Các thành phần của năng lực hóa học là gì?

Bộ giáo dục và đào tạotrường đại học sư phạm hà nội*******************vũ anh tuấnnăng khiếu hoá học,những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hoá họcChuyên ngành: Phương pháp giảng dạy hoá học Mã số : 5.07.02 chuyên đề tiến sĩ khoa học giáo dụcHà Nội – 2004Mục lụcTrang1. Năng khiếu Hóa học: 21.1. Học sinh có khả năng tư duy Toán học tốt nhưng không có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên:31.2. Học sinh có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tựnhiên dẫn đến niềm say mê Hóa học nhưng khả năng tư duy Toán học chưa tốt:62 . Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinhgiỏi hoá học Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất 122.1. Năng lực tiếp thu kiến thức 2.2. Năng lực suy luận lôgíc2.3. Năng lực đặc biệt 2.4. Năng lực lao động sáng tạo 132.5. Năng lực kiểm chứng 2.6. Năng lực thực hành 3. Những kỹ năng cần thiết của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học6.1. Các nhóm kỹ năng cơ bản: 146.2. Một số chi tiết trong kỹ năng: 1521. Năng khiếu Hóa học:Trong thực tế có nhiều học sinh làm các bài thi Hoá học trong kỳ thi vàoĐại học rất hiệu quả, điểm gần như tuyệt đối không phải chỉ ở một trường Đạihọc mà ở cả ba, bốn trường Đại học với các đề thi khác nhau. Như vậy cũng cónghĩa đó là những học sinh giỏi môn Hoá học, nhưng cũng chính những họcsinh đó trong thành phần đội tuyển thi học sinh giỏi lớp 12 Quốc gia (của thànhphố) lại không được điểm cao, giải cao. Thậm chí nếu vào đội tuyển OLIMPICQuốc tế thì khi thi cũng không được giải cao (chỉ được bằng khen). Vấn đềkhông phải là mức độ, khối lượng kiến thức, mà chính là ở cái mà ta thườnggọi là năng khiếu Hoá học . Vậy năng khiếu Hoá học là gì ? Vấn đề này một đôi lần đã được đưa ratham khảo ý kiến nhưng chưa có một hội nghị nào bàn cụ thể và kết luận thốngnhất về nó! Theo chúng tôi, năng khiếu Hoá học bao gồm 2 mặt tích cực chủ yếulà:* Khả năng tư duy Toán học * Khả năng quan sát, nhận thức và nhận xét các hiện tượng tự nhiên, lĩnhhội và vận dụng tốt các khái niệm, định luật hoá học.1.1. Học sinh có khả năng tư duy Toán học tốt nhưng không có khả năngquan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên: thì không thể có niềm say mê Hóa học dẫn đến học môn Hóa theo cách thứcphiến diện, công thức và Toán hóa các sự việc, hiện tượng của Hóa học. Ví dụ 1: Hỗn hợp gồm Mg và Fe2O3 nặng 20gam tan hết trong dung dịchH2SO4 loãng, dư thoát ra Vlít H2 (đktc) và nhận được dung dịch B. Thêm dungdịch NaOH dư vào dung dịch B và lọc kết tủa tách ra nung trong không khí đếnlượng không đổi cân nặng 28gam. Viết phương trình phản ứng, tínhV và %lượng hỗn hợp. (Cần kiểm tra học sinh phản ứng khử Fe3+ thành Fe2+)♣ Sau khi viết phương trình phản ứng, ta nhận xét: Mg + O Mg OSuy ra: Fe2O3 Fe2O33 Lượng oxi đã kết hợp với Mg bằng 28 - 20 = 8( gam) hay 0,05 mol ⇒ V= 1,12 ( dm3) và lượng Mg bằng (8: 16)x 24 = 12 (gam) chiếm 60% Ví dụ 2: Một hỗn hợp gồm Rượu no đơn chức và andehit no đơn chức cókhối lượng 5,04 gam bị đốt cháy hoàn toàn. Sản phẩm cháy chia đôi, một nửacho đi qua CaO dư thấy lượng CaO tăng 7,8 gam, nửa còn lại cho đi qua P2O5dư thấy lượng P2O5 tăng 2,52 gam. Hãy xác định công thức mỗi chất và thànhphần hỗn hợp.