid, bạn phải làm gì?Bài tập tìm cách khắc phục vấn đề:Vì sao bạn lại chẳng thể dậy sớm để đi làm vào mỗi buổi sáng?Câu 22: Xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Tin họcQui trình xây dựng các đề rà soát dùng trong rà soát giám định 1 môn học đạt được chừng độ tiêu chuẩn hóa khái quát cũng khá phức tạp. Qui trình thường bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Xác định các chỉ tiêu đánh giáBước 2: Thiết lập ma trận đề rà soát (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi)Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đềBước 4: Xây dựng đề rà soát và chỉ dẫn chấmBước 5: Thử nghiệm phân tách kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đềCâu 23:Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HSCâu 24: Hãy thể hiện cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tế. GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tân tiến của HS và bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tế.Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là 1 loạt mẫu thành phầm có chừng độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ chừng độ trên thang đo để tính điểm.GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 25: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng giấy tờ học tập?Giấy tờ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, mà 2 mục tiêu chính của giấy tờ học tập là:Trưng bày/giới thiệu thành quả của HS: Với mục tiêu này, giấy tờ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong giai đoạn học tập môn học. Nó được chuyên dụng cho việc khen ngợi, biểu dương thành quả nhưng mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.Chứng minh sự tân tiến của HS về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy theo thời kì. Loại giấy tờ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tiếp của HS trong 1 công đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán gian khổ trong học tập, chỉ dẫn cách học tập mới, qua ấy cải thiện việc học tập của các em. Ấy là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên can trông thấy sự tân tiến và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.Câu 26: Theo thầy, cô giấy tờ học tập nên điều hành thế nào?Giấy tờ phải được phân loại và sắp đặt khoa học:Xếp loại theo thuộc tính của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, biên chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp đặt theo trình tự thời kì để đơn giản theo dõi sự tân tiến của HS theo từng thời gian. Khi tuyển lựa thành phầm đưa vào giấy tờ cần có miêu tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày giám định. Đặc trưng nếu là giấy tờ nhằm giám định sự tân tiến của HS nhưng mà ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để tiến hành giám định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi giấy tờ để dễ theo dõi.Câu 27: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về bảng kiểm?Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu (về các hành vi, các đặc điểm… mong chờ) có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko.Câu 28: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Sự không giống nhau giữa Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 là:Trong chương trình GDPT 2018 thì Bảng kiểm được sử dụng trong giai đoạn GV quan sát các thao tác thực hiện, các hoạt động trong giai đoạn học trò tiến hành những nhiệm vụ chi tiết như: làm việc nhóm, thuyết trình, nhập vai, thực hành…Bảng kiểm còn dùng trong giám định thành phầm do HS làm ra theo đòi hỏi, nhiệm vụ của GV và các nhóm giám định lẫn nhauCâu 29: Thầy cô hãy nêu tỉ dụ về 1 bảng kiểm liên kết tự giám định hoạt động nhóm.BÀI TẬP 2 – HK2 KHỐI 9 THỰC HÀNH POWERPOINTCHỦ ĐỀ: CHỮ HIẾU TRONG GIỚI TRẺ NGÀY NAYBẢNG KIỂM THỰC HÀNH SỬ DỤNG CÁC HIỆU ỨNGsttNội dungXác nhậnĐiểm1Nhóm hiệu ứng chuyển trangOnclickAfterÂm thanh2Nhóm hiệu ứng cho nhân vậtAntranceEmphasisExitMotion Path3Cài đặt thêm tùy chọnAfter PreviousWith PreviousDelayCâu 30: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.Câu 31: Theo thầy, cô thang giám định nên phân thành thang có 3 mức hay 5 mức? Tại sao?Thang giám định nên phân thành thang có 3 mức vì chúng trình bày sự liên kết 3 dạng thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.Câu 32: Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?Việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả vì Rubric được sử dụng phổ quát để giám định các thành phầm của học trò về:Quá trình hoạt động, giám định sản phẩmĐánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm giá chi tiết.Rubric được sử dụng để giám định cả định đính và định lượngHS cùng tham dự xây dựng mục tiêu giám định các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các mục tiêu trong giám định. Thiết kế phiếu giám định theo tiêu chíCâu 33: Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?Để giám định 1 rubric tốt thì Rubric được giám định theo những mục tiêuThể hiện đúng trọng điểm những góc cạnh quan trọng của hoạt động/thành phầm cần giám định.Mỗi mục tiêu phải bảo đảm tính biệt lập, đặc biệt cho 1 tín hiệu nào ấy của hoạt động/thành phầm cần giám địnhTiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định đượcCâu 34: Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?Khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định là mất nhiều thời kì để xây dựng hệ thống mục tiêu và lúc giám định.Đáp án tự luận môn Ngữ văn THCS Mô đun 31. 1 số vấn đề về rà soát, giám định trong giáo dụcCâu 1: Trình bày các định nghĩa: đo lường, giám định, rà soát.a) Đo lườngĐo lường là 1 định nghĩa chuyên dùng để chỉ sự so sánh 1 vật hay hiện tượng với 1 thước đo hay chuẩn mực, có bản lĩnh thể hiện kết quả dưới dạng thông tin định lượng hoặc định tính. Nói cách khác, đo lường liên can tới việc sử dụng các con số vào giai đoạn lượng hoá các sự kiện, hiện tượng hay tính chất (định lượng/ đo lường về số lượng).Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, đo lường thường sử dụng 2 loại tham chiếu: tham chiếu theo tiêu chuẩn và tham chiếu theo mục tiêu.Tham chiếu theo tiêu chuẩn là đối chiếu kết quả đạt được của người này đối với những người khác. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi chuẩn hoá. Tham chiếu theo mục tiêu là đối chiếu kết quả đạt được của HS với chỉ tiêu, đòi hỏi của bài học. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi theo mục tiêu.b) Đánh giáĐánh giá trong giáo dục là 1 giai đoạn tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (tỉ dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chế độ giáo dục), qua ấy hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần phải có về nhân vật.Bình chọn trong lớp học là giai đoạn tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên can tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ ấy đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong giai đoạn giáo dục HS.Bình chọn kết quả học tập là giai đoạn tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ ấy biết được chừng độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong mục tiêu giám định trong nhận xét của GV.c) Kiểm traKiểm tra là 1 cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do ấy nó có ý nghĩa và chỉ tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát để mắt nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, tỉ dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên 1 căn cứ xác định, chả hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric thể hiện các mục tiêu giám định.Như vậy, trong giáo dục:- Kiểm tra, giám định (KTĐG) là 1 khâu chẳng thể tách rời của giai đoạn dạy học;- KTĐG là dụng cụ hành nghề quan trọng của GV;- KTĐG là 1 bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.Câu 2: Nối: 1-3,2-1,3-22. Quan điểm đương đại về KTĐGCâu 1: Thầy cô hãy cho quan điểm nhận xét của mình về lược đồ hình sau:Quan điểm đương đại về KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học. Quan điểm này trình bày rõ coi mỗi hoạt động giám định như là học tập (Assessment as learning) và giám định là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, giám định kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực ngày nay 1 thời khắc cuối giai đoạn giáo dục để công nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.Câu 2: Bình chọn những gì HS đạt được tại thời khắc cuối 1 công đoạn giáo dục và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm công nhận kết quả ấy so với đòi hỏi cần đạt của bài học/ môn học/ cấp học là nội dung của ý kiến giám định nào?ĐA 1: Bình chọn kết quả học tập* Bình chọn năng lực HS:Câu hỏi: Những biểu thị của năng lực văn học- Năng lực văn chương: học trò nhận mặt và phân biệt được các loại văn bản văn chương: truyện, thơ, kịch, kí và 1 số thể loại điển hình cho mỗi loại; phân tách được công dụng của 1 số nhân tố bề ngoài nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn chương; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn chương; thể hiện được cảm nhận, nghĩ suy về tác phẩm văn chương và ảnh hưởng của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được 1 số thành phầm có tính văn chương.* Nguyên tắc giám định:Câu hỏi: KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:- Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ảnh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.- Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn KTĐG, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.- Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.- Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc KTĐG cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.* Quy trình KTĐG theo hướng tăng trưởng năng lực HSTrả lờiQuy trình 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín bởi kết quả nhận được rốt cuộc ở bước 7 sẽ sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, xúc tiến HS tân tiến, phục vụ chỉ tiêu đề ra từ bước 1 lúc xác định mục tiêu giám định, phân tách chỉ tiêu học tập sẽ giám định nhằm tăng trưởng phẩm giá năng lực của HS.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:Câu 1: ĐA 3 – Phân tích chỉ tiêu…Câu 2: Nối 1-3,2-7,3-4,4-2,5-1,6-6,7-53. Bề ngoài, cách thức kiểm traCâu hỏi 1: Bề ngoài KT giám định thường xuyênTrả lời:a. Khái niệm giám định thường xuyênĐánh giá thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết). Bình chọn thường xuyên được xem là giám định vì giai đoạn học tập hoặc vì sự tân tiến của HS.b. Mục tiêu giám định thường xuyênMục đích của giám định thường xuyên nhằm tích lũy các minh chứng liên can tới kết quả học tập của HS trong giai đoạn học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với chỉ tiêu, đòi hỏi của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Bình chọn thường xuyên đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ ấy tăng lên kết quả học tập trong thời khắc tiếp theo.Bình chọn thường xuyên còn giúp chẩn đoán hoặc đo tri thức và kỹ năng ngày nay của HS nhằm dự đoán hoặc tiên lượng những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho thích hợp với trình độ, đặc lót lòng lí của HS. Có sự không giống nhau về mục tiêu giám định của giám định thường xuyên và giám định định kì. Bình chọn thường xuyên có mục tiêu chính là hỗ trợ kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, ko nhằm xếp loại thành quả hay kết quả học tập. Bình chọn thường xuyên ko nhằm mục tiêu đưa ra kết luận về kết quả giáo dục rốt cuộc của từng HS. Ngoài việc kịp thời cổ vũ, khuyến khích lúc HS tiến hành tốt nhiệm vụ học tập, giám định thường xuyên còn vào việc phát hiện, tìm ra những khuyết điểm, lỗi, những yếu tố tác động xấu tới kết quả học tập, đoàn luyện của HS để có những biện pháp cung ứng điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, tăng lên chất lượng dạy học, giáo dục. Trong lúc mục tiêu chính của giám định định kì là xác định chừng độ đạt thành quả của HS, nhưng mà ít ân cần tới việc thành quả ấy HS đã đạt được ra sao/bằng cách nào và kết quả giám định này được sử dụng để xếp loại, xác nhận HS đã chấm dứt hoặc chưa chấm dứt nhiệm vụ học tập.c. Nội dung giám định thường xuyênĐánh giá thường xuyên vào các nội dung sau:Sự hăng hái, chủ động của HS trong giai đoạn tham dự các hoạt động học tập, đoàn luyện được giao: GV ko chỉ giao nhiệm vụ, phê chuẩn HS có chấm dứt hay ko, nhưng mà phải phê chuẩn từng HS chấm dứt thế nào (có chủ động, hăng hái, có gian khổ gì… có thông suốt chỉ tiêu học tập và chuẩn bị tiến hành ….). GV thường xuyên theo dõi và công bố về sự tân tiến của HS hướng tới việc đạt được các chỉ tiêu học tập/giáo dục;Sự hứng thú, tự tin, cam kết, bổn phận của HS lúc tiến hành các hoạt động học tập tư nhân: HS tham dự tiến hành các nhiệm vụ học tập tư nhân có trình bày tính bổn phận, có hứng thú, có trình bày sự tự tin …. Đây là những chỉ báo quan trọng để xác định xem HS cần cung ứng gì trong học tập, đoàn luyện;Thực hiện các nhiệm vụ hiệp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, đoàn luyện theo nhóm (kể cả hoạt động cộng đồng), GV quan sát… để giám định HS.d. Thời điểm giám định thường xuyênThực hiện linh động trong giai đoạn dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần giám định. Mục tiêu chính là khuyến khích HS cố gắng học tập, vì sự tân tiến của HS.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})e. Người tiến hành giám định thường xuyênThành phần tham dự giám định thường xuyên rất nhiều chủng loại, bao gồm: GV giám định, HS tự giám định, HS giám định chéo, phụ huynh giám định và đoàn thể, số đông giám định.f. Phương pháp, dụng cụ giám định thường xuyênPhương pháp rà soát: giám định thường xuyên có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua giấy tờ và thành phầm học tập…Dụng cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ rà soát/phiếu rà soát, các phiếu giám định mục tiêu, phiếu hỏi, giấy tờ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu chỉ dẫn. GV có thể thiết kế các dụng cụ từ các tài liệu tham khảo cho thích hợp với từng cảnh huống, bối cảnh giám định dạy học, giám định giáo dục (mang tính chủ quan của từng GV). Dụng cụ sử dụng trong giám định thường xuyên có thể được điều chỉnh để phục vụ chỉ tiêu tích lũy những thông tin có lợi tiêu biểu ở từng HS, bởi vậy ko nhất quyết dẫn đến việc cho điểm.Câu hỏi 2: Áp dụng bề ngoài giám định thường xuyên trong dạy học môn Ngữ vănTrả lời:Trong dạy học Ngữ văn giám định thường xuyên vừa có những điểm chung giống như giám định trong dạy học các môn khác vừa có những nét dị biệt do đặc trưng của môn học. Bình chọn thường xuyên được thực hiện trong suốt giai đoạn dạy học và tích hợp với giai đoạn này. Chủ thể giám định là GV Ngữ văn, HS tự giám định, HS giám định lẫn nhau và giám định của phụ huynh. Ngoài ra, trong dạy học tích hợp liên môn, có thể có sự tham dự của GV bộ môn khác. Phương pháp giám định thường xuyên bao gồm:Phương pháp rà soát viết: Đây có thể coi là cách thức rất quan trọng trong giám định thường xuyên trong dạy học Ngữ văn. Dụng cụ là bài rà soát (trong ấy sử dụng cả 2 dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận), bài luận, bảng hỏi ngắn, thẻ rà soát, bảng KWL. Các loại câu hỏi này thường được thiết kế trong sách giáo khoa, các phiếu hỏi hoặc các phiếu học tập…Phương pháp quan sát: Quan sát giai đoạn là quan sát giai đoạn HS học tập như sẵn sàng bài, tham dự vào bài học (biên chép, phát biểu quan điểm, thuyết trình, tương tác với thầy cô, với các bạn…trong giờ học Ngữ văn). Việc quan sát bao gồm cả quan sát hành động cũng như thái độ, xúc cảm của HS. Quan sát thành phầm là quan sát các thành phầm HS tạo ra trong giờ học Ngữ văn như: video, phim, biên chép đọc mở mang của HS, phiếu bài tập, bài luận, bài nghiên cứu, thành phầm nhập vai, sàn diễn hoá,… Dụng cụ quan sát GV có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn là phiếu biên chép sự kiện thường ngày, thang đo, bảng kiểm. Tỉ dụ: Khi dạy học kiến lập văn bản, thành phầm là 1 đoạn văn hoặc bài văn, GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự rà soát các lỗi trong thành phầm của mình.Phương pháp hỏi – đáp: Đây là cách thức được sử dụng thường xuyên lúc dạy học Ngữ văn, đặc thù trong các giờ dạy học trên lớp. Hỏi – đáp có thể dùng trong tất cả các hoạt động như khởi động, hình định kiến thức, luyện tập, áp dụng, mở mang. Dụng cụ của cách thức này là câu hỏi. Tỉ dụ: Khi đọc hiểu văn bản “Bài học đường đời trước tiên”, sau lúc cho HS đọc toàn thể văn bản, GV đặt câu hỏi: Câu chuyện đã đem lại cho em xúc cảm gì (vui, buồn, nhớ tiếc…)?Phương pháp giám định thành phầm học tập: Trong dạy học Ngữ văn, cách thức này rất cần phải có để giám định. Dụng cụ được sử dụng để giám định theo cách thức này bảng kiểm, thang giám định, rubrics.4. Bề ngoài giám định định kìCâu 1: Bình chọn định kìa. Khái niệm giám định định kìĐánh giá định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.b. Mục tiêu giám định định kìMục đích chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau 1 công đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành quả của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục rốt cuộc.c. Nội dung giám định định kìĐánh giá chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.4. Thời điểm giám định định kìĐánh giá định kì thường được thực hiện sau lúc hoàn thành 1 công đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).d. Người tiến hành giám định định kìNgười tiến hành giám định định kì có thể là: GV giám định, nhà trường giám định và tổ chức kiểm định các ngành giám định.e. Phương pháp, dụng cụ giám định định kìPhương pháp giám định định kì có thể là rà soát viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…Dụng cụ giám định định kì có thể là các câu hỏi, bài rà soát, dự án học tập, thành phầm nghiên cứu…f. Các đòi hỏi, nguyên lý của giám định định kì- Nhiều chủng loại hoá trong sử dụng các cách thức và dụng cụ giám định;- Chú trọng sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định được những biểu thị chi tiết về thái độ, hành vi, kết quả thành phầm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS.