Báo cáo thẩm định dự toán điều chỉnh năm 2024

Hiện nay tôi đang được giao quản lý 01 dự án cải tạo, sửa chữa công trình của do đơn vị tôi làm Chủ đầu tư, sử dụng nguồn ngân sách của địa phương (giao dự toán hàng năm cho đơn vị. Cấp quyết định đầu tư là UBND tỉnh, Tổng mức đầu tư là 14,8 tỷ đồng, trong đó chi phí dự phòng là 502 triệu đồng (chi phí dự phòng đã được UBND tỉnh phê duyệt vào trong gói thầu xây lắp). Dự án được phê duyệt vào tháng 4/2023 và thi công vào tháng 5/2023. Đến này, trong quá trình thi công, đơn vị tôi cần phải sử dụng đến chi phí dự phòng để thực hiện một số công việc bổ sung, phát sinh nhằm đảm bảo phát huy hết hiệu quả công trình cũng như tăng tính thẩm mỹ cho công trình. Các nội dung điều chỉnh bổ sung này sau khi được đơn vị TVTK tính toán thì không làm vượt Tổng mức đầu tư (dự toán) đã được phê duyệt và không thay đổi quy mô, tính chất của dự án. Vậy tôi xin hỏi quý cơ quan là việc sử dụng chi phí dự phòng để thực hiện một số công việc bổ sung, phát sinh (có một số công tác trong dự toán bị tính thiếu so với thiết kế và thực tế thi công) như trên thì có phải xin ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư hay không; ngoài ra có phải trình Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hay không?

Trả lời:

1. Theo nội dung câu hỏi, dự án được phê duyệt vào tháng 4/2023; do đó, theo quy định, pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng áp dụng cho dự án là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ. Vì vậy, các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư và thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án thực hiện theo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.

2. Các trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định về các trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Việc điều chỉnh giá gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng và điều khoản các Bên đã ký trong hợp đồng.

© Trang Thông Tin Điện tử Sở Xây Dựng tỉnh Kiên Giang Cơ quan chủ quản: Sở Xây Dựng tỉnh Kiên Giang Địa chỉ trụ sở: Số 745B đường Nguyễn Trung Trực, phường An Hoà, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Điện thoại/Fax: (0297) 3811834 Email: sxd@kiengiang.gov.vn

Căn cứ theo Phụ lục X quy định về mẫu báo cáo thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình được ban hành kèm theo Thông tư 11/2021/TT-BXD như sau:

Mẫu số 01

Báo cáo kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng

Mẫu số 02

Thông báo ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng

Mẫu số 03

Báo cáo kết quả thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng làm cơ sở phê duyệt tổng mức đầu tư

Mẫu số 04

Báo cáo kết quả thẩm tra dự toán xây dựng công trình

Mẫu số 05

Thông báo ý kiến thẩm định dự toán xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng

Mẫu số 06

Báo cáo kết quả thẩm định dự toán xây dựng công trình làm cơ sở phê duyệt dự toán

Ghi chú:

- Sử dụng các mẫu 01, 02, 03 trong trường hợp có yêu cầu thẩm tra/thẩm định tổng mức đầu tư độc lập.

- Sử dụng các mẫu 04, 05, 06 trong trường hợp có yêu cầu thẩm tra/thẩm định dự toán xây dựng công trình độc lập.

Theo đó, mẫu báo cáo kết quả thẩm định dự toán xây dựng công trình làm cơ sở phê duyệt dự toán thuộc mẫu số 06.

TẢI VỀ: Mẫu báo cáo kết quả thẩm định dự toán xây dựng công trình làm cơ sở phê duyệt dự toán.

Lưu ý:

Sử dụng mẫu số 06 trong trường hợp có yêu cầu thẩm tra/thẩm định dự toán xây dựng công trình độc lập.

Tải mẫu báo cáo kết quả thẩm định dự toán xây dựng công trình làm cơ sở phê duyệt dự toán ở đâu? (Hình từ Internet)

Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng.
2. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm phần dự toán xây dựng công trình không điều chỉnh và phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần dự toán xây dựng công trình điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Trường hợp dự toán xây dựng công trình điều chỉnh vượt dự toán đã phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận trước khi phê duyệt.
5. Việc điều chỉnh dự toán không vượt dự toán đã phê duyệt nhưng làm thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh, phê duyệt, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả điều chỉnh.

Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 135 Luật Xây dựng 2014 (có cụm từ này bị thay thế bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định sau:

Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án.

Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án.

Dự toán xây dựng công trình gồm những nội dung nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung dự toán xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để xây dựng công trình được xác định theo thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định này, trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác tính chung cho cả dự án.
3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư xác định tổng dự toán để quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết. Tổng dự toán gồm các dự toán xây dựng công trình và chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng tính chung cho cả dự án.

Như vậy, nội dung dự toán xây dựng công trình gồm:

- Chi phí xây dựng

- Chi phí thiết bị

- Chi phí quản lý dự án

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,

- Chi phí khác

- Chi phí dự phòng.

- Các khoản mục chi phí trên được quy định chi tiết tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2021/NĐ-CP trừ các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác tính chung cho cả dự án.

Chủ đề