♣ Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn, lập hệphương trình để giải: CnH2n+2O + (32n)O2 → n CO2 + (n+1) H2O CmH2mO + (3 12m −)O2 → m CO2 + m H2O − Nửa thứ nhất: CaO + CO2 → CaCO3 và CaO + H2O → Ca(OH)2 − Nửa thứ hai: P2O5 + 3H2O → 2H3PO4. Tính được H2O bằng 2,52× 2 = 5,04 gam (0,28 mol) CO2 bằng (7,8 – 2,52) × 2 = 10,56 gam (0,24 mol) Ta có hệ 3 phương trình: (14n + 18) a +(14m + 16) b = 5,04 na + mb = 0,24 và (n + 1)a + mb = 0,28 Vì hệ này có 3 phương trình, 4 ẩn số nên khi giải cũng mất nhiều thời gian * Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét : Số mol CnH2n+2O bằng 0,28 – 0,24 = 0,04 mol Lượng C + H trong hỗn hợp bằng (0,24× 12) + (0,28× 2 )= 3,44 gam→ Suy ra số mol CmH2mO = 5,04 3,440,0416−−= 0,06 mol→ (14n + 18) 0,04 +(14m + 16) 0,06 = 5,04 → 2n + 3m = 12 → điều kiện n ∶ 3 và n < 4,5 → n =3 và m = 2 → C3H7OH và CH3CHO Ví dụ 3: Một hỗn hợp lỏng gồm Rượu etylic và 2 Hydrocacbon đồng đẳng kếtiếp nhau. Nếu cho 1/2 hỗn hợp bay hơi có thể tích bằng thể tích của 1,32 gamCO2 (cùng điều kiện). Khi đốt hết 1/2 hỗn hợp cần 6,552 dm3 O2 (đkc) cho sản4phẩm cháy qua H2SO4 đặc rồi đến dung dịch Ba(OH)2 dư thì ở dung dịchBa(OH)2 dư có 36,9375 gam kết tủa tách ra . Tìm công thức Hydrocacbon vàtính thành phần % hỗn hợp. ♣ Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn, lậphệ phương trình để giải: CxHy + (44x y+)O2 → x CO2 + 2y H2O (x, y đều là trị số TB) C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O từ tổng số mol = 0,03mol ; số mol O2 = 0,2925 mol ; CO2 = 0,1875 mol Ta có hệ 3 phương trình: a + b = 0,03 (44x y+)a + 3b = 0,2925 và ax + 2b = 0,1875 Vì hệ này có 3 phương trình, 4 ẩn số nên khi giải cũng mất nhiều thời gian * Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét : - Phản ứng cháy của C2H5OH có tỉ số mol 22OCO = 1,5 Do tỉ số mol chung 22OCO > 1,5 nên 2 HydroCacbon phải thuộc loại Ankan. Từ phương trình: Cn H2n+2 + (3 12n +) O2 → n CO2 + (n + 1) H2O Suy ra số mol 2 Hydrocacbon = [0,2925 - (0,1875 x 1,5)] x 2 = 0,0225 và số mol C2H5OH = 0,03 – 0,0225 = 0,0075→ khi cháy tạo 0,015mol CO2 nên CO2 tạo bởi 2 Hydrocacbon = 0,1875 – 0,015 = 0,1725 mol Cn bằng 0,17250,0225=7,667 → 2 Hydrocacbon kế tiếp là C7H16 và C8H18 . Ví dụ 4: (Câu VI – Đề thi vào Đại học năm 2002) [5] Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và hai axit không no đơn chức chứamột liên kết đôi, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho A tác dụng hoàn toànvới 150 ml dung dịch NaOH 2 M. Để trung hòa hết lượng NaOH dư cần thêmvào 100 ml dung dịch HCl 1 M, được dung dịch D. Cô cạn cẩn thận D được22,89 gam chất rắn khan. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn A rồi cho toàn bộ sảnphẩm cháyhấp thụ hết vào bình đựng lượng dư dung dịch NaOH đặc, khối5lượng bình tăng thêm 26,72 gam. Xác định công thức cấu tạo có thể có củatừng axit và tính khối lượng của chúng trong A.♣ Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn , lập hệphương trình để giải: Gọi công thức của axit no là: CnH2n+1COOH, công thức chung của 2 axitkhông no là: COOHHC1m2m − với số mol tương ứng là x và y CnH2n+1COOH + NaOH → CnH2n+1COONa + H2O x x x COOHHC1m2m − + NaOH →COONaHC1m2m −+ H2O y y y CnH2n+1COOH + 21n3 +O2 → (n+1)CO2 + (n+1)H2O x (n+1)x (n+1)x COOHHC1m2m −+ 2m3O2 → (m+ 1)CO2 + mH2O y (m+ 1)y my Phản ứng trung hoà NaOH dư: NaOH + HCl = NaCl + H2O 0,1 0,1 0,1 Theo phương trình: NaOH phản ứng với các axit hữu cơ bằng 0,3 – 0,1 = 0,2 (mol) lượng muối của các axit hữu cơ bằng 22,89 - 0,1.58,5 = 17,04 (gam) Độ tăng khối lượng bình NaOH là tổng khối lượng CO2 và H2O Có hệ phương trình: =++++++=+++=+26,72y]18m1)x[(n1)y]44m(1)x[ (n17,0466)ym(1468)x(14n0,2yx =++++=++++=+↔72,26x18)yx(44)ymnx(6204,17x2)yx(66)ymnx(142,0)yx( Giải hệ phương trình trên, ta được: x = 0,1 ; y = 0,1 ; nx + my = 0,26 ⇒ n + m = 2,6. Với m ≥ 2 nên n = 0 và m=2,6 Công thức của 3 axit là: HCOOH ; C2H3COOH và C3H5COOH 6*Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét : KL mol TB của 3 muối bằng 17,040,2= 85,2 → KL mol TB của 3axit bằng 85,2 – 22 = 63,2 Với công thức tổng quát CnH2nO2 và 22 -2m mC H O (với m > 3) ta thấy