- Tăng nhanh sử dụng công nghệ thông tin trong KTĐG trên máy tính để tăng lên năng lực tự học cho HS.Câu 2: Áp dụng bề ngoài giám định định kì trong dạy học môn Ngữ vănĐánh giá định kì trong môn Ngữ văn được tiến hành ở thời khắc gần cuối hoặc cuối 1 công đoạn học tập (cuối kì, cuối cấp) do cơ sở giáo dục các ngành tổ chức tiến hành để dùng cho công việc quản lí hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục và dùng cho công việc tăng trưởng chương trình, tài liệu học tập. Bình chọn định kì thường phê chuẩn các đề rà soát hoặc đề thi viết. Đề thi, rà soát có thể đòi hỏi bề ngoài viết tự luận (1 hoặc nhiều câu); có thể liên kết bề ngoài trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và bề ngoài tự luận (câu hỏi mở) để giám định đọc hiểu và đòi hỏi viết bài văn về 1 chủ đề nào ấy theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Có thể sử dụng bề ngoài rà soát vấn đáp (để giám định nói và nghe) nếu thấy cần phải có và có điều kiện. Trong việc giám định kết quả học tập cuối 5, cuối cấp, cần đổi mới phương pháp giám định (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó…); sử dụng và khai thác ngữ liệu đảm bảo đòi hỏi giám định được năng lực của HS, giải quyết trạng thái học thuộc, sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để giám định được chuẩn xác bản lĩnh đọc hiểu và phân tách, cảm thụ tác phẩm văn chương.Câu hỏi TNKQ:Câu 1: Nối: 1-4,2-3,3-1,4-2Câu 2: ĐA 2: Bình chọn định kì cũng là giám định tổng kết5. Phương pháp KTĐGPhương pháp viếtCâu 1: ĐA 4Câu 2: ĐA 4Câu 3: Câu hỏi tự luận có 2 dạng:Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.6. Phương pháp quan sátCâu 1: ĐA2 – bài tậpCâu 2: Tỉ dụ: GV sử dụng cách thức quan sát thành phầm trong dạy học Ngữ văn 6:- HS vẽ tranh mô phỏng các đối tượng và sự kiện quan trọng trong truyện cổ tích và thể hiện thành phầm của mình trước lớp. HS có thể tiến hành tư nhân hoặc theo nhóm.- GV giám định kết quả hoặc phê chuẩn giai đoạn HS hiệp tác, phân chia công tác, tiến hành vẽ tranh. GV sẽ quan sát và cho quan điểm giám định về việc tuyển lựa đối tượng, cụ thể, bối cảnh, màu sắc… thích hợp, giúp các em hoàn thiện bức tranh.7. Phương pháp hỏi – đápCâu 1: ĐA 3 – Hỏi đáp đúng saiCâu 2: ĐA 3 – Hỏi đáp tổng kếtCâu 3: ĐA 2 – Hỏi đáp tổng kếtCâu 4:Tỉ dụ:- Hỏi – đáp gợi mở:Khi dạy về Truyện cười trong chương trình Ngữ văn 6, GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS từ việc HS đã học những thể loại truyện dân gian nào trước ấy, sau ấy giới thiệu 1 thể loại mới.HS giải đáp: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn- Hỏi – đáp tổng kết:Sau lúc học xong 2 tiết “Thêm trạng ngữ cho câu” trong chương trình Ngữ Văn 7, GV có thể đặt câu hỏi đòi hỏi và chỉ dẫn HS tổng kết nói chung lại toàn thể nội dung tri thức liên can tới trạng ngữ.HS cần nói chung: Nội dung ý nghĩa, bề ngoài, chức năng của trạng ngữ và Mục tiêu của việc tách trạng ngữ thành câu riêng8. Phương pháp giám định giấy tờ học tậpCâu 1: Giấy tờ thành tíchCâu 2: ghi lại 4 đáp án trừ ảnh HSCâu 3:Trong dạy học Ngữ văn, tôi đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập bằng cách đòi hỏi HS xây dựng giấy tờ học tập:- HS xây dựng chỉ tiêu học tập bộ môn từ đầu 5 học- HS tự giám định mình đã đạt được chỉ tiêu ở các mốc: giữa HK I, cuối HK I, giữa HK II, cuối năm- HS lưu minh chứng: bảng điểm bộ môn, các BT nhóm, thành phầm tư nhân liên can tới bài học, phiếu giám định của GV, phiếu giám định của các HS khác về mìnhGV dựa trên giấy tờ ấy để giám định việc tiến hành được chỉ tiêu và sự tân tiến của HS.9. Phương pháp giám định qua thành phầm học tậpCâu tự luận: Trong dạy học Ngữ văn có các dạng thành phầm học tập của HS:- Bức tranh, bài thơ, lược đồ tư duy, phiếu học tập- Bài nêu cảm nhận, phát biểu cảm tưởng về bài học hoặc về các cụ thể, sự kiện, đối tượng, hình ảnh… liên can tới bài họcCâu hỏi tương tác:Câu 1: Bài thuyết trình của GVCâu 2: Theo tôi, hoàn toàn có thể sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò.10. Xây dựng dụng cụ rà soát, giám định giáo dụcCâu 1: Trình bày…Tập hợp vào đòi hỏi HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, ý kiến và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức trình bày, nhất là về kiểu loại văn bản và tiếng nói sử dụng; giải đáp các câu hỏi theo những cấp độ tư duy không giống nhau; bước đầu giảng giải cho cách hiểu của mình; nhận xét, giám định về trị giá và sự ảnh hưởng của văn bản đối với bản thân; trình bày xúc cảm đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.Câu 2: Chọn ĐA nội dung đánh giáCâu 3: Chọn ĐA hoạt động viết11. Đề kiểm traCâu 1: Chọn ĐA 4 – Đề KSCL đầu khóa họcCâu 2: Thầy / cô hãy san sớt kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Ngữ văn.- Bảo đảm chỉ tiêu rà soát, đánh giá- Bám sát chương trình, vừa sức HS- Xây dựng ma trận và câu hỏi cân đối tương ứng với các chừng độ cần đạtCâu hỏiCâu 1: Các loại câu hỏi theo thang giám định của Bloom:Câu hỏi “biết”Câu hỏi “hiểu”Câu hỏi “vận dụng”Câu hỏi “phân tách”Câu hỏi “tổng hợp”Câu hỏi “giám định”Câu hỏi 2:Tỉ dụ lúc dạy học VB “Cuộc chia tay của những con búp bê”, các câu hỏi giám định theo thang Bloom được GV sử dụng như sau:Câu hỏi “biết”: Tác phẩm này do người nào sáng tác? Em đã biết gì về nhà văn đấy?Câu hỏi “hiểu”: Nhân vật trong câu chuyện trên là những người nào? Ai là người kể lại câu chuyện? Điều ấy có công dụng gì?Câu hỏi “vận dụng”: Khi đọc hiểu 1 văn bản truyện, ta cần để mắt điều gì?Câu hỏi “phân tách”: Hãy tìm những từ ngữ mô tả trực tiếp tâm cảnh của Thành và Thủy lúc phải chia búp bê.Nếu em là Thủy, em tưởng tượng thế nào về tâm cảnh của Thủy trong cảnh huống này?Câu hỏi “tổng hợp”: Theo em thông điệp nhưng mà văn bản truyện này gửi gắm là gì?Câu hỏi “giám định”: Em thích nhất và ko thích nhất điều gì trong câu chuyện này?Câu 3: ĐA viết ý kiếnBài tậpCâu 1: ĐA Nhằm giám định năng lực áp dụng KT của HS vào thực tiễnCâu 2: Tỉ dụ về bài tập cảnh huống trong dạy học môn Ngữ văn: Văn bản “Mẹ tôi” của E.A-mi-xi (Ngữ Văn 7):Em vô ý mắc lỗi thiếu lễ phép với ba má/giáo viên và rất hối lỗi về việc ấy. Em cần làm gì trong huống này?- Miêu tả cảnh huống: Em vô ý mắc lỗi thiếu lễ phép với ba má/giáo viên và rất hối lỗi về việc ấy.- Câu hỏi: Em cần làm gì trong cảnh huống này?HS áp dụng tri thức đã học và liên hệ thực tiễn để giải đáp.Thành phầm học tậpCâu 1: ĐA1 và 3: Kết quả của HĐHT, Chứng cớ…Câu 2: Hãy thể hiện mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định.Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HSCâu 3: Hãy nêu tỉ dụ về 1 số thành phầm trong dạy học đọc hiểu ở môn Ngữ văn.- Video đọc bài, bài thuyết trình, phát biểu cảm tưởng của HS về văn bản- Phiếu học tập- Lược đồ tư duy- Thành phầm sàn diễn hóa (ngâm thơ, hát, diễn kịch…)Giấy tờ học tậpCâu 1: Chọn các ĐA trừ giấy tờ HSCâu 2: Chọn ĐA ĐúngCâu 3: Giấy tờ học tập nên được HS tự bảo quản, lúc cần sẽ sử dụng và rà soát.Bảng kiểmCâu 1: ĐA đúngCâu 2: Cách thiết kế bảng kiêm:- Phân tích đòi hỏi cần đạt của bài học , chủ đề và xác định các tri thức, kỹ năng học trò cần đạt được- Phân chia những giai đoạn tiến hành nhiệm vụ hoặc thành phầm của học trò thành những nhân tố cấu thành và xác định những hành vi , đặc điểm mong chờ căn cứ vào đòi hỏi cần đạt ở trên- Trình bày các hành vi, đặc điểm mong chờ ấy theo 1 trình tự để theo dõi và kiểm traCâu 3: Trong dạy học Ngữ văn, bảng kiểm có thể giám định:- Kỹ năng diễn tả bằng lời nói- Kỹ năng viếtThang đánh giáCâu 1: ĐA 1 – Thang đo dạng số, dạng đồ thị và dạng đồ thị có mô tảCâu 2: Sắp đặt: 1- 3 => 2-1 => 3-2 => 4-4Câu 3: Sự dị biệt giữa thang giám định và bảng kiểm-Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu ( về hành vi, các đặc điểm, mong chờ) có được thực hiệnhay ko.-Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà học trò đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh /lĩnh vực chi tiết nào ấyPhiếu giám định theo tiêu chíCâu 1: Các mục tiêu giám định cần bảo đảm những yêu cầu- Thể hiện đúng trọng điểm những góc cạnh quan trọng của hoạt động/ thành phầm cần đánh giá- Mỗi mục tiêu phải bảo đảm tính biệt lập, đặc biệt cho 1 tín hiệu nào ấy của hoạt động/ thành phầm giám định.- Tiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định đượcCâu 2: Năng lực giám định và tự giám định của HSXây dựng KH giám định trong dạy học bài học/chủ đề…Phân tích đòi hỏi…Câu 1: ĐA ĐúngCâu 2: Chủ đề dạy học Ngữ Văn 7 dựa trên đòi hỏi cần đạt của chương trình Ngữ văn (2018): Thơ Hồ Chí MinhXây dựng dụng cụ…Câu hỏi tương tácĐể xây dựng được kế hoạch rà soát, giám định trong dạy học 1 chủ đề môn Ngữ văn theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần dựa vào:Chỉ tiêuChương trìnhCác bề ngoài rà soát, giám định.Phương pháp rà soát giám định.12. Định hướng giám định chỉ tiêu giáo dụcCâu 1: Phẩm chất “chuyên cần” được biểu thị phê chuẩn hành vi trong môn Ngữ văn như thế nào?ĐA thứ 3: Thường xuyên…Câu 2: Dòng nào KHÔNG phải biểu thị của năng lực văn chương:ĐA thứ 4: Biết sử dụng các công cụ…Câu 3: Dòng nào sau đây KHÔNG biểu thị năng lực tiếng nói trong dạy học Ngữ văn?ĐA thứ 1: Phân tích kiến tạo nghĩa…Câu 4: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được trình bày thế nào trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản?Năng lực khắc phục vấn đề trong môn Ngữ văn được trình bày ở bản lĩnh giám định nội dung của văn bản, biết làm rõ thông tin, ý nghĩ mới và phức tạp từ các nguồn thông tin không giống nhau; biết phân tách các nguồn thông tin độc lập để thấy được thiên hướng, độ tin tưởng của những thông tin và ý nghĩ mới; biết ân cần đến các chứng cớ lúc nhìn nhận, giám định sự vật, hiện tượng; biết giám định vấn đề, cảnh huống dưới những góc nhìn không giống nhau.Môn Ngữ văn đề cao vai trò của HS với nhân cách là người đọc hăng hái, chủ động, ko chỉ trong hoạt động tiếp thu nhưng mà còn trong việc tạo nghĩa cho văn bản. Khi viết, HS cần phải kể từ việc tạo nên ý nghĩ và khai triển ý nghĩ 1 cách thông minh. Qua việc học môn Ngữ văn, nhất là đọc và viết về văn chương, HS có được bản lĩnh đề nghị ý nghĩ, tạo ra thành phầm mới; nghĩ suy ko theo lối mòn, biết cách khắc phục vấn đề 1 cách thông minh, thích hợp với cảnh huống, bối cảnh.Câu 5: Năng lực giao tiếp và hiệp tác được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Ngữ văn như thế nào?Môn Ngữ văn là môn học nhập vai trò cốt yếu trong việc tạo nên, tăng trưởng năng lực giao tiếp cho HS. Qua môn Ngữ văn, HS biết xác định mục tiêu giao tiếp, tuyển lựa nội dung, kiểu văn bản và thể loại, tiếng nói và các công cụ giao tiếp khác thích hợp với văn cảnh và nhân vật giao tiếp để bàn bạc, lập luận, phản hồi, giám định về các vấn đề trong học tập và đời sống; biết tiếp thu các kiểu văn bản và thể loại nhiều chủng loại; chủ động, tự tin và biết kiểm soát xúc cảm, thái độ trong giao tiếp. Cũng qua môn Ngữ văn, HS tăng trưởng bản lĩnh nhận mặt, thấu hiểu và đồng cảm với nghĩ suy, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hoà hợp và hoá giải các tranh chấp; thiết lập và tăng trưởng mối quan hệ với người khác; tăng trưởng bản lĩnh làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hiệp tác.13. Phân tích kết quả đánh giáCâu 1: NốiMức 5: 1-1Mức 4: 2-5Mức 3: 3-3Mức 2: 4-4Mức 1: 5-2Câu 2: Thầy/ cô hãy san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò.Khái quát về đường tăng trưởng năng lựcĐường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được phê chuẩn dưới 2 giác độ:- Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như 1 qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc trưng) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự miêu tả là mũi tên 2 chiều với ẩn ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng mà sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả 2 phía.- Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học tròTrong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của học trò theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục rộng rãi 2018). Dưới đây là sự chi tiết hóa các công tác ấy của người GV lúc giám định tăng trưởng năng lực HS.* Thu thập chứng cớ về sự tân tiến của HSCó nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của người học như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi…của người học. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…, GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để giám định kết quả ấy của học trò (giám định bằng nhận xét).* Phân tích, giảng giải bằng chứngĐể giảng giải cho sự tân tiến của học trò, thầy cô giáo có thể thực hiện như sau:- Thu thập chứng cớ phê chuẩn thành phầm học tập và quan sát các hành vi của học trò (những gì học trò nói, viết, làm và tạo ra), trên cơ sở sử dụng Rubric đã thiết kế làm tham chiếu (ghi lại những gì quan sát được- minh họa như bảng 3);- Sử dụng chứng cớ để giám định tri thức, kỹ năng học trò đã có (những gì học trò đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay để chuẩn bị cho việc học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu.- Sử dụng chứng cớ để phán đoán những tri thức, kỹ năng học trò chưa đạt được và cần đạt được (những gì học trò có thể học được) nếu được thầy cô giáo cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì học trò đã biết và đã làm được. Ở bước này, thầy cô giáo có thể cho học trò làm các bài test thích hợp để xác định những gì học trò có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;- Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp để giúp học trò tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;- Hiệp tác với các thầy cô giáo khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.14. Định hướng sử dụng kết quả giám định để đổi mới cách thức dạy môn Ngữ vănĐịnh hướng sử dụng kết quả giám định để đổi mới cách thức dạy học môn Ngữ vănCâu 1: Chọn ĐA đúngCâu 2: Chọn 2 ĐA 1-2 (HS và GV)Câu 3: Sắp đặt quy trình đúng:Kết quả giám định => Phân tích còn đó => Chỉ ra nguyên cớ => Yêu cầu giải pháp => Điều chỉnh, đổi mới PPDH15. Xác định đường tăng trưởng năng lực học sinhCâu 1: ĐA hoạt động viếtCâu 2: 4 chừng độ trong đường tăng trưởng các năng lực đặc trưng của môn Ngữ Văn:- Vượt chuẩn- Đạt chuẩn- Gần đạt chuẩn- Dưới chuẩnCâu 3: Phân tích đường tăng trưởng năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của HS lớp 6:-Chừng độ vượt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, phân tách được mối liên hệ và vai trò giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.-Chừng độ đạt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, chỉ ra được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.-Chừng độ gần đạt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, chỉ ra được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.-Chừng độ dưới chuẩn: Không nhận mặt được các cụ thể trong văn bản, ko phân tách được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin căn bản của văn bản.16. Bài tập trắc nghiệmCâu 1: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về giám định năng lực?ĐA 3: Bình chọn việc tri thức, kỹ năng…Câu 2: Nguyên tắc nào sau đây được tiến hành lúc kết quả học trò A đạt được sau nhiều lần giám định vẫn bình ổn, hợp nhất và chuẩn xác?ĐA 2: Bảo đảm độ tin cậyCâu 3: Ở cấp độ lớp học, rà soát giám định nhằm mục tiêu nào sau đây?ĐA1: Phân phối hoạt động dạy họcCâu 4: Theo ý kiến tăng trưởng năng lực, giám định kết quả học tập lấy việc rà soát bản lĩnh nào sau đây của học trò làm trung tâm của hoạt động giám định?ĐA 4: Áp dụng thông minh kiến thứcCâu 5: Loại hình giám định nào dưới đây được tiến hành trong đoạn viết: “…Bạn N thân mến, mình đã xem lược đồ tư duy do bạn thiết kế, nó thật đẹp, những thông tin được bạn nói chung và diễn đạt trên lược đồ rất thực tiễn, dễ hiểu và có lợi. Mình nghĩ nếu những thông tin ấy được gắn với những số liệu mới đây nhất thì lược đồ bạn thiết kế sẽ rất tuyệt vời cả về bề ngoài và nội dung…”?ĐA3: Bình chọn đồng đẳngCâu 6: “Thu thập các minh chứng liên can tới kết quả học tập của HS trong giai đoạn học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với chỉ tiêu” là:ĐA 2: Mục tiêu của giám định thường xuyênCâu 7: Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành có nội dung chỉ dẫn các trường rộng rãi tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới cách thức dạy học và rà soát, giám định?ĐA 2: Công văn 5555Câu 8: Dựa vào mục tiêu nào sau đây để phân chia giám định thành: Bình chọn trên lớp học, giám định dựa vào nhà trường và giám định trên diện rộng?ĐA 4: Phạm vi đánh giáCâu 9: Theo ý kiến giám định năng lực, giám định kết quả học tập cần vào hoạt động giám định nào sau đây?ĐA: Hiểu đúng kiến thứcCâu 10: Chọn những phát biểu đúng về giám định năng lực?ĐA 1: Là giám định sự tân tiến của ng học so với chính họĐA 4: Thực hiện ở mọi thời khắc…ĐA 6: Bình chọn năng lực là giám định bản lĩnh áp dụng…Câu 11: Cách giám định nào sau đây thích hợp với ý kiến giám định là học tập?ĐA 1: HS tự đánh giáCâu 12: Khi xây dựng bảng kiểm, gian khổ nhất là: (Chọn phương án đúng nhất)ĐA 1; Phân tích…Câu 13: Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về bề ngoài giám định thường xuyên? (Chọn phương án đúng nhất)ĐA 2: Để so sánh HSCâu 14: Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về giám định phẩm giá, năng lực học trò trong dạy học Ngữ văn ở trường rộng rãi?ĐA1: Là giám định sự tân tiến của HS đo bằng điểm số…Câu 15: Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về cách thức quan sát trong giám định kết quả giáo dục ở trường rộng rãi?ĐA2: Thu thập được thông tin kịp thời, mau chóng…ĐA4: Bảo đảm khách quan, không dựa dẫm…Câu 16: Phương pháp quan sát trong giám định giáo dục có bản lĩnh đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?ĐA 4; Lĩnh vực thái độ và kĩ năngCâu 17: Dụng cụ giám định kết quả học tập nào sau đây được dùng bình thường cho cách thức rà soát viết ở trường rộng rãi?ĐA4: Câu hỏi tự luận, câu hỏi TNKQCâu 18: Dụng cụ giám định nào sau đây hiệu quả nhất để giám định các chừng độ đạt được về thành phầm học tập của người học?ĐA: BT thực tiễnCâu 19: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về giám định năng lực?ĐA2: Bình chọn việc đạt tri thức, kỹ năng…ĐA4: Bình chọn việc áp dụng tri thức, kỹ năng…Câu 20: Để xây dựng đường tăng trưởng năng lực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS cần dựa trên cơ sở nào?Đa 2: đòi hỏi cần đạt của chương trìnhCâu 21: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường tăng trưởng năng lực Ngữ văn của học trò THCS?ĐA 2: Là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của năng lực Ngữ VănCâu 22: Kỹ năng nghe nói KHÔNG được giám định bằng cách thức nào?ĐA 1: PP rà soát viếtCâu 23: 1 thầy cô giáo đòi hỏi HS xây dựng dụng cụ giám định kết quả hoạt động bàn bạc nhóm của nhóm bạn. Giáo viên ấy muốn HS xây dựng dụng cụ giám định nào sau đây?ĐA 3; RubricCâu 24: Sau lúc tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả bàn bạc, GV đã sử dụng 1 bản miêu tả chi tiết các mục tiêu giám định với các chừng độ đạt được của từng mục tiêu để HS giám định lẫn nhau. Bản miêu tả ấy là dụng cụ giám định nào dưới đây?ĐA 1: Phiếu giám định theo tiêu chíCâu 25: Nhân vật nào sau đây KHÔNG tham dự giám định thường xuyên?ĐA 1: Tổ chức kiểm định các cấpCâu 26: Trong dạy học môn Ngữ văn, để giám định thành phầm của học trò GV sẽ sử dụng dụng cụ giám định nào sau để đạt được mục tiêu đánh giáĐA 3; RubricCâu 27: Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để giám định chừng độ áp dụng của HS?ĐA 1: Em sẽ chỉnh sửa…Câu 28: Ở cấp độ quản lí nhà nước, rà soát giám định ko nhằm mục tiêu nào sau đây?ĐA 3: Phân phối hoạt động dạy học…Câu 29: Nhận định nào sau đây ko đúng lúc phát biểu về bề ngoài đánh định kì?ĐA 3: Bình chọn hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS…Câu 30: Sau lúc tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả bàn bạc, GV đã sử dụng 1 bản miêu tả chi tiết các mục tiêu giám định với các chừng độ đạt được của từng mục tiêu để HS giám định lẫn nhau. Bản miêu tả ấy là dụng cụ giám định nào dưới đây?ĐA 3: RubricĐáp án tự luận Mô đun 3 môn Khoa học thiên nhiên THCSCâu 1. Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?Kiểm tra: Kiểm tra là việc tích lũy những dữ liệu, thông tin về 1 nội dung nào ấy làm cơ sở cho việc giám định.Bình chọn: Bình chọn HS là 1 giai đoạn tích lũy, xử lí thông tin phê chuẩn các hoạt động quan sát theo dõi, bàn luận, rà soát, nhận xét giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS; tham mưu, chỉ dẫn, cổ vũ HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, đoàn luyện, sự tạo nên và tăng trưởng 1 số phẩm giá, năng lực của HS.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 2. Thầy cô hãy cho quan điểm nhận xét của mình về lược đồ hình sau:Quan điểm đương đại về rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng tới giám định giai đoạn để phát hiện kịp thời sự tân tiến của HS và vì sự tân tiến của HS, từ ấy điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong giai đoạn dạy học. Quan điểm này trình bày rõ coi mỗi hoạt động giám định như là học tập (Assessment as learning) và giám định là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, giám định kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực ngày nay 1 thời khắc cuối giai đoạn giáo dục để công nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.Bình chọn vì học tậpĐánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong giai đoạn dạy học để GV phát hiện sự tân tiến của HS, từ ấy cung ứng, điều chỉnh giai đoạn dạy học. Việc giám định nhằm hỗ trợ thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của giám định này ko nhằm so sánh giữa các HS với nhau nhưng mà để làm nổi trội những ưu điểm và điểm yếu của mỗi HS và hỗ trợ cho HS thông tin phản hồi để tiếp diễn việc học của mình ở các công đoạn học tập tiếp theo. Với giám định này, GV giữ vai trò cốt yếu trong giám định kết quả học tập, mà HS cũng được tham dự vào giai đoạn giám định. HS có thể tự giám định hoặc giám định lẫn nhau dưới sự chỉ dẫn của GV, qua ấy họ tự giám định được bản lĩnh học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.Bình chọn là học tậpĐánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong giai đoạn dạy học (giám định giai đoạn), trong ấy, GV tổ chức để HS tự giám định và giám định bình đẳng, coi ấy như là 1 hoạt động học tập để HS thấy được sự tân tiến của chính mình so với đòi hỏi cần đạt của bài học/môn học, từ ấy HS tự điều chỉnh việc học. Với giám định này, HS giữ vai trò cốt yếu trong giai đoạn giám định, HS tự giám sát hoặc theo dõi giai đoạn học tập của mình, tự so sánh, giám định kết quả học tập của mình theo những mục tiêu do GV hỗ trợ. Kết quả giám định này có vai trò như 1 nguồn thông tin phản hồi để HS tự tinh thần bản lĩnh học tập của mình đang ở chừng độ nào, từ ấy thiết lập chỉ tiêu học tập tư nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.Bình chọn kết quả học tậpĐánh giá kết quả học tập (giám định tổng kết hay ĐGĐK) là giám định những gì HS đạt được tại thời khắc cuối 1 công đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm công nhận kết quả ấy so với đòi hỏi cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong giai đoạn giám định và HS ko được tham dự vào các khâu của giai đoạn giám định. Có thể tóm lược những điểm dị biệt căn bản giữa giám định kết quả của việc học.Câu 3. Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?Năng lực học trò trình bày lúc được tạo nên, tăng trưởng nhờ tố chất sẵn có và giai đoạn học tập, đoàn luyện, cho phép huy động tổng hợp các tri thức, kỹ năng và các tính chất tư nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… tiến hành thành công 1 loại hoạt động nhất mực, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện chi tiết.Biểu hiện lúc học trò vừa phải áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội) để khắc phục vấn đề của thực tế.Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa rất quan trọng trong rà soát giám định năng lực học trò:Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánhđược sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, trong giám định cần sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn rà soát, giám định,có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và nănglực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về nănglực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc rà soát, giám định cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.Câu 5. Trình bày các bước trong thứ tự KTĐG theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS.Bước 1: Xác định chỉ tiêu, loại hình chừng độ đánh giáBước 2: Xác định thời khắc đánh giáBước 3: Xác định nội dung, cấu trúc, thành tố cần đánh giáBước 4: Xác định cách thức đánh giáBước 5: Xác định dụng cụ đánh giáBước 6: Xác định người tiến hành đánh giáBước 7: Xác định phương thức xử lí, phân tách dữ liệu tích lũy, bảo đảm chất lượng đánh giáBước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáoBước 9: Xác định phương thức ban bố, phản hồi kết quảCâu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?Bình chọn thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học theo đòi hỏi cần đạt và biểu thị chi tiết về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và 1 số biểu thị phẩm giá, năng lực HSCâu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?Bình chọn định kỳ (ĐGĐK) là giám định kết quả giáo dục HS sau 1 công đoạn học tập, rènluyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập, đoàn luyện của HS theo đòi hỏi cầnđạt và biểu thị chi tiết về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS.Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?Phương pháp rà soát dạng tự luận là cách thức GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xâydựng câu giải đáp hoặc làm bài tập trên bài rà soát viết. 1 bài rà soát tự luận thường có ítcâu hỏi, bài tập; mỗi câu hỏi, bài tập phải viết nhiều câu để giải đáp và cần thiết nhiều thờigian để giải đáp mỗi câu, nó cho phép 1 sự tự do hơi hơi nào ấy để giải đáp các vấn đề đặt ra.Câu tự luận trình bày ở 2 dạng:Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự dobiểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câuhỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự giải đáp mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Tôi để mắt theo dõi, lắng tai HS trong giai đoạn giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng rà soát, nhật ký biên chép lại các biểu thị của HS để sử dụng làm minh chứng giám định giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.Chú ý tới những hành vi của HS như: sự tương tác (ranh cãi, san sớt các nghĩ suy, biểu hiện xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm.Bình chọn sự tân tiến hoặc phê chuẩn giai đoạn làm ra thành phầm ấy. GV sẽ quan sát và cho quan điểm giám định về thành phầm, giúp các em hoàn thiện thành phầm.Trong thời kì quan sát, GV phải ân cần tới những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho quan điểm về các thành phầm các em làm ra.Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng cách thức vấn đáp trong dạy học như thế nào?Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc dạy tri thức mới.Sử dụng vấn đáp củng cố sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức.Sử dụng vấn đáp tổng kết lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực.Sử dụng vấn đáp rà soát trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình.Câu 11. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ ấy giám định HS theo từng nội dung có liên can. Sử dụng trong cách thức giám định qua giấy tờ học tập, các thành phầm,hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang giám định, bảng quan sát, phiếu giám định theo mục tiêu(Rubrics)…Tỉ dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng cách thức giám định qua giấy tờ học tập để giám định HSCâu 12. Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?Vì thành phầm yêu cầu hs phải sử dụng nhiều nguồn tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, mất thời kì hơn, yêu cầu sự tương tác giữa hs và nhóm hs vì vậy thành phầm giám định được năng lực chung và phẩm giá học sinhCâu 13. Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được quy định trong chương trình toàn cục và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập tuyển lựa và môn học tự chọn.Nhân vật giám định là thành phầm và giai đoạn học tập, đoàn luyện của HS.Câu 14. Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học thiên nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ đạt chuẩn của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và NLPhạm vi giám định là toàn thể nội dung và đòi hỏi cần đạt của chương trình môn KHTNKết quả giáo dục được giám định bằng các bề ngoài định tính và định lượng phê chuẩn giám định giai đoạn, giám định tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế.Đặc điểm của rà soát, giám định trong dạy học môn KHTN theo hướng tăng trưởng phẩm giá, NLHS.Kiểm tra, giám định phải tiến hành được các tác dụng và đòi hỏi chính sau:Bình chọn chừng độ đạt được đòi hỏi cần đạt và cách thức dạy học.Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chuẩn xác kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh giai đoạn học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có biện pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, tương trợ HS.Tự giám định và giám định bình đẳng của HSKết hợp rà soát, giám định giai đoạn với giám định tổng kết; giám định định tính với giám định định lượng, trong ấy giám định định lượng phải dựa trên giám định định tính được phản hồi kịp thời, chuẩn xác.Kiểm tra, giám định được phối hợp nhiều bề ngoài không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc trưng, phẩm giá.Bình chọn đòi hỏi tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tế. Đây là phương thức hiệu quả đặc biệt cho giám định NL HS.Chú trọng giám định KN thực hành KHTN.Câu 15. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học thiên nhiên hay ko? Vì sao?Có cần phải xác định cả 3 thành phần năng lực KHTN. Vì trong Chương trình môn KHTN, chú trọng giám định năng lực đặc trưng là năng lực KHTN. Được biểu thị bởi 3 thành phần quyết định béo đến giai đoạn tạo nên, áp dụng tri thức:Nhận thức khoa học tự nhiênTìm hiểu tự nhiênVận dụng tri thức, KN đã họcCâu 16. Hãy lấy 1 tỉ dụ về câu hỏi/ bài tập để giám định thành phần năng lực mày mò thiên nhiên.Tỉ dụ: Em hãy kể tên những loại ô nhiễm môi trường nhưng mà em biết ?Câu 17. Hãy lấy 1 tỉ dụ về câu hỏi/ bài tập để giám định thành phần năng lực áp dụng tri thức và kỹ năng đã học.Tỉ dụ: Nêu trạng thái ô nhiễm môi trường hiện tại và đề ra 1 số giải pháp giải quyết ?Câu 18: Hãy liệt kê 1 số thành phầm học tập của học trò nhưng mà thầy/ cô đã sử dụng để rà soát, giám định.Công trình học tập: Kế hoạch thuyết trình về chủ đề Tiết kiệm điện năngSản phẩm nghiên cứu khoa học của HS: phòng chống bạo lực học đườngSản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tác: máy cho cá ă, máy phát điện năng lượng gióCâu 19. Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về giấy tờ học tập.1. Giấy tờ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được tuyển lựa 1 cách có chủ đích của người học trong giai đoạn học tập môn học,được sắp đặt có hệ thống và theo 1 trình tự nhất mực.2. Giấy tờ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được tuyển lựa 1 cách có chủ đích của người học trong giai đoạn học tập môn học,được sắp đặt có hệ thống và theo 1 trình tự nhất đị:Trưng bày/giới thiệu thành quả của người họcTrưng bày/giới thiệu thành quả của người học3. Giấy tờ phải được phân loại và sắp đặt khoa học.Câu 20. Phân biệt giấy tờ học tập và thành phầm học tập.Giấy tờ học tập ko chỉ là 1 bộ sưu tập các thành phầm học tập của HS nhưng mà bao gồm các phản ảnh về sự tân tiến, về ưu điểm và điểm yếu, về các chỉ tiêu đã hoặc sẽ được đặt ra của HSCâu 21. Hãy nêu những thuận tiện và gian khổ lúc sử dụng bảng kiểm để giám định hoạt động học tập của học trò.Bảng kiểm thường chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra (có mặt hay ko có mặt, được tiến hành hay ko được tiến hành) các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy. GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Bình chọn sự tân tiến của HSGV còn có thể tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.Khó khăn: Không tạo điều kiện cho người giám định biết được chừng độ hiện ra khác của các mục tiêu ấy.Câu 22. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?Thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.Thang giám định dạng sốThang dạng đồ thịThang miêu tảThang giám định dùng để giám định thành phầm, giai đoạn hoạt động hay 1 phẩm giá nào ấy ở HS.Câu 23. Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Tại sao?- Với mỗi mục tiêu, xác định số lượng chừng độ đo cho thích hợp (có thể từ 3 tới 5 chừng độ). Xem xét là ko nên quá nhiều chừng độ, vì người giám định sẽ khó phân biệt rành mạch các chừng độ với nhau.Câu 24. Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu giám định theo mục tiêu.Rubric được sử dụng phổ quát để giám định các thành phầm, giai đoạn hoạt động của HS cũng như giám định thái độ và hành vi về những phẩm giá chi tiết. Tuy nhiên để giám định theo mục tiêu cần nhiều thời kì, phải tập cho HS làm quen với cách sử dụng các mục tiêu.Câu 25. Hãy phân tách đòi hỏi cần đạt sau đây thành chỉ tiêu chi tiết:Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra 1 số thao tác sai lúc đo và nêu được cách giải quyết 1 số thao tác sai ấy.Nêu được cách đo, đơn vị đo và phương tiện thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời kì.Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra 1 số thao tác sai lúc đo và nêu được cách giải quyết 1 số thao tác sai ấy.Đo được chiều dài, khối lượng, thời kì bằng thước, cân, đồng hồ (tiến hành đúng thao tác, ko đòi hỏi tìm sai số).Câu 26. Hãy thiết kế dụng cụ giám định đòi hỏi cần đạt “Lấy được tỉ dụ về công dụng của lực làm: chỉnh sửa vận tốc, chỉnh sửa hướng chuyển di, biến dạng vật”.NLYêu cầu cần đạtPhươngpháp đánhgiáCông cụđánh giáThời điểmđánh giáKHTN, Giao tiếp, hợp tácTìm hiểu về lựcViết hoặc vấn đápCâu hỏiTrong lúc họcKHTN, Giao tiếp, hợp tácTìm hiểu kết quả công dụng của lựcVấn đápCâu hỏiTrong lúc họcKHTNLấy được tỉ dụ về công dụng của lực làm: Thay đổi vận tốc, chỉnh sửa hướng chuyển di, biến dạng vậtVấn đápCâu hỏiCuối chủ đềCâu 27. Hãy lấy tỉ dụ minh họa về 1 dụng cụ giám định phẩm giá chủ chốt.Tỉ dụ: Bình chọn phẩm giá “Trung thực” của HS trong hoạt động nhóm, GV có thể sử dụng bảng kiểm như sau.Trong giai đoạn hoạt động nhóm, thật thà của bạn trình bày như thế nào sau đây?Hãy ghi lại x vào Có hoặc Không trong bảng sau đây:Các tiêu chíCóKhôngThật thà, thẳng thắn trong học tập và làm thí nghiệmTôn trọng lẽ phảiLên án sự ăn lận trong tích lũy, xử lí thông tin, trong thi cửCâu 28. Hãy lấy tỉ dụ minh họa về 1 dụng cụ giám định 01 năng lực chungVD: Bình chọn năng lực định hướng nghề nghiệp bằng dụng cụ câu hỏiĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP- Nhận thức được thị hiếu, bản lĩnh của bản thân.Em hãy nêu thị hiếu, bản lĩnh của bản thân?- Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội.Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội?- Trình bày được 1 số thông tin chính về các đơn vị quản lý nghề ở địa phương,ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ chốt; tuyển lựa được hướng pháttriển thích hợp sau trung học cơ sởNêu hiểu biết của mình về các đơn vị quản lý nghề địa phương? Đưa ra hướng tuyển lựa sau THCSCâu 29. Hãy nêu cách xác định đường tăng trưởng năng lực khoa học tự nhiênĐể xác định đường tăng trưởng năng lực chung, GV cần căn cứ vào mỗi thành tố của từng năng lực và đòi hỏi cần đạt của mỗi thành tố NL trong CTGDPT 2018 để phác hoạ nó. Sau ấy, GV cần phải có lập các chừng độ đạt được của năng lực với những mục tiêu chi tiết để tích lũy minh chứng xác định điểm đạt được của HS trong đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận và có những ảnh hưởng điều chỉnh hoặc thúc đẩyCâu 30. Hãy nêu cách tích lũy chứng cớ về sự tân tiến của học trò.Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của người học như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi…của người học. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…,GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để giám định kết quả ấy của HS (giám định bằng nhận xét). Vì vậy, dụng cụ giúp tường minh hóa giai đoạn tích lũy chứng cớ để đẩy mạnh tính khách quan hóa trong giám định sự tân tiến của HS là Rubric.Rubric trình bày rõ luật lệ cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập trung các mục tiêu chất lượng về các hành vi đóCâu 31. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ sử dụng nó làm tham chiếu để tích lũy các chứng cớ về sự tân tiến của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:Quyết định những kiểu hành vi nào và bao lăm hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự tăng trưởng năng lực.Thiết lập khung giám định sự tăng trưởng năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và đòi hỏi cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT toàn cục) và các kiểu hành vi đã xác định theo đòi hỏi trên để có 1 khung giám định sự tăng trưởng năng lựcThiết lập Rubric tham chiếu để tích lũy chứng cớ. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ chừng độ đạt được cho mỗi hành vi (mục tiêu chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT toàn cục 2018Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCSCâu 1. Vì sao nói: Kiểm tra, giám định là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?Kiểm tra, giám định là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:Ở cấp độ quản lí nhà nước, rà soát, giám định nhằm xây dựng chế độ và chiến lược đầu cơ, tăng trưởng giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và tập huấn, giám định thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và bảo đảm tính tiêu chuẩn hóa.Ở cấp độ nhà trường, lớp học, rà soát, giám định dùng cho 3 mục tiêu: Phân phối hoạt động dạy và học; Cho điểm tư nhân, xác định thành tựu học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Phân phối nhà trường phục vụ yêu cầu giải trình với xã hội.Ở cấp độ chương trình tập huấn, rà soát, giám định nhằm điều chỉnh đối với chương trình, cách thức dạy học và cách thức rà soát giám định… để đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.Câu 2. Việc đẩy mạnh giám định thường xuyên trong dạy học hiện tại là theo những ý kiến giám định nào? Tại sao?* Việc đẩy mạnh giám định thường xuyên trong dạy học hiện tại là theo những ý kiến giám định sau:a) Bình chọn vì học tập: diễn ra thường xuyên trong giai đoạn dạy học (giám định giai đoạn) nhằm phát hiện sự tân tiến của HS, từ ấy cung ứng, điều chỉnh giai đoạn dạy học. Việc giám định nhằm hỗ trợ thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) ko nhằm để so sánh giữa các HS với nhau nhưng mà để làm nổi trội những ưu điểm và điểm yếu của mỗi HS và hỗ trợ cho họ thông tin phản hồi để tiếp diễn việc học của mình ở các công đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò cốt yếu trong giám định kết quả học tập, mà HS cũng được tham dự vào giai đoạn giám định. HS có thể tự giám định hoặc giám định lẫn nhau dưới sự chỉ dẫn của GV, qua ấy họ tự giám định được bản lĩnh học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.b) Bình chọn là học tập: nhìn nhận giám định với nhân cách như là 1 giai đoạn học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ giám định cũng chính là công tác học tập của họ. Việc giám định cũng được tổ chức thường xuyên, liên tiếp trong giai đoạn học tập của HS. Bình chọn là học tập vào bồi dưỡng bản lĩnh tự giám định của HS (với 2 bề ngoài giám định căn bản là tự giám định và giám định bình đẳng) dưới sự chỉ dẫn của GV và có liên kết với sự giám định của GV. Qua ấy, HS học được cách giám định, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình tới đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HS giữ vai trò cốt yếu trong giai đoạn giám định. Họ tự giám sát hoặc theo dõi giai đoạn học tập, tự so sánh, giám định kết quả học tập của mình theo những mục tiêu do GV hỗ trợ và sử dụng kết quả giám định đấy để điều chỉnh cách học. Kết quả giám định này ko được ghi vào học bạ nhưng mà chỉ có vai trò như 1 nguồn thông tin để HS tự tinh thần bản lĩnh học tập của mình đang ở chừng độ nào, từ ấy thiết lập chỉ tiêu học tập tư nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.c) Bình chọn kết quả học tập: có chỉ tiêu chủ chốt là giám định tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng thực kết quả. Bình chọn kết quả học tập diễn ra sau lúc HS học xong 1 công đoạn học tập nhằm xác định xem các chỉ tiêu dạy học có được tiến hành ko và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong giai đoạn giám định và HS ko được tham dự vào các khâu của giai đoạn giám định.* Việc đẩy mạnh giám định thường xuyên trong dạy học hiện tại là theo những ý kiến vì:Năng lực của HS được tạo nên, đoàn luyện và tăng trưởng trong suốt giai đoạn dạy học môn học. Do vậy để xác định chừng độ năng lực của HS chẳng thể chỉ tiến hành qua 1 bài rà soát hoàn thành môn học có tính thời khắc nhưng mà phải được thực hiện thường xuyên trong giai đoạn ấy. Việc giám định cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi giám định như là dụng cụ học tập nhằm tạo nên và tăng trưởng năng lực cho HS.Câu 3. Sự dị biệt nhất giữa giám định tri thức kỹ năng và giám định năng lực là gì?Cần phải bảo đảm những nguyên lý nào lúc khai triển rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực?Nêu các bước tiến hành rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá và năng lực người học.* Sự dị biệt nhất giữa giám định tri thức kỹ năng và giám định năng lực là:Bình chọn tri thức, kỹ năng là giám định phê chuẩn việc đạt tri thức kỹ năng của HS theo chỉ tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả giám định dựa dẫm vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã chấm dứt về đơn vị tri thức, kỹ năng. Còn giám định năng lực là giám định bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tế cuộc sống của HS và kết quả giám định người học dựa dẫm vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã chấm dứt theo các chừng độ không giống nhau* Những nguyên lý nào lúc khai triển rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lựcĐảm bảo tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, trong giám định cần sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn rà soát, giám định, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc rà soát, giám định cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.* Các bước tiến hành rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá và năng lực người họcCác bướcNội dung thực hiện1. Phân tích mục tiêu giám định, chỉ tiêu học tập sẽ đánh giá- Các chỉ tiêu về phẩm giá; năng lực chung; năng lực đặc trưng.2. Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá- Xác định thông tin, chứng cớ về phẩm giá, năng lực;- Phương pháp, dụng cụ để tích lũy thông tin, chứng cớ về phẩm giá, năng lực…- Xác định cách xử lí thông tin, chứng cớ tích lũy được.3. Chọn lựa, thiết kế dụng cụ rà soát, đánh giá- Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, giấy tờ, phiếu giám định theo mục tiêu…4. Thực hiện rà soát, đánh giá- Thực hiện theo các đòi hỏi, kĩ thuật đối với các cách thức, dụng cụ đã tuyển lựa, thiết kế nhằm đạt chỉ tiêu rà soát, giám định, thích hợp với từng loại hình giám định: GV giám định, HS tự giám định, các lực lượng khác tham dự giám định.5. Xử lí, phân tách kết quả rà soát, đánh giá- Phương pháp định tính/ định lượng- Sử dụng các ứng dụng xử lí thống kê…6. Gicửa ải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá- Gicửa ải thích kết quả, đưa ra những giám định về sự tăng trưởng của HS về phẩm giá, năng lực so với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt.- Chọn lựa cách phản hồi kết quả giám định: Bằng điểm số, nhận xét, miêu tả phẩm giá, năng lực đạt được…7. Sử dụng kết quả giám định trong tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS- Trên cơ sở kết quả nhận được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS; xúc tiến HS tân tiến.Câu 4. Thế nào là giám định thường xuyên? Vì sao nói giám định thường xuyên lại là 1 trong những bề ngoài giám định vì sự tân tiến của người họcĐánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết)Bình chọn thường xuyên lại là 1 trong những bề ngoài giám định vì sự tân tiến của người học vì:Thu thập các minh chứng liên can tới kết quả học tập của HS trong giai đoạn học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với chỉ tiêu, đòi hỏi của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ ấy tăng lên kết quả học tập trong thời khắc tiếp theo.Chẩn đoán hoặc đo tri thức và kỹ năng ngày nay của HS nhằm dự đoán hoặc tiên lượng những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho thích hợp với trình độ, đặc lót lòng lí của HS. Có sự không giống nhau về mục tiêu giám định của ĐGTX và giám định định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục tiêu chính là hỗ trợ kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, ko nhằm xếp loại thành quả hay kết quả học tập. ĐGTX ko nhằm mục tiêu đưa ra kết luận về kết quả giáo dục rốt cuộc của từng HS. Ngoài việc kịp thời cổ vũ, khuyến khích lúc HS tiến hành tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn vào việc phát hiện, tìm ra những khuyết điểm, lỗi, những yếu tố tác động xấu tới kết quả học tập, đoàn luyện của HS để có những biện pháp cung ứng điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, tăng lên chất lượng dạy học, giáo dục. Trong lúc mục tiêu chính của ĐGĐK là xác định chừng độ đạt thành quả của HS, nhưng mà ít ân cần tới việc thành quả ấy HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả giám định này được sử dụng để xếp loại, xác nhận HS đã chấm dứt hoặc chưa chấm dứt nhiệm vụ học tập.Câu 5. Thế nào là giám định định kì? Nội dung của giám định định kì khác gì so với nội dung của giám định thường xuyên?Bình chọn định kì (ĐGĐK) là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt quy định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.Nội dung của giám định định giám định chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung giám định thường xuyên thì giám định chừng độ của học trò trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học môn họcCâu 6. Thế nào là rà soát viết? Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong cách thức rà soát viết?Kiểm tra viết là cách thức rà soát trong ấy HS viết câu giải đáp cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.Trong giám định viết thường sử dụng các dụng cụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát, bảng kiểm, phiếu giám định theo mục tiêu.Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong cách thức quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của cách thức quan sát.Khi sử dụng cách thức quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại dụng cụ để tích lũy thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường ngày, thang đo, bảng rà soát (bảng kiểm), phiếu giám định theo mục tiêu (Rubric).Điểm cộng: Giúp cho việc tích lũy thông tin của GV được kịp thời, mau chóng. Quan sát được dùng liên kết với các cách thức khác sẽ ô sin rà soát, giám định được tiến hành 1 cách liên tiếp, thường xuyên và toàn diện.Giảm thiểu: Kết quả quan sát dựa dẫm nhiều vào nhân tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát ko được béo, khối lượng nhận được ko thật toàn diện nếu ko có sự cung ứng của công nghệ thông tin; Chỉ nhận được những biểu thị trực tiếp, hình thức của nhân vật.Câu 7. Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong cách thức hỏi – đáp? Nêu những xem xét lúc sử dụng cách thức hỏi – đáp?+ Trong giám định hỏi đáp thường sử dụng các dụng cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu giám định theo mục tiêu.+ Nêu những xem xét lúc sử dụng cách thức hỏi – đáp?Đối với câu hỏi cần phải chuẩn xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn ghẽ lạc quan.Câu hỏi phải có công dụng kích thích tính hăng hái, độc lập tư duy của HS.Khi hỏi đáp cần chuyên chú theo dõi câu giải đáp, có thái độ tĩnh tâm, tránh nôn hot cắt ngang câu giải đáp lúc ko cần phải có.Có từ 2 GV trở lên tham dự giám định để bảo đảm tính khách quan.Câu 8. Hãy kể tên từ 3-5 thành phầm học tập trong môn Hóa học.Đồ thịSơ đồ tư duyBảng tường trình bài thực hànhCâu 9. Trình bày các đòi hỏi lúc sử dụng cách thức giám định qua giấy tờ.HS phải được tham dự vào giai đoạn giám định bằng giấy tờ học tập, trình bày ở chỗ họ được tham dự tuyển lựa 1 số thành phầm, bài làm, công tác đã thực hiện để đưa vào giấy tờ của họ. Cùng lúc họ được đòi hỏi suy ngẫm và viết những cảm tưởng ngắn về những chỉnh sửa trong bài làm, thành phầm mới so với công đoạn trước, hay vì sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng thành phầm của mình, nói rõ thế mạnh, giảm thiểu. GV có thể đòi hỏi đưa thêm lời nhận xét của ba má vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào giấy tờ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.Cần có các mục tiêu thích hợp và rõ ràng để giám định thành phầm trong giấy tờ học tập của HS. Các mục tiêu này cũng giống như các mục tiêu dùng trong bảng kiểm hay rubric. Tuy nhiên, ở đây GV có thể cho phép HS cùng tham dự bàn bạc các mục tiêu dùng để giám định việc làm của họ. Điều ấy tạo cho HS cảm giác “làm chủ” công tác và giúp họ hiểu thực chất nội dung của giấy tờ học tập nhưng mà họ tạo ra. Đối với giám định toàn thể giấy tờ thì việc xây dựng mục tiêu sẽ phức tạp hơn. GV phải xây dựng các mục tiêu tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể giám định toàn cục các thành phầm trong ấy.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Cần có các bàn luận quan điểm giữa GV và HS về bài làm, thành phầm của họ. GV chỉ dẫn HS suy ngẫm và tự giám định, từ ấy xác định những nhân tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.Câu 10. Trình bày định hướng giám định kết quả giáo dục trong môn Hóa học và các đòi hỏi cần đạt của môn Hóa học.* Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục môn Hóa học là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt của chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tân tiến của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.* Căn cứ giám định là các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực được quy định trong Chương trình toàn cục và chương trình môn Hóa học. Phạm vi giám định là toàn thể nội dung và đòi hỏi cần đạt của chương trình môn Hoá học.* Bề ngoài, cách thức và dụng cụ giám định:- Bề ngoài giám định: Liên kết các bề ngoài giám định giai đoạn (giám định thường xuyên), giám định tổng kết (giám định định kì) giám định trên diện rộng ở cấp đất nước, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế đảm bảo giám định toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các hoạt động dạy và học của GV và HS.- Phương pháp giám định và dụng cụ giám định:Liên kết giám định của GV với tự giám định và giám định bình đẳng của HS. Phối hợp giám định cảnh huống; giám định qua trắc nghiệm; giám định qua dự án và giấy tờ; giám định phê chuẩn phản hồi và phản ảnh; giám định phê chuẩn quan sát.Liên kết giám định thành phầm học tập (bài rà soát tự luận, bài rà soát trắc nghiệm khách quan, giải đáp mồm, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…) với giám định qua quan sát (thái độ và hành vi trong bàn bạc, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, thăm quan thực địa,…).* Chọn lựa các cách thức, dụng cụ thích hợp để giám định năng lực chi tiết.- Để giám định thành phần năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,… yêu cầu HS phải thể hiện, so sánh, hệ thống hoá tri thức hay phải áp dụng tri thức để giảng giải, chứng minh, khắc phục vấn đề.- Để giám định thành phần năng lực mày mò toàn cầu thiên nhiên dưới giác độ hoá học, có thể sử dụng các cách thức, dụng cụ sau:Bảng kiểm hoặc biên chép kết quả quan sát của GV theo các mục tiêu đã xác định về tiến trình tiến hành thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tòi, khám phá của HS,…Các câu hỏi, bài rà soát nhằm giám định hiểu biết của HS về kỹ năng thí nghiệm; bản lĩnh suy luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; bản lĩnh thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để tiến hành 1 nhiệm vụ học tập được giao và đề nghị các thiết bị, kĩ thuật phù hợp,…Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…- Để giám định thành phần năng lực áp dụng tri thức, kỹ năng đã học, có thể đòi hỏi HS thể hiện vấn đề thực tế cần khắc phục, trong ấy phải sử dụng được tiếng nói hoá học, các bảng biểu, mẫu hình, kỹ năng thực nghiệm,… để miêu tả, giảng giải hiện tượng hoá học trong vấn đề đang phê chuẩn; sử dụng các câu hỏi (có thể đòi hỏi giải đáp nói hoặc viết) yêu cầu HS áp dụng tri thức, kỹ năng vào khắc phục vấn đề học tập, đặc thù là các vấn đề thực tế.Câu 11. Trong dạy học hóa học các dụng cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để giám định HS trong những trường hợp nào?GV có thể sử dụng kĩ thuật công não, 321 hay lược đồ tư duy để rà soát tri thức nền hay lấy thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:Tỉ dụ lúc tổ chức cho các nhóm HS thể hiện thành phầm dự án hay 1 thành phầm học tập nào ấy, GV có thể đòi hỏi mỗi HS/ nhóm HS viết 3 thế mạnh/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược điểm/điều HS ko thích/điều HS ko hiểu, 1 câu hỏi/đề xuất (kĩ thuật 321).Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều lúc khởi đầu 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm rà soát tri thức nền của HS. Có thể tiến hành công não viết, công não nói, công não tư nhân hay công não nhóm. Có thể liên kết công não với lược đồ tư duy để huy động tri thức nền của HS.Câu 12. Trong dạy học hóa học, bảng kiểm được sử dụng với mục tiêu giám định nào? Hãy thiết kế 1 bảng kiểm giám định kỹ năng thực hành của HS trong giờ Hóa học.Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng mà HS tiến hành như: các thao tác thực hiện thí nghiệm lúc khám phá tri thức, thực hành, áp dụng; kỹ năng tự học lúc tiến hành đòi hỏi sẵn sàng nội dung bài học, tìm tòi mở mang; kỹ năng giao tiếp và hiệp tác lúc tổ chức cho HS làm việc nhóm; các thành phầm học tập như lập các lược đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, nhập vai, bài luận, các mẫu hình, vật thể,…. Với 1 danh sách các mục tiêu đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để xác định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng mà HS tiến hành có khớp với từng mục tiêu có trong bảng kiểm ko.Như vậy, tất cả các hoạt động của HS lúc tiến hành 1 nhiệm vụ nào ấy nhưng mà có thể phân phân thành 1 loạt các hành vi chi tiết, được xác định rõ ràng hoặc các thành phầm của HS làm ra có thân xác định được các bộ phận cấu thành,… đều có thể sử dụng bảng kiểm để giám định.Thông qua sử dụng bảng kiểm, GV có thể giám định sự tân tiến của HS (HS biết những mục tiêu nào HS đã trình bày tốt, những mục tiêu nào chưa được tiến hành và cần được cải thiện) hoặc tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự giám định hoặc giám định bình đẳng các hành vi hay thành phầm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát giám định.Tỉ dụ để rà soát kỹ năng thực hành của học trò lúc tiến hành thí nghiệm điều chế oxi. Có thể thiết kế bảng kiểm như sau:STTYêu cầu cần tiến hành đượcXác nhậnCóKhông1Có lắp được bộ phương tiện thí nghiệm như miêu tả hình vẽ trong sách giáo khoa không2Có nhận được oxi bằng cách thức đẩy nước hay không3Khi lắp bộ phương tiện thí nghiệm có để đầu chứa KMnO4 hơi chúc xuống phía dưới không4Trước lúc hoàn thành thí nghiệm, có rút ống dẫn khí trước lúc tắt đèn cồn hay không5Có thử phản ứng của tàn đóm với oxi hay khôngCâu 13. Vì sao nói phiếu giám định theo mục tiêu là dụng cụ giám định hữu hiệu để tạo điều kiện cho người học tân tiến?Trong dạy học hóa học, rubric được sử dụng phổ quát để giám định thành phầm và giai đoạn hoạt động của HS cũng như giám định cả thái độ và hành vi về những phẩm giá chi tiết như: thái độ, kỹ năng hiệp tác, giao tiếp, thực hành thí nghiệm, các thành phầm học tập trong dạy học dự án, làm việc nhóm, thành phầm STEM,…Có thể sử dụng rubric để GV giám định HS hoặc chỉ dẫn HS tự giám định và giám định bình đẳng.Việc sử dụng rubric để giám định và phản hồi kết quả thường được tiến hành sau lúc HS tiến hành xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Bài tập/nhiệm vụ có thể là: các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn yêu cầu áp dụng kiến thức, kỹ năng trong 1 khuôn khổ hẹp và cần ít thời kì để tiến hành; hoặc là các bài tập/nhiệm vụ mở mang có cấu trúc phức tạp yêu cầu phải áp dụng nhiều kiến thức, kỹ năng không giống nhau và mất nhiều thời kì để chấm dứt như: dự án học tập, đề tài NCKH, nhiệm vụ làm thí nghiệm…Câu 14. Dựa vào nhân tố nào để phân biệt các dạng thang đo? Thang đo thường được sử dụng lúc nào?Dựa vào bề ngoài trình diễn để phân biệt các dạng thang đo: thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tảThang đo thường được sử dụng lúc:Thang giám định dùng để giám định thành phầm, giai đoạn hoạt động hay 1 phẩm giá nào ấy ở HS. Với 1 thang giám định được thiết kế sẵn, người giám định so sánh hoạt động, thành phầm hoặc biểu thị về phẩm giá của HS với những chừng độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở chừng độ nào.Thang giám định rất có trị giá trong việc theo dõi sự tân tiến của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang giám định qua 1 số bài tập/nhiệm vụ không giống nhau ở những thời khắc không giống nhau, sẽ có 1 giấy tờ để giúp theo dõi và giám định tân tiến của mỗi HS. Để làm điều này 1 cách hiệu quả, cần phải sử dụng 1 khung mục tiêu chung và cùng 1 thang đánh y sì giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ ấy. Kế bên ấy, thang giám định còn hỗ trợ thông tin phản hồi chi tiết về những ưu điểm và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn.Thang giám định được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của giai đoạn dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong giai đoạn quan sát các thành phầm của HS hay dùng lúc giám định các biểu thị về phẩm giá nhất mực của HS.Câu 15. Hãy liệt kê các dạng thành phầm học tập của học trò trong môn Hóa học. Giáo viên cần xem xét gì lúc tuyển lựa thành phầm học tập để giám định và tiến hành giám định?*Các dạng thành phầm học tập của học trò trong môn Hóa họcTrong dạy học hóa học, thành phầm học tập của HS rất nhiều chủng loại, là kết quả của tiến hành các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tác, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận….HS phải thể hiện thành phầm của mình, GV sẽ nhận xét và giám định. 1 số thành phầm hoạt động học tập căn bản của HS như poster, tranh vẽ, lược đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mẫu hình, vật dụng,,…* Giáo viên cần xem xét gì lúc tuyển lựa thành phầm học tập để giám định và tiến hành giám định:Thành phầm học tập phải gắn với thực tế, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.Thành phầm học tập thích hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS.Thể hiện sự tham dự hăng hái và tự lực của HS vào các công đoạn của giai đoạn tạo ra thành phầm.Liên kết giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều cảm quan.Những thành phầm có thể ban bố, giới thiệu được.Có sự liên kết kiến thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học không giống nhau.Thể hiện tính hợp tác làm việc: Các hoạt động tạo ra thành phầm được tiến hành theo nhóm, trình bày việc học mang tính xã hội.Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định, GV cần phải có kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu giám định theo mục tiêu để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 16. Thế nào là giấy tờ học tập? Mục tiêu của việc xây dựng giấy tờ học tập là gì? Trong dạy học thường sử dụng những loại giấy tờ học tập nào?Khái niệm: Giấy tờ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được tuyển lựa 1 cách có chủ đích của HS trong giai đoạn học tập môn học, được sắp đặt có hệ thống và theo 1 trình tự nhất mực.Mục tiêu sử dụng: Giấy tờ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, mà 2 mục tiêu chính của giấy tờ học tập là:Trưng bày/giới thiệu thành quả của HS: Với mục tiêu này, giấy tờ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong giai đoạn học tập môn học. Nó được chuyên dụng cho việc khen ngợi, biểu dương thành quả nhưng mà HS đạt được, cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.Chứng minh sự tân tiến của HS về 1 chủ đề/lĩnh vực nào ấy theo thời kì. Loại giấy tờ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tiếp của HS trong 1 công đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán gian khổ trong học tập, chỉ dẫn cách học tập mới, qua ấy cải thiện việc học tập của họ. Ấy là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên can trông thấy sự tân tiến và sự cải thiện việc học tập theo thời kì của HS.Qua mục tiêu của giấy tờ học tập có thể nhận thấy: giấy tờ học tập mang tính tư nhân rất cao, mỗi giấy tờ có nét lạ mắt riêng. Nó ko dùng vào việc so sánh, giám định giữa các HS với nhau. Giấy tờ học tập vào cung ứng và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS thời cơ để nhìn nhận lại và suy ngẫm về thành phầm và giai đoạn nhưng mà họ đã tiến hành, qua ấy họ phát huy ưu điểm và giải quyết giảm thiểu trong học tập.Giấy tờ học tập được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của 5 học. Với giấy tờ giám định sự tân tiến của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần tuyển lựa thành phầm để đưa vào giấy tờ, GV có thể tổ chức cho HS giám định cho từng thành phầm ấy. Vào cuối kì hoặc cuối 5, toàn thể các nội dung của giấy tờ học tập sẽ được giám định toàn cục, lúc ấy GV cần phải có kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để giám định. GV cũng có thể sử dụng giấy tờ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối 5 để công bố cho ba má HS về thành quả và sự tân tiến của HS.Trong dạy học thường sử dụng những loại giấy tờ học tập:Các loại giấy tờ học tập gồm:Giấy tờ tân tiến: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS tiến hành trong giai đoạn học và phê chuẩn ấy, người dạy, HS giám định giai đoạn tân tiến nhưng mà HS đã đạt được. Để trình bày sự tân tiến, HS cần có những minh chứng như: 1 số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.Giấy tờ giai đoạn: Là giấy tờ tự theo dõi giai đoạn học tập của HS, học đánh dấu những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu cơ thêm thời kì, cần sự cung ứng của giảng sư hay các bạn trong nhóm,…Giấy tờ chỉ tiêu: HS tự xây dựng chỉ tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với giấy tờ tân tiến, giấy tờ chỉ tiêu được tiến hành bằng việc nhìn nhận, phân tách, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ ấy, HS tự giám định về bản lĩnh học tập của mình khái quát, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn giảm thiểu…, sau ấy, xây dựng kế hoạch hướng đến việc tăng lên năng lực học tập của mình.Giấy tờ thành quả: HS tự giám định về các thành quả học tập nổi bật của mình trong giai đoạn học. Thông qua các thành quả học tập, họ tự khám phá những bản lĩnh, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Hóa học… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, giấy tờ thành quả giúp họ tự định hướng và xác định biện pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân chỉ mất khoảng tiếp theo.Câu 17. Đề rà soát là dụng cụ được sử dụng trong bề ngoài rà soát giám định nào? Quy trình xây dựng đề rà soát được tiến hành qua những bước nào?* Đề rà soát là dụng cụ được sử dụng trong bề ngoài rà soát giám định thường xuyên hoặc giám định định kì với các mục tiêu không giống nhau.* Quy trình xây dựng đề rà soát được tiến hành qua những bước:(1) Xác định mục tiêu, các đòi hỏi cần đạt của đề rà soát.(2) Xác định thời kì, bề ngoài rà soát (tự luận, trắc nghiệm).(3) Lập ma trận đề rà soát.(4) Biên soạn nội dung câu hỏi/bài tập theo ma trận.(5) Xây dựng đáp án, thang điểm.(6) Xem xét và hoàn thiện đề rà soát.Câu 18: Vì sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học? Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được tiến hành theo những bước nào?* Để tăng lên hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng công đoạn dạy học (có thể là 1 5, 1 học kì, 1 công đoạn cần giám định kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả giám định giai đoạn (giám định thường xuyên) và giám định tổng kết (giám định định kì). Giai đoạn đồ mưu hoạch càng ngắn thì kế hoạch giám định càng cụ thể.* Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được tiến hành theo những bướcBước 1: Xác định YCCĐ từ đòi hỏi cần đạt của chủ đề đồ mưu hoạch trong chương trình môn Hóa học 2018 (từ trang 11 – 45)Bước 2: Phân tích đòi hỏi cần đạt và miêu tả chừng độ biểu thị của đòi hỏi cần đạtXác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ ấy xác định năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, mày mò toàn cầu thiên nhiên dưới giác độ hóa học và áp dụng tri thức, kỹ năng đã học) và các năng lực, phẩm giá chung góp phần tăng trưởng và miêu tả các chừng độ biểu thị (xem thêm ở mục 3.2.1).Việc miêu tả các chừng độ biểu thị của đòi hỏi cần đạt có vai trò quan trọng trong rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm giá năng lực HS. GV xác định rõ các chừng độ của đòi hỏi cần đạt mới có thể tuyển lựa các cách thức và dụng cụ thích hợp là cơ sở để đưa ra thang đo hay biểu điểm giám định lúc xây dựng các dụng cụ giám định chi tiết và giám định chừng độ đạt được chỉ tiêu của chủ đề/bài học của HS, để đưa ra giải pháp điều chỉnh, cung ứng HS. Thường miêu tả số chừng độ biểu thị của đòi hỏi cần đạt từ 3-5 mức.Bước 3: Xác định các cách thức và dụng cụ đánh giáXác định các cách thức và dụng cụ giám định cần dựa theo các YCCĐ, năng lực góp phần tăng trưởng trong các hoạt động chi tiết. Vì thế trước tiên GV cần xác định các hoạt động dạy học chi tiết trong bài học/chủ đề, các YCCĐ ứng với mỗi hoạt động ấy, từ ấy mới tuyển lựa cách thức và dụng cụ giám định chi tiết. Cách sử dụng các cách thức và dụng cụ giám định trong dạy học hóa học được thể hiện trong mục 3.1.Viết 3 ưu điểm, 2 điểm chưa tốt và 1 góp ý cho kế hoạch KTĐG và các dụng cụ thiết kế theo kế hoạch minh họa trong tài liệu.3 ưu điểm:Xây dựng kế hoạch rà soát giám định:Chi tiết, chi tiết đối với từng hoạt động, nội dungSử dụng nhiều chủng loại các dụng cụ đánh giáÁp dụng thích hợp với nhiều nhân vật học sinhCâu 19. Trong video này, GV đã sử dụng dụng cụ rà soát, giám định nào? Miêu tả các bước GV đã tiến hành lúc tổ chức cho HS giám định theo dụng cụ ấy.Trong video này, GV đã sử dụng dụng cụ rà soát, giám định: Phiếu giám định theo mục tiêu.Các bước:(Các nhóm treo poster về ô nhiễm ko khí do công cụ giao thông lên bảng trước lúc quay)B1: GV giới thiệu lí do cuộc thi nhiệm vụ của các nhóm, thành phầm các đội thi.B2: GV công bố phương pháp thể hiện (tuần tự từng nhóm thể hiện trong 3 phút) và đòi hỏi các tư nhân nhóm khác để mắt nghe và giám định vào các phiếu tư nhân.B3: GV phát PĐG cho các tư nhân và nhóm (mỗi HS có 1 phiếu giám định, mỗi nhóm có 1 phiếu chung để tổng hợp),Chiếu phiếu giám định theo mục tiêu, miêu tả và chỉ dẫn giám định theo phiếu.Gicửa ải đáp thắc mắc về phiếu giám định.B4: Tuần tự các nhóm lên thuyết trình B5: GV tổ chức cho các nhóm bàn bạc hợp nhất điểm giám định của nhóm vào phiếu chungB6: GV tổ chức bàn bạc, nhận xét chéo các nhóm, giảng giải bổ sung, làm rõ thực trạng, nguyên cớ, tác động của khí thải từ công cụ giao thông.Nhận xét, giám định chung về tính khả thi thông minh của các poster, giải pháp đề nghị.B7: GV mời mỗi nhóm 1 HS cùng tổng hợp điểm của 4 nhóm và điểm của GV (chia trung bình)Ban thư kí ban bố điểm và giải poster.GV trao giải!Câu 20. Trong video này, GV đã sử dụng loại dụng cụ giám định nào và với mục tiêu gì, vào thời khắc nào của bài học? Có thể dùng dụng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này ko? Kể tên các loại dụng cụ ấy.- Trong video này, GV đã sử dụng:Dụng cụ giám định là câu hỏi dạng bảng KWLMục đích là nhắc lại tri thức về glucozoVào phần mở màn của bài học- Có thể dùng dụng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này.- 1 số dụng cụ khác: phiếu quan sát, bảng kiểm, thẻ rà soát/phiếu rà soát, các phiếu giám định theo mục tiêu, các loại câu hỏi vấn đáp…Câu 21: GV đã sử dụng loại dụng cụ giám định nào để giám định lược đồ tư duy của học trò? Hãy chỉ ra những điểm thích hợp và chưa thích hợp về loại dụng cụ, nội dung và cách tổ chức tiến hành, giảng giải vì sao?GV đã sử dụng bảng kiểm để giám định lược đồ tư duy của học sinhĐiểm có lí: lúc dùng bảng kiểm giúp học trò tự thấy được chỗ mình còn khuyết điểm để từ ấy tự bổ sungĐiểm chưa có lí là: thầy cô giáo mới chỉ rà soát được 2 học trò nhưng mà bao quát được toàn thể học trò trong lớp.Câu 22. Muốn giám định kết quả tạo nên, tăng trưởng 1 phẩm giá chủ chốt nào ấy thường giám định bằng những dụng cụ nào?Để giám định phẩm giá trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng cách thức quan sát (quan sát hành vi, thái độ của HS với tự nhiên, không gian sống, với con người,…), cách thức hỏi – đáp (hỏi HS về phương pháp tự học, giao tiếp, hiệp tác,…), cách thức viết (giải đáp các câu hỏi, bài tập nhằm đưa ra ý kiến, phương pháp xử sự với môi trường,…) với các dụng cụ như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…Câu 23. Để giám định sự tăng trưởng 1 NL nào ấy HS thầy/cô cần tiến hành qua những bước như thế nào? Để giám định năng lực HS thường sử dụng những dụng cụ nào?* Để giám định sự tăng trưởng 1 NL nào ấy HS thầy/cô cần tiến hành qua những bước:Bước 1: Xác định mục tiêu giám định và năng lực cần giám định.Bước 2: Xác định các biểu thị của năng lực cần giám định.Bước 3: Xác định cách thức, thông tin/chứng cớ giám định. GV xác định sẽ tích lũy các thông tin/chứng cớ giám định bằng cách nào (quan sát, biên chép, chụp ảnh,…các hành vi tiến hành của HS phê chuẩn những hành động nói, viết, làm, tạo ra của các em lúc GV tổ chức hoạt động học tập cho HS)?Bước 4: Miêu tả các hành vi, biểu thị của năng lực phê chuẩn hoạt động chi tiết và xây dựng rubric với các chỉ báo chất lượng trình bày các chừng độ đạt được.Bước 5: Xác định và thiết kế các dụng cụ giám định.Tùy theo các hành vi, biểu thị giám định, thông tin cần tích lũy nhưng mà sử dụng các dụng cụ thích hợp để tích lũy minh chứng và đối chiếu giám định các hành vi ấy.Các dụng cụ thường dùng để giám định phẩm giá, năng lực là bảng kiểm, thang đo, rubric, thành phầm học tập, giấy tờ học tập. Khi sử dụng các dụng cụ giám định này để HS tự giám định hay giám định bình đẳng, có thể viết các mục tiêu giám định dưới dạng câu hỏi và sử dụng các từ dễ dãi, gần cận để HS dễ hiểu và giám định đúng.Minh chứng tích lũy để giám định năng lực trong dạy học môn Hóa học có thể qua quan sát trực tiếp/quay video hoặc qua các thành phầm, phiếu học tập, bài viết, bài thuyết trình, bài trình chiếu, lược đồ/tranh vẽ/tờ rơi, giấy tờ,… nhưng mà HS tiến hành.Khi tích lũy minh chứng qua bài viết, thành phầm, phiếu học tập,… GV cần xem xét thiết kế đòi hỏi tiến hành (nói, viết, làm như thế nào) sao cho HS trình bày được các hành vi của năng lực trên minh chứng ấy thì mới có thông tin để giám định.Bước 6: Thực hiện giám định và xử lí số liệu.Tổ chức giao nhiệm vụ học tập cho HS tiến hành, tích lũy minh chứng, đối chiếu theo các dụng cụ giám định để xác định địa điểm chừng độ các mục tiêu giám định phê chuẩn minh chứng. Tính các thông số thống kê, đưa ra những giám định thích hợp. Xem xét tuyển lựa, thiết kế nhiệm vụ học tập sao cho HS trình bày được các biểu thị, hành vi cần giám định.* Để giám định năng lực HS thường sử dụng những dụng cụ :Là các bài tập cảnh huống, bài tập thực tế, bài tập thực nghiệm, câu hỏi, hoặc phê chuẩn biên chép về các vấn đề nảy sinh, các phân tách và khắc phục trong giấy tờ tiến hành 1 nhiệm vụ chi tiết và bảng kiểm, bảng hỏi, phiếu giám định theo mục tiêu/rubric.Câu 24. Thầy/Cô hãy cho biết những cách thức và dụng cụ rà soát giám định thường sử dụng lúc giám định từng thành phần của năng lực hóa học.* Nhận thức hoá học:Phương pháp: Viết, hỏi – đápCông cụ: Câu hỏi, bảng hỏi ngắn, bảng KWL, kĩ thuật 321, bài tập, đề rà soát, bảng kiểm* Mày mò thiên nhiên dưới giác độ hóa họcPhương pháp: Viết, quan sát, giám định qua thành phầm, hỏi – đáp.Dụng cụ: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubric, báo cáo thực hành,…* Áp dụng tri thức, kỹ năng đã họcPhương pháp: Viết, hỏi đáp, quan sát, giám định qua sản phẩmCông cụ: Câu hỏi tự luận, bài tập cảnh huống (thực tế, thực nghiệm, đề rà soát, bảng kiểm, rubric,…* Để ghi thu được sự tân tiến của HS, thầy cô sẽ tiến hành những công tác gì? Hãy miêu tả nội dung của những công tác ấy.GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục rộng rãi 2018).Thu thập chứng cớ về sự tân tiến của HSCó nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành quả học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, chừng độ tiến hành hành vi… của HS. Tuy nhiên, với 1 số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, giấy tờ học tập, bàn bạc nhóm, quan sát hành vi…, GV phải áp dụng kinh nghiệm chuyên môn để giám định kết quả ấy của HS (giám định bằng nhận xét). Vì vậy, dụng cụ giúp tường minh hóa giai đoạn tích lũy chứng cớ để đẩy mạnh tính khách quan hóa trong giám định sự tân tiến của HS là rubric. Theo ấy, rubric này sẽ trình bày rõ luật lệ cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập trung các mục tiêu chất lượng về các hành vi ấy .Phân tích, giảng giải bằng chứngSử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tân tiến của HS như sau:- Bình chọn tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay,- Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được), GV có thể cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và rubric tham chiếu;- Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp.. để giúp HS tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;- Hiệp tác với các GV khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.Câu 25. Thầy/Cô hiểu đường tăng trưởng năng lực như thế nào? Vì sao cần phải xây dựng đường tăng trưởng năng lực?* Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được . Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS* Cần phải xây dựng đường tăng trưởng năng lực:Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.* Đường tăng trưởng năng lực hóa học được xác định dựa vào những căn cứ nào?- Đề xuất cần đạt về phẩm giá và năng lực trong dạy học môn Hóa học, đặc thù vào năng lực hóa học (1 biểu thị đặc trưng của năng lực khoa học).- Khái niệm miêu tả các năng lực thành phần và các biểu thị của năng lực hóa học đã được miêu tả trong văn bản chương trình GDPT môn Hóa học.- Căn cứ vào đòi hỏi lúc xây dựng đường chuẩn năng lực bảo đảm độ trị giá, độ tin tưởng của bộ dụng cụ.Câu 26. Để xây dựng được đường tăng trưởng năng lực hóa học, cần tiến hành theo những bước nào?Chọn năng lực để xây dựng đường tăng trưởng (chọn năng lực hóa học).Xây dựng bảng miêu tả các mức tăng trưởng của năng lực cần xây dựng (năng lực hóa học) đường tăng trưởng năng lực từ các năng lực thành phần và đòi hỏi cần đạt của năng lực này trong Chương trình môn Hóa học 2018.Vẽ đường tăng trưởng năng lực theo các chừng độ và năng lực thành phầnCâu 27. Để đề nghị được biện pháp đổi mới cách thức dạy học phê chuẩn kết quả giám định, GV cần dựa trên những cơ sở nào?Từ các chứng cớ tích lũy được về HS xác định được chừng độ ngày nay của HS. Theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực, chứng cớ này cho biết “địa điểm” của HS trên các đường tăng trưởng năng lực thành tố (hoặc trên 1 đường chung của 1 năng lực chung/đặc trưng). Địa điểm này trình bày chừng độ đạt được về YCCĐ của năng lực, từ ấy đối chiếu sang YCCĐ về nội dung giáo dục để biết được chừng độ đạt được về YCCĐ thứ 2 này. Đối chiếu này là cần phải có, vì năng lực là 1 “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ảnh được các biểu thị của nó là các biểu thị đạt được về mặt tri thức, kỹ năng và thái độ, hành vi (YCCĐ về nội dung giáo dục). Trong ấy, biểu thị quan sát được rõ nhất là “kỹ năng” và bản lĩnh áp dụng tri thức (làm được gì), cộng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự quy về “nội dung” này cho thấy: nếu khó sử dụng các đường tăng trưởng năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo giám định truyền thống cũng như các khung giám định năng lực dựa trên YCCĐ về nội dung giáo dục.Chỉ tiêu tiếp theo trình bày chỉ tiêu cần đạt, khác nhau đối với các HS không giống nhau, cũng khác nhau lúc xét trên các năng lực thành tố không giống nhau của cùng 1 HS. Dưới đây là 1 tỉ dụ miêu tả chừng độ/địa điểm ngày nay và chỉ tiêu/địa điểm tiếp theo của 1 HS về năng lực thành phần mày mò toàn cầu thiên nhiên dưới giác độ hóa học.Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc THCSCâu 1: Quan điểm về KTĐGĐánh giáĐánh giá trong giáo dục là 1 giai đoạn tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (tỉ dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chế độ giáo dục), qua ấy hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần phải có về nhân vật.Bình chọn trong lớp học là giai đoạn tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên can tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ ấy đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong giai đoạn giáo dục HS.Bình chọn kết quả học tập là giai đoạn tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ ấy biết được chừng độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong mục tiêu giám định trong nhận xét của GV.Kiểm tra: Kiểm tra là 1 cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do ấy nó có ý nghĩa và chỉ tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát để mắt nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, tỉ dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên 1 căn cứ xác định, chả hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric thể hiện các mục tiêu giám định.Câu 2: Quan điểm về sơ đồ1. Bình chọn truyền thống:Xác định việc đạt tri thức, kỹ năng theo chỉ tiêu của chương trình đề ra.Câu hỏi rà soát giám định gắn với nội dung tri thức, kỹ năng, thái độ nhưng mà Hs được học tập trong nhà trường.Sử dụng tri thức, kỹ năng , thái độ của 1 môn học.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong cảnh huống hàn lâm hoặc cảnh huống thực.Thường diễn ra ở 1 thời khắc nhất mực trong giai đoạn dạy học.Hs đạt càng nhiều đơn vị tri thức thì năng lực càng cao.2. Bình chọn đương đại:Bình chọn sự tân tiến của người học so với chính mình.Gắn bối cảnh học tập với thực tế cuộc sốngKiến thức, kỹ năng, thái độ của nhiều môn, hoạt động trải nghiệm thông minh, hoạt động giáo dục. Quy chuẩn theo chừng độ tăng trưởng năng lực.Dụng cụ giám định là nhiệm vụ, bài tập trong cảnh huống bối cảnh thực tiễnDiễn ra trong mọi thời khắc của giai đoạn dạy họcThực hiện nhiệm vụ càng khó, phức tạp thì năng lực càng cao.Câu 3:Theo tôi, năng lực của Hs trình bày ở bản lĩnh áp dụng thông minh kiến thức trong những cảnh huống phần mềm không giống nhau. Để chứng minh HS có năng lực ở 1 chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ cho HS được khắc phục vấn đề trong cảnh huống mang tính thực tế. Khi ấy HS vừa phải áp dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân nhận được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội).Câu 4: KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS THCS cần bảo đảm các nguyên lý sau:Bảo đảm tính toàn diện và linh động: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ảnh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được biểu hiện theo thời kì. Năng lực là 1 tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, bản lĩnh nhưng mà còn là trị giá, thái độ và lề thói hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ảnh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các cách thức nhằm mục tiêu miêu tả 1 bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Bảo đảm tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong giai đoạn KTĐG, có thể phát hiện sự tân tiến của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm giá và năng lực; phát huy bản lĩnh tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Bảo đảm giám định trong bối cảnh thực tế: Để chứng minh HS có phẩm giá và năng lực ở chừng độ nào ấy, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong cảnh huống, bối cảnh mang tính thực tế. Vì thế, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những cảnh huống, bối cảnh thực tế để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Bảo đảm thích hợp với đặc trưng môn học: Mỗi môn học có những đòi hỏi riêng về năng lực đặc trưng cần tạo nên cho HS, vì thế, việc KTĐG cũng phải bảo đảm tính đặc trưng của môn học nhằm định hướng cho GV tuyển lựa và sử dụng các cách thức, dụng cụ giám định thích hợp với chỉ tiêu và đòi hỏi cần đạt của môn học.-> Nguyên tắc giám định sẽ bảo đảm giám định học trò 1 cách khách quan, bảo đảm độ tin tưởng, công bình, bảo đảm được tính toàn diện, linh động, tính tăng trưởng, thích hợp với bối cảnh thực tiễn và đặc trưng của môn học. Bảo đảm nguyên lý giám định sẽ thấy rõ được giai đoạn chỉnh sửa của hs so với chính bản thân mình, thấy được thế mạnh, giảm thiểu, xúc tiến các em chỉnh sửa, hoàn thiện, thích hợp với đòi hỏi thực tế.Câu 5: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?Trên cơ sở kết quả nhận được, người thầy cô giáo sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm giá, năng lực học trò, xúc tiến hs tân tiến (bước 7). Như vậy từ bước 7 trong thứ tự giám định sẽ biến thành chỉ tiêu về phẩm giá, năng lực chung, năng lực đặc trưng (bước 1) trong thứ tự giám định tiếp theo.Câu 6: Khái niệm giám định thường xuyênĐánh giá thường xuyên hay còn gọi là giám định giai đoạn là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm chỉ tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Bình chọn thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được tiến hành trong giai đoạn dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc khởi đầu giai đoạn dạy học 1 môn học nào ấy (giám định đầu 5/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc hoàn thành giai đoạn dạy học môn học này (giám định tổng kết). Bình chọn thường xuyên được xem là giám định vì giai đoạn học tập hoặc vì sự tân tiến của HS.Bình chọn thường xuyên trong dạy học môn Âm nhạcĐGTX nhập vai trò rất quan trọng trong việc xúc tiến học tập và tăng trưởng năng lực của HS, giám định thường xuyên được tích hợp vào giai đoạn dạy học. Môn Âm nhạc là môn học chiếm thời lượng thực hành béo với đông đảo các mạch nội dung: Hát, đọc nhạc, nhạc cụ. Chính vì vậy ĐGTX là bề ngoài giám định được sử dụng nhiều trong dạy học Âm nhạc.Để việc giám định có hiệu quả GV cần dựa vào chỉ tiêu, nội dung của mỗi hoạt động để tiến hành việc ĐGTX. Thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập, trình diễn, phần mềm hoặc thông minh âm nhạc, dùng bài rà soát giấy liên kết âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc báo cáo,…; và giám định ko chính thức như: quan sát trên lớp, hội thoại, HS tự giám định hoặc giám định bình đẳng,… nhằm tích lũy những thông tin về giai đoạn tạo nên, tăng trưởng năng lực năng âm nhạc của từng HS.ĐGTX có sự tham dự của các chủ thể không giống nhau: GV giám định HS, HS giám định bình đẳng, HS tự giám định và được tiến hành trong suốt tiến trình dạy học nhằm giúp HS kịp thời phát hiện những sơ sót của bản thân, từ ấy tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng bước đạt được những đòi hỏi cần đạt về phẩm giá và năng lực nhưng mà chương trình đã đề ra; giúp GV kịp thời điều chỉnh cách thức dạy học. ĐGTX do GV gánh vác môn học tổ chức, dựa trên kết quả giám định của GV, của phụ huynh HS, của bản thân HS được giám định và của các HS khác trong nhóm, trong lớp.Câu 7:1. Khái niệm giám định định kìĐánh giá định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau 1 công đoạn học tập, đoàn luyện, nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập của HS so với đòi hỏi cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục rộng rãi và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm giá HS.2. Mục tiêu giám định định kìMục đích chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau 1 công đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành quả của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục rốt cuộc.3. Nội dung giám định định kìĐánh giá chừng độ thuần thục của HS ở các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực sau 1 công đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.Câu 8:Phương pháp rà soát dạng tự luận: Là cách thức GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS thể hiện câu giải đáp hoặc làm bài tập trên bài rà soát viết. 1 bài rà soát tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để giải đáp và cần thiết nhiều thời kì để giải đáp mỗi câu, nó cho phép 1 sự tự do hơi hơi nào ấy để giải đáp các vấn đề đặt ra.Câu tự luận trình bày ở 2 dạng:Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ 2 là câu tự luận giải đáp có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ để người giải đáp biết được khuôn khổ và độ dài áng chừng của câu giải đáp. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở mang. Nó nói đến đến những vấn đề chi tiết, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người giải đáp; do ấy việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.Câu 9:Trong giai đoạn dạy học, tôi thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong các cảnh huống sau đây:Chú ý tới những biểu thị hành vi của HsSự trong giờ học ( chuyện trò riêng, làm việc riêng…)Thái độ, tâm tình, tình cảm của học trò ( mặt căng thẳng, lo âu, bối rối,..) hay sự hăng hái trong học tập( háo hức giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im bị động hoặc ko ngồi yên được quá 3 phút… )Quan sát thành phầm:Quan sát sự trình bày của Hs ( đọc bài mập, rõ ràng, chuẩn âm, thể hiện phân minh, logic, khoa học…)Câu 10: Tuỳ theo địa điểm của cách thức vấn đáp trong giai đoạn dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp căn bản sau:Hỏi – đáp gợi mở: là bề ngoài GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần phải có từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc hỗ trợ kiến thức mới. Bề ngoài này có công dụng khơi gợi tính hăng hái của HS rất mạnh, mà cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng kiến thức mới, giúp HS củng cố được những kiến thức căn bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở mang và đào sâu những kiến thức đã thu nhặt được, giải quyết tính thiếu chuẩn xác của việc nắm kiến thức.Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những kiến thức đã học sau 1 vấn đề, 1 phần, 1 chương hay 1 môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị kiến thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau 1 vài bài học giúp GV rà soát kiến thức HS 1 cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố nhân thức ngay nếu cần phải có. Nó cũng giúp HS tự rà soát kiến thức của mình.Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?Giấy tờ tân tiến: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS tiến hành trong giai đoạn học và phê chuẩn ấy, người dạy, HS giám định giai đoạn tân tiến nhưng mà HS đã đạt được.Để trình bày sự tân tiến, HS cần có những minh chứng như: 1 số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.Giấy tờ giai đoạn: Là giấy tờ tự theo dõi giai đoạn học tập của HS, học đánh dấu những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu cơ thêm thời kì, cần sự cung ứng của giảng sư hay các bạn trong nhóm…Giấy tờ chỉ tiêu: HS tự xây dựng chỉ tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với giấy tờ tân tiến, giấy tờ chỉ tiêu được tiến hành bằng việc nhìn nhận, phân tách, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ ấy, HS tự giám định về bản lĩnh học tập của mình khái quát, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn giảm thiểu…, sau ấy, xây dựng kế hoạch hướng đến việc tăng lên năng lực học tập của mình.Giấy tờ thành quả: HS tự giám định về các thành quả học tập nổi bật của mình trong giai đoạn học. Thông qua các thành quả học tập, họ tự khám phá những bản lĩnh, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, giấy tờ thành quả giúp họ tự định hướng và xác định biện pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân chỉ mất khoảng tiếp theo.Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?Có vì:Đây là cách thức giám định kết quả học tập của HS lúc những kết qủa đấy được trình bày bằng cách thành phầm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, vật dụng, sáng tác, chế tác, lắp ráp… Như vậy, thành phầm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS trình bày qua việc xây dựng, thông minh, trình bày ở việc chấm dứt được công tác 1 cách có hiệu quả. Các mục tiêu và tiêu chuẩn để giám định thành phầm là rất nhiều chủng loại. Bình chọn thành phầm được dựa trên văn cảnh chi tiết của hiện thực.Dụng cụ thường sử dụng trong cách thức giám định thành phầm học tập là bảng kiểm, thang giám định.Trong dạy học môn Âm nhạc, thành phầm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực tư nhân hoặc nhóm, chính vì thế giám định năng lực rất cần dựa trên thành phầm của HS tạo ra. Thành phầm được tạo ra theo đòi hỏi chứa đựng những nhân tố của năng lực cần giám định. Tuy nhiên, người giám định cần giám định cả giai đoạn đi tới thành phầm.Câu 13:Đề rà soát viết có thể được phân loại theo mục tiêu sử dụng và thời lượng:- Đề rà soát ngắn dùng trong giám định trên lớp học. Đối với môn học từ 35 tiết trở xuống sẽ có 02 điểm giám định thường xuyên.- Đề rà soát 1 tiết (45 phút) dùng trong giám định định kì (môn Âm nhạc 01 bài giữa kì và 01 bài cuối học kì).Đề rà soát được xây dựng trên ma trận, đặc tả của đề, phục vụ theo chừng độ cần đạt của môn học quy định trong CTGDPT.Đề rà soát ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu sử dụng máy chiếu hoặc in trên giấy. Sử dụng đề rà soát ngắn đầu giờ học để rà soát tri thức cũ của HS, nhờ vậy, củng cố các tri thức cần huy động trong tiến hành các nhiệm vụ học tập của bài học mới. Cũng có thể sử dụng đề rà soát đầu giờ để đưa HS vào cảnh huống nhận thức có vấn đề, qua ấy HS phát hiện, tiếp thu nhiệm vụ cần khắc phục trong bài học. Có thể tăng tính lôi cuốn bằng cách biên soạn đề rà soát ngắn trên các trang online như Mentimeter, Kahoot và Quizizz. HS đăng nhập và làm bài rà soát online; GV có thể phân tách kết quả bài làm của từng HS 1 cách mau chóng, thuận lợi.Đề rà soát 1 tiết và đề thi học kì thường được in trên giấy và HS làm bài độc lập, nghiêm chỉnh. Việc rà soát này nhằm giám định kết quả học tập dựa trên chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt sau lúc học xong 1 chủ đề học tập (rà soát 1 tiết sau 3 – 7 tuần) và 1 số chủ đề (sau 1 học kì). Việc xây dựng đề rà soát cần dựa trên bản đặc tả và có thể với các ứng dụng như eBIB hoặc McTest. Các ứng dụng này ko chỉ tự động hoá giai đoạn tuyển lựa, chỉnh sửa câu hỏi theo các đặc tả xác định nhưng mà còn cung ứng giai đoạn tổ chức thi và chấm thi trên máy tính.Xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Âm nhạc tiến hành theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ GDĐT về việc chỉ dẫn biên soạn đề rà soát.Để xây dựng đề rà soát cần qua các bước:Xác định chỉ tiêu đánh giáXác định bề ngoài đề rà soátThiết lập ma trận đề rà soátBiên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đềXây dựng đề rà soát và chỉ dẫn chấmXem xét lại việc biên soạn đề kiểm traCâu 14:* Câu hỏi “giám định”:- Chỉ tiêu: Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát bản lĩnh đóng góp quan điểm, sự suy đoán của HS trong việc giám định, giám định các ý nghĩ, sự kiện, hiện tượng, … dựa trên các mục tiêu đã đưa ra.- Chức năng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi kiến thức, sự xác định trị giá của HS.- Bí quyết sử dụng: GV có thể tham khảo 1 số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi giám định: Hiệu quả áp dụng dạy học hăng hái như thế nào? Triển khai dạy học hăng hái ấy có thành công ko trong thực tế dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là có lí nhất và vì sao?* Câu hỏi “tổng hợp”:- Chỉ tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát bản lĩnh của HS có thể đưa ra dự báo, cách khắc phục vấn đề, các câu giải đáp hoặc đề nghị có tính thông minh.- Chức năng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới, …- Bí quyết sử dụng:+ GV cần tạo ra những cảnh huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải phán đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình;+ Câu hỏi thông minh yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.Câu 15Các câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức:- Câu hỏi để HS cùng xây dựng bài giảng: Các câu hỏi này thường đặt xen kẽ bài giảng, theo mạch tăng trưởng của bài giảng để HS tự khai thác nội dung tiếp theo, thay vì thầy có thể giảng hoặc thể hiện tất cả, như: đòi hỏi HS tự rút ra kết luận, HS tự tìm tỉ dụ minh hoạ nội dung, HS lí giải 1 vấn đề dễ dãi. Nếu có 1 hệ thống câu hỏi cho mục tiêu này thì ấy là cách thức dạy học đàm thoại gợi mở.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})- Câu hỏi để HS bàn bạc: Các câu hỏi này có thể coi là công cụ để HS làm việc nhóm, đòi hỏi HS giám định 1 qui trình làm việc, phân loại, so sánh.- Câu hỏi để HS khám phá: Các câu hỏi này là những cảnh huống, đòi hỏi HS bàn luận, khám phá trong 1 thời kì ngắn 2-3 phút. Câu hỏi khám phá (hay nhiệm vụ khám phá) cần sẵn sàng trước trong giáo án, có cấu trúc sao cho chứa đựng cảnh huống buộc HS phải cùng bàn luận ngắn để có lời giải.Câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS vào bài học:Dùng loại câu hỏi này chứng tỏ GV đã có nghệ thuật dạy học cao. Khi cần nhắc nhở để lôi kéo HS vào bài giảng (lúc HS đã mỏi mệt, mất ), thay vì dùng mệnh lệnh (hãy để mắt.., hãy thứ tự..) thì GV đưa ra mà đòi hỏi buộc HS phải để mắt tiến trình của bài giảng mới có thể chấm dứt nhiệm vụ. Tỉ dụ:- Hãy nhắc lại nhận xét nhưng mà bạn…vừa phát biểu!- Thầy muốn biết quan điểm của các em về câu chuyện nhưng mà thầy sẽ kể sau đây.Câu 16: Mục tiêu sử dụngSử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng, năng lực hành động thực tế, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, tinh thần bổn phận, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, đoàn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HSCâu 17: Cách sử dụng thành phầm học tậpSử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tế. GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tân tiến của HS và bản lĩnh áp dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tế.Để việc giám định thành phầm được hợp nhất về mục tiêu và các chừng độ giám định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là 1 loạt mẫu thành phầm có chừng độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ chừng độ trên thang đo để tính điểm.GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 18: Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu (về các hành vi, các đặc điểm… mong chờ) có được biểu thị hoặc được tiến hành hay ko.Dưới đây là tỉ dụ về 1 bảng kiểm giám định kỹ năng diễn tả bằng lời nói khi mà thuyết trình của HS:Bảng kiểm thường chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra (có mặt hay ko có mặt, được tiến hành hay ko được tiến hành) các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào ấy mà nó có giảm thiểu là ko tạo điều kiện cho người giám định biết được chừng độ hiện ra khác của các mục tiêu ấy.Cau 19: sử dụng bảng kiểmBảng kiểm được sử dụng để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng mà HS tiến hành. Với 1 danh sách các mục tiêu đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng mà HS tiến hành có khớp với từng mục tiêu có trong bảng kiểm ko.GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Bình chọn sự tân tiến của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những mục tiêu nào HS đã trình bày tốt, những mục tiêu nào chưa được tiến hành và cần được cải thiện.-GV còn có thể tổng hợp các mục tiêu trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định chừng độ HS đạt được.-Câu 20: Thang giám địnhThang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về góc cạnh/lĩnh vực chi tiết nào ấy.Có 3 bề ngoài biểu thị căn bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng miêu tả.- Thang giám định dạng số: là bề ngoài dễ dãi nhất của thang giám định trong ấy mỗi con số tương ứng với 1 chừng độ tiến hành hay chừng độ đạt được của thành phầm. Khi sử dụng, GV ghi lại hoặc khoanh tròn vào 1 con số chỉ chừng độ biểu thị nhưng mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ chừng độ được miêu tả ngắn gọn bằng lời.- Thang giám định dạng đồ thị: miêu tả các chừng độ biểu thị của đặc điểm, hành vi theo 1 tuyến đường thẳng. 1 hệ thống các chừng độ được xác định ở những điểm nhất mực trên đoạn thẳng và người giám định sẽ ghi lại (X) vào điểm bất kì trình bày chừng độ trên đoạn thẳng ấy. Với mỗi điểm cũng có những lời miêu tả chừng độ 1 cách ngắn gọn.- Thang giám định dạng miêu tả: là bề ngoài bình thường nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang giám định, trong ấy mỗi đặc điểm, hành vi được miêu tả 1 cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết ở mỗi chừng độ không giống nhau. Bề ngoài này đòi hỏi người giám định chọn 1 trong số những miêu tả phù thống nhất với hành vi, thành phầm của HS.Người ta còn thường liên kết cả thang giám định số và thang giám định miêu tả để việc giám định được thuận tiện hơn.Câu 22: Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?Đối với giám định định tính: GV dựa vào sự mô tả các chừng độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, giai đoạn tiến hành của HS với từng mục tiêu thì những mục tiêu nào họ làm tốt và làm tốt tới chừng độ nào (mức 4 hay 5), những mục tiêu nào chưa tốt và chừng độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ ấy, GV dành thời kì bàn luận với HS hoặc nhóm HS 1 cách tỉ mỉ về thành phầm hay giai đoạn tiến hành nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhìn thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV đòi hỏi HS đề nghị cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/giai đoạn cho tốt hơn. Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để giám định HS nhưng mà còn chỉ dẫn HS tự giám định và giám định bình đẳng. Qua ấy, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng giải quyết những sơ sót đã mắc phải, nhờ ấy nhưng mà sẽ càng ngày càng tân tiến. Tuy việc bàn luận giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp mà chúng đích thực nhập vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và đẩy mạnh bản lĩnh tự giám định của HS.Câu 23: Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?- Phân tích đòi hỏi cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các tri thức, kỹ năng mong chờ ở HS và trình bày những tri thức, kỹ năng mong chờ này vào các nhiệm vụ/bài tập giám định nhưng mà GV xây dựng.- Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập giám định đã xây dựng là giám định hoạt động, thành phầm hay giám định cả giai đoạn hoạt động và thành phầm.- Phân tích, chi tiết hóa các thành phầm hay các hoạt động ấy thành những nhân tố, đặc điểm hay hành vi sao cho trình bày được đặc biệt của thành phầm hay giai đoạn ấy. Ấy là những nhân tố, những đặc điểm quan trọng, cần phải có quyết định sự thành công trong việc tiến hành hoạt động/thành phầm. Cùng lúc căn cứ vào đòi hỏi cần đạt của bài học, chủ đề, môn học để từ ấy xác định mục tiêu giám định.Sau lúc tiến hành việc này ta sẽ có 1 danh sách các mục tiêu thuở đầu.- Chỉnh sửa, hoàn thiện các mục tiêu. Công tác này bao gồm:+ Xác định số lượng các mục tiêu giám định cho mỗi hoạt động/thành phầm. Mỗi hoạt động/thành phầm có thể có nhiều nhân tố, đặc điểm để chọn làm mục tiêu. Tuy nhiên số lượng các mục tiêu dùng để giám định cho 1 hoạt động/thành phầm nào ấy ko nên quá nhiều. Bởi trong 1 thời kì nhất mực, nếu có quá nhiều mục tiêu giám định sẽ làm cho GV ít lúc có đủ thời kì quan sát và giám định, làm cho việc giám định thường bị nhiễu. Do ấy, để sử dụng tốt nhất và có thể quản lí 1 cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng mục tiêu cần phải có nhất để giám định. Thông thường, mỗi hoạt động/thành phầm có khoảng 3 tới 8 mục tiêu giám định là thích hợp.+ Các mục tiêu giám định cần được diễn tả sao cho có thể quan sát được thành phầm hoặc hành vi của HS trong giai đoạn họ tiến hành các nhiệm vụ. Các mục tiêu cần được xác định sao cho đủ nói chung để vào những đặc điểm thu hút của các hoạt động/thành phầm, mà cũng cần biểu đạt chi tiết để dễ hiểu và quan sát được đơn giản, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che giấu những tín hiệu đặc biệt của mục tiêu, làm giảm sự chuẩn xác và hiệu quả của giám định.Câu 24: Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?- Xác định số lượng về chừng độ trình bày của các mục tiêu. Sở dĩ cần tiến hành việc này là vì rubric thường sử dụng thang miêu tả để diễn tả chừng độ tiến hành công tác của HS. Với thang đo này, không hề GV nào cũng có thể phân biệt rành mạch lúc vượt quá 5 chừng độ mô tả. Khi phải đương đầu với nhiều chừng độ hơn bản lĩnh nhận mặt, GV có thể đưa ra những giám định và điểm số ko chuẩn xác, làm giảm độ tin tưởng của sự giám định. Vì vậy, chỉ nên sử dụng 3 tới 5 chừng độ mô tả là thích thống nhất.Câu 25: Thầy/cô hãy liệt kê 1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học?BiếtHiểu nội dung,Cảm thu được sắc thái và tình cảm của bài hátBiết điều chỉnh giọng hát để hình thành sự hài hoà.Nhận biết được nhịpCảm thu được thuộc tính của nhịpBiểu diễn kết hợpCâu 26: Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn âm nhạc giáo viên cần xác định những yêu cầu cần đạt trong mạch nội dung Hát như thế nào?Đề xuất: Hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái. Có thể hát hòa giọng, hát đuổi giọng.Chỉ tiêu giám định: Phát triển năng lực trình bày âm nhạc; Bình chọn các kỹ năng hátPhương pháp và kĩ thuật dạy học: thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện tập, thể hiện tác phẩm, dạy học hăng hái, dạy học hiệp tác, khắc phục vấn đề…Phương pháp , dụng cụ giám định: cách thức quan sát, dụng cụ ( thang giám định hành vi) Phương pháp giám định qua sản phẩmCâu 27: Để đánh giá học sinh trong mạch nội dung Hát giáo viên cần xây dựng công cụ nào?Dụng cụ:Thang giám định hành viPhiếu giám định thể hiện thành phầm cá nhânCâu 28: Định hướng giám định kết quả tạo nên, tăng trưởng 1 số phẩm chấtĐánh giá trong dạy học môn Âm nhạc được diễn ra phê chuẩn các hoạt động bàn bạc, thực hành, thông minh. Bình chọn cần giúp HS nuôi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ về bản thân và toàn cầu bao quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần tăng lên nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, tinh thần bảo vệ môi trường, phong cảnh tự nhiên và ko gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các thành phầm, tác phẩm âm nhạc và sự thông minh của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm kiêu hãnh về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, tinh thần tôn trọng sự nhiều chủng loại về văn hóa của các dân tộc.Bình chọn kết quả giáo dục tạo nên, tăng trưởng phẩm giá: Dựa trên giai đoạn học tập, thực hành, trải nghiệm; trong ấy cần xuất hành từ các phẩm giá và năng lực của môn học, ân cần tới giám định tinh thần, sự chuyên cần trong học tập, mày mò các trị giá thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; trình bày tình mến thương giữa con người, niềm kiêu hãnh về truyền thống văn hóa nghệ thuật dân tộc, tinh thần giữ giàng, phát huy những trị giá nghệ thuật phê chuẩn biểu thị thái độ, hành, sự san sớt cảm nhận, ý nghĩ trong việc xử sự trước nhân vật thẩm mĩ và môi trường bao quanh; trình bày ý thức bổn phận, tính thật thà trọng học tập, hiệp tác và hiện thực hóa ý nghĩ thông minh đem lại những trị giá thẩm mĩ cho bản thân và số đông, … từ ấy xác định nội dung và bề ngoài giám định cho thích hợp.Câu 29: Theo thầy, cô phẩm giá, năng lực được giám định phê chuẩn đâu?- Bình chọn kết quả giáo dục góp phần tạo nên, tăng trưởng các năng lực chung: Các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hiệp tác, khắc phục vấn đề và thông minh) được phản ảnh trong năng lực âm nhạc, được tạo nên, tăng trưởng phê chuẩn mỗi nội dung dạy học; tùy theo đặc điểm, thuộc tính của mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần tăng trưởng năng lực, thành tố của năng lực, hay 1 số đòi hỏi cần đạt chi tiết. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu thực chất, cấu trúc, đòi hỏi cần đạt cho từng cấp học, từ ấy làm cơ sở xác định chỉ tiêu tăng trưởng năng lực phê chuẩn mỗi chủ đề, nội dung dạy học.GV giám định HS trong nhiều hoạt động nhiều chủng loại như hoạt động học tập, thực hành, áp dụng, thông minh,. – Bình chọn trong dạy học Âm nhạc cần động viên HS, duy trì hứng thú học tập để HS chuẩn bị cho việc thực hành, thông minh và bàn bạc phê chuẩn việc sẵn sàng, xác lập chỉ tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập, …Câu 30:* Xử lí dưới dạng định tínhCác thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong giai đoạn dạy học, bao gồm: Các bản miêu tả các sự kiện, các nhận xét thường ngày, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo giám định của GV, của phụ huynh, của bè bạn, HS tự giám định… được tập trung lại.GV lập thành các bảng miêu tả đặc biệt hoặc ma trận có sử dụng các mục tiêu đối chiếu với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn để giám định, từ ấy đưa ra các quyết định giám định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt đòi hỏi của môn học.* Xử lí dưới dạng định lượngCác bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau ấy tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan chỉ huy, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản chỉ dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa giám định, GV cần tuân thủ các qui định này.Các kết quả giám định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ béo thường sử dụng các phép toán thống kê miêu tả (tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…).Câu 31. Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?Các bề ngoài trình bày kết quả đánh giá- Thể hiện bằng điểm số: Thông báo điểm số kết quả thật hiện của HS với các đòi hỏi cần đạt về phẩm giá, năng lực đối với môn học qui định trong chương trình GDPT. Kết quả giám định được cho điểm theo thang điểm từ 0 tới 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì cần qui đổi về thang điểm 10.- Thể hiện bằng nhận xét: Đưa ra những nhận xét sự tân tiến về thái độ, hành vi, kết quả thật hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực của HS trong giai đoạn học tập môn học qui định trong Chương trình GDPT do Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.- Thể hiện liên kết giữa nhận xét và điểm số: Đưa ra những nhận xét sự tân tiến về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả 5 học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả 5 học.- Thể hiện qua việc mô tả mức năng lực HS đạt được: Căn cứ vào kết quả HS đạt được so với đòi hỏi cần đạt của môn học, GV đưa ra những mô tả về mức năng lực đã đạt được của HS kèm theo những minh chứng, trên cơ sở ấy xác định đường tăng trưởng năng lực của HS và đưa ra những giải pháp giúp HS tân tiến trong những công đoạn học tập tiếp theo.Câu 33: Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?Đường tăng trưởng năng lực là sự miêu tả các chừng độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng mà HS cần hoặc đã đạt được Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng mà GV cần phải phác họa lúc tiến hành giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được phê chuẩn dưới 2 giác độ:- Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như 1 qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc trưng) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự miêu tả là mũi tên 2 chiều với ẩn ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng mà sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả 2 phía.- Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ ấy khẳng định địa điểm của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực ấy.Câu 34: Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò?Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học tròTrong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tân tiến của HS phê chuẩn việc tích lũy, miêu tả, phân tách, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các chừng độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các chừng độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (đòi hỏi cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).Bình chọn tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay,Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV cung ứng, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;Đồ mưu hoạch cung ứng, can thiệp.. để giúp HS tiếp diễn học ở giai đoạn học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở giai đoạn học tập ngay trước ấy;Hiệp tác với các GV khác để hợp nhất sử dụng các cách thức, dụng cụ tích lũy chứng cớ, xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở giai đoạn học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, ảnh hưởng và quan sát các tác động của nó.Câu 35: Thầy, cô hãy đưa ra 2 chừng độ cao trong năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc?Có tinh thần bảo vệ và bình thường các trị giá âm nhạc truyền thốngBiết san sớt tri thức âm nhạc với người khác, nhìn thấy bản lĩnh âm nhạc của bản thân, bước đầu định hình sở thích âm nhạcCâu 36: Thầy, cô hãy đưa biểu thị ở mức 1 của năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc?Cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm âm nhạc, cảm nhận và phân biệt được công cụ diễn đạt; nhận thức được sự nhiều chủng loại của toàn cầu âm nhạc và mối quan hệ giữa âm nhạc với văn hóa, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác.Câu 37. Thầy, cô hãy thể hiện những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy họcPhương pháp tạo nên, tăng trưởng các phẩm giá chủ chốt:Thông qua việc tổ chức các hoạt động bàn bạc, thực hành, trải nghiệm, thông minh, GV giúp HS nuôi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ về bản thân và toàn cầu bao quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần tăng lên nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, tinh thần bảo vệ môi trường, phong cảnh tự nhiên và ko gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các thành phầm, tác phẩm âm nhạc và sự thông minh của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm kiêu hãnh về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, tinh thần tôn trọng sự nhiều chủng loại về văn hóa của các dân tộc. Cùng lúc, đoàn luyện cho HS đức chăm chỉ, tính thật thà, tình yêu lao động và tinh thần bổn phận của bản thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, dụng cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng thú, động viên sự tự tin ở HS trong học tập và tham dự các hoạt động nghệ thuật, góp phần xây dựng và tăng trưởng đời sống thẩm mĩ của tư nhân, số đông.Câu 38: Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học?Đổi mới cách thức dạy học hướng tăng trưởng năng lực:- Phcửa ải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động của HS, tạo nên và tăng trưởng năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, kiếm tìm thông tin, …)- Có thể chọn lọc 1 cách linh động các cách thức chung và cách thức đặc trưng của môn học để tiến hành. Chú ý để HS tự mình chấm dứt nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, chỉ dẫn của GV.- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học đã qui định. Dạy học Âm nhạc gắn với dạy học trực giác thính giác nên các thiết bị dạy học rất quan trọng để hình thành 1 giờ học hiệu quả. 1 giờ học nhạc chẳng thể thiếu âm thanh chính vì thế thiết bị âm thanh, nhạc cụ là thiết bị căn bản cần có.Sử dụng các cách thức dạy học để tăng trưởng năng lực của HS cần để mắt đặc biệt căn bản sau:- Chú trọng đoàn luyện cho HS những kiến thức cách thức để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những tri thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện tri thức mới, …- Tăng nhanh phối hợp học tập tư nhân với học tập hiệp tác theo nhóm để “giúp cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và bàn bạc nhiều hơn”. Điều ấy có nghĩa, mỗi HS vừa quyết tâm tự lực 1 cách độc lập, vừa hiệp tác chặt chẽ với nhau trong giai đoạn tiếp cận, phát hiện và tìm tòi tri thức mới.- Chú trọng giám định kết quả học tập theo chỉ tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học phê chuẩn hệ thống câu hỏi, bài tập, thành phầm, … Chú trọng tăng trưởng kĩ năng tự giám định và giám định lẫn nhau của HS với nhiều bề ngoài.Đáp án tự luận môn Giáo dục thể chất Mô đun 3 THCSI. Xu hướng hiện đại1. 1 số vấn đề về rà soát đánh giáCâu 1: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, biểu thị ra sao?Theo tôi: Năng lực được trình bày là bản lĩnh, điều kiện chủ quan hoặc thiên nhiên sẵn có để tiến hành 1 hành động nào ấy.Biểu hiện: Thái độ, tính cách, kỹ năngCâu 2: Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?Bảo đảm tính toàn diện và tính linh hoạtĐảm bảo tính phát triểnĐảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễnĐảm bảo thích hợp với đặc trưng môn họcCâu 3: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò hình thành vòng tròn khép kín?Vì chỉ tiêu giám định kết quả môn học là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về chừng độ phục vụ đòi hỏi cần đạt và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn hoạt động học tậpCâu 4: Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?giám định thường xuyên là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình tiến hành hoạt động dạy học theo đòi hỏi cần đạt và biểu thị chi tiết về năng lực của từng nội dung họcCâu 5: Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?giám định định kì là giám định kết quả học tập của học trò sau 1 công đoạn học tập và đoàn luyện nhằm xác định chừng độ chấm dứt nhiệm vụ học tập và đoàn luyện của HS theo đòi hỏi cần đạt và biểu thị chi tiết về năng lực của từng nội dung học2. Phương pháp rà soát viếtCâu hỏi: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng ấy?Có 2 dạng:Thứ nhất là câu có sự giải đáp mở mang, là loại câu có khuôn khổ rộng và nói chung; HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ 2 là câu giải đáp có giới hạn, câu hỏi cụ thể, khuôn khổ câu hỏi được nêu rõ3. Phương pháp quan sátCâu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Bình chọn học trò tiến hành kỹ thuật động tác4. Phương pháp hỏi đápCâu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng cách thức giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Bình chọn học trò tiến hành kỹ thuật động tác, quan sát học trò chấm dứt cự li chạy, tiến hành các động tác của bài thể dục5. Phương pháp hồ sơCâu hỏi: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng cách thức giám định giấy tờ học tập cho học trò như thế nào?Ghi chép thành quả qua các lần luyện tập chạy, nhảy và giai đoạn học tập, phiếu giám định… của học sinh6. Phương pháp giám định qua SP học tậpCâu 1: Theo thầy/cô sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò ko?Sử dụng cách thức giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm giá của học trò vì trình bày được sự áp dụng thông minh của học trò, có thể yêu cầu sự tương tác giữa các học trò, các nhóm học sinhII. Xây dựng dụng cụ rà soát, đánh giá1. Bình chọn kết quả theo hướng tăng trưởng năng lực phẩm chấtCâu 1: Về chỉ tiêu giám định; căn cứ giám định; khuôn khổ giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Khác:+ Chỉ tiêu giám định: hỗ trợ thông tin chuẩn xác kịp thời có trị giá chừng độ về phục vụ đòi hỏi cần đạt trong chương trình và sự tân tiến của HS để chỉ dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập…+ Căn cứ: là đòi hỏi cần đạt về phẩm giá năng lực được qui định+ Phạm vi giám định: bao gồm các môn học và các hoạt động giáo dục buộc phải môn học, chuyên đề học tập và môn học tự chọn+ Nhân vật giám định: là thành phầm của giai đoạn học tập và đoàn luyện của HSCâu 2: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?+ Chỉ tiêu giám định kết quả giáo dục+ Căn cứ giám định+ Phạm vi giám định+ Nhân vật đánh giáCâu 3: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất hay ko? Vì sao?Theo tôi với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất vì tương tự mới giám định được sự tân tiến của HS2. Kinh nghiệm ra đề kiểm traCâu 1: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?Câu hỏi “tổng hợp” là tích lũy thông tin về kết quả học tập của HSCâu hỏi “giám định” là giám định tri thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tậpCâu 2: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho chỉ tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Giáo dục thể chất?Kỹ thuật nhảy cao đang học có tên gọi là gì?Kỹ thuật chia làm mấy công đoạn?Chạy đà trong nhảy cao có gì khác so với chạy đà nhảy xa?Câu 3 Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm lôi cuốn sự để mắt của HS vào bài học?Quan sát tranh hoặc động tác mẫu để tiến hành lại động tác?Bình chọn bạn tiến hành động tác(bài tập)?3. Các dạng bài tậpCâu 1: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập cảnh huống?nội dung cảnh huống và những đòi hỏi đưa ra để khắc phục cảnh huống. Có những đòi hỏi cần để mắt trong cấu trúc 1 cảnh huống như sau:- Cảnh huống phải vừa phải, ko quá dài, quá phức tạp, đánh đố học trò.- Giữa cảnh huống và câu hỏi phải ăn nhập với nhau và cùng hướng vào nội dung bài học.Câu 2. Câu hỏi tự luận: Thầy, cô hãy giảng giải bài tập sau: vì sao ko nên ăn quá no trước lúc tập tành thể dục thể thaoKhi ăn no, máu trong thân thể sẽ tới bao tử và 1 số bộ phận khác để tiến hành tác dụng tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng vào thân thể. Vì thế, nếu cộng đồng dục trong khi này sẽ khiến nhịp sinh vật học bình ổn của thân thể bị rối loạn, gây ra hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, ỉa chảy, chuột rút, đau bụng, thức ăn ko tiêu hóa được sẽ khiến rất khó chịu và ko hỗ trợ đủ năng lượng cho thân thể hoạt động.Trạng thái này nếu diễn ra trong 1 thời kì dài sẽ gây viêm loét bao tử và các bộ phận của hệ tiêu hóa rất nguy hiểm4. Thành phầm học tậpCâu 1: Hãy thể hiện mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định phê chuẩn ấy thầy cô giáo có thể giám định được sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của học sinhCâu 2: Hãy thể hiện cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS hoàn thành 1 giai đoạn tiến hành các hoạt động học tập, giám định được sự tân tiến của HS, giám định năng lực áp dụng tri thức vào thực tế của học sinh5. Giấy tờ học tậpCâu 1: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng giấy tờ học tập?Trưng bày/giới thiệu thành quả của người họcChứng minh sự tân tiến của người học về 1 chủ đề/lĩnh vực nào đóCâu 2: Theo thầy, cô giấy tờ học tập nên điều hành thế nào?Theo tôi giấy tờ học tập Quản lý theo folder tài liệu6. Bảng kiểmCâu 1. Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về bảng kiểm?Bảng kiểm là 1 danh sách đánh dấu các mục tiêu có được biểu thị hoặc được tiến hành hay khôngCâu 2. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ khác với chương trình GDPT 2018 là chỉ rõ sự hiện ra hay ko hiện ra các hành vi, các đặc điểm mong chờ nào đó7. Thang đoCâu 1: Thầy, cô hãy thể hiện hiểu biết của mình về thang giám định?thang giám định là dụng cụ đo lường chừng độ nhưng mà học trò đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi/góc cạnh, lĩnh vực cụ thểCâu 2: Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Tại sao?Theo tôi thang giám định nên 5 thang điểm tương ứng. Vì sẽ giám định so sánh để xác định xem HS đạt được ở chừng độ nào8. RubricCâu hỏi tương tácCâu 1. Thầy/cô cho quan điểm về việc sử dụng rubric cho học trò giám định bình đẳng về mặt định tính được hiệu quả?HS đối chiếu thành phầm, giai đoạn tiến hành của HS với từng mục tiêu. HS tự nhận rõ được những gì mình làm tốt những gì còn yếu kémCâu 2. Để giám định 1 rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những mục tiêu nào?Để giám định 1 rubric tốt tôi sẽ giám định theo những mục tiêu sau: Thực hiện kĩ thuật, thành quả, điểm sốCâu 3. Vấn đề nào thầy, cô cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định?Vấn đề tôi cho là gian khổ nhất lúc xây dựng rubric giám định là xác định số lượng các mục tiêu đánh giá9. Phân tích đòi hỏi cần đạt…Câu 1. Thầy, cô hãy đưa ra chỉ tiêu theo phẩm giá, năng lực trên cơ sở đòi hỏi cần đạt của chủ đề sau?Có tri thức để tuyển lựa môi trường thiên nhiên hữu dụng cho sức khỏe để tập tành tiến hành đúng động tác căn bản trong bài thể dụcTự giác, hăng hái kết đoàn và tương trợ bạn trong tập luyệnCâu 2. Thầy/cô hãy liệt kê 1 số từ ngữ trình bày chừng độ đòi hỏi cần đạt trong xác định chỉ tiêu chủ đề/bài học?Thực hiện đúng, tự giác, hăng hái, điều chỉnh, sửa sai qua quan sát và tập luyệnCâu 3. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Giáo dục thể chất?Ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Giáo dục thể chất giám định được phẩm giá và năng lực của học trò sau 1 giai đoạn hoạt động10. Xây dựng công cụCâu 1. Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, giải đáp 1 số câu hỏi như thế nào?Để đồ mưu hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, giải đáp 1 số câu hỏi như giám định thành tố nào của năng lực thể chất. mục tiêu tương ứng với thành tố ấy là gì. Nội dung đòi hỏi nào cần đạt.Câu 2. Thầy, cô hãy miêu tả mẫu phiếu học tập?Sau lúc học bài học, học trò “làm” được gì để tiếp thu (chiếm lĩnh) và áp dụng tri thức, kĩ năng của chủ đề?Học trò sẽ được tiến hành các “hoạt động học” nào trong bài học?Thông qua các “hoạt động học” sẽ tiến hành trong bài học, những “biểu thị chi tiết” của những phẩm giá, năng lực nào có thể được tạo nên, tăng trưởng cho học trò?Khi tiến hành hoạt động để hình định kiến thức mới trong bài học, học trò sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?Học trò sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình định kiến thức mới?Thành phầm học tập nhưng mà học trò phải chấm dứt trong hoạt động để hình định kiến thức mới là gì?Giáo viên cần nhận xét, giám định như thế nào về kết quả thật hiện hoạt động để hình định kiến thức mới của học trò?Câu 3: Với đặc trưng môn học giáo dục Thể chất hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá nào?Môn học giáo dục Thể chất hữu dụng thế giúp HS tăng trưởng các phẩm giá chuyên cần, thật thà, trách nhiệmCâu 4: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Giáo dục thể chất như thế nào?Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Giáo dục thể chất phê chuẩn thực hành từ dễ dãi tới phức tạpCâu 5: Theo thầy, cô phẩm giá, năng lực được giám định phê chuẩn đâu?Phẩm chất, năng lực được giám định phê chuẩn quan sát, rà soát viết, giám định bằng rubric, bảng kiểm11. Những vấn đề chung xử lýCâu 1: Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả giám định định tính và định lượng là như thế nào?Xử lí kết quả giám định định tính là thầy cô giáo cần dựa vào chỉ tiêu, đòi hỏi cần đạt để đưa ra các mục tiêu giám định.Xử lí kết quả giám định định lượng là điểm thô của mỗi tư nhân trên 1 phép đo được quy đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh giữa các cá nhânCâu 2: Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của thầy cô giáo, hoạt động học của học trò trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học trò (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức tiến hành kế hoạch giáo dục,…12. Phân tích sử dụng kết quả đánh giáCâu 1: Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?đường tăng trưởng năng lực học trò là những thành tố của năng lực với những miêu tả cụ thể về sự tân tiến của học trò.Câu 2: Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò?Sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tân tiến của học trò phê chuẩn việc hiệp tác với các thầy cô giáo khác, đưa ra giả thiết để tìm biện pháp tối ưu.Câu 3: Thầy, cô hãy đưa ra 2 chừng độ cao trong năng lực chuyển di căn bản trong môn GDTC THCS?Thực hiện đúng căn bản các kĩ năng chuyển di và tạo nên lề thói tập tành hàng ngàyCâu 4: Thầy, cô hãy đưa 3 biểu thị ở mức 1 của năng lực chuyển di căn bản của môn GDTC THCS?Tạo nên được nề nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có tri thức căn bản và tinh thần tiến hành cơ chế dinh dưỡng trong tập tành và đời sống hằng ngày để bảo vệ, đẩy mạnh sức khoẻ. – Hăng hái tham dự các hoạt động cộng đồng trong môi trường thiên nhiên để đoàn luyện sức khoẻ.Câu 5: Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu thị ở mức 2 của năng lực chuyển di căn bản trong môn GDTC THCS?– Hiểu được vai trò quan trọng của các kỹ năng chuyển di căn bản đối với việc tăng trưởng các tố chất thể lực. – Thực hiện nhuần nhuyễn các kỹ năng chuyển di căn bản được học trong chương trình môn học. – Tạo nên được lề thói chuyển di để tăng trưởng các tố chất thể lực.13. Định hướng…Câu 1: Thầy, cô hãy thể hiện những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy họcTừ kết học trò đã đạt được, phân tách được các còn đó, tìm ra được những nguyên cớ của các còn đó ấy và đề nghị các giải pháp điều chỉnh để đổi mới PPDH cho phù hợpCâu 2: Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học?Định hướng điều chỉnh, đổi mới cách thức dạy học là cơ sở điều chỉnh kĩ thuật cách thức dạy học cho thích hợp với hoạt động dạy và học.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Gợi #câu #hỏi #tự #luận #Mô #đun #THCS #Tất #cả #các #môn #Đáp #án #tự #luận #Module #môn

  • Tổng hợp: Học Điện Tử Cơ Bản
  • #Gợi #câu #hỏi #tự #luận #Mô #đun #THCS #Tất #cả #các #môn #Đáp #án #tự #luận #Module #môn

Video liên quan

Chủ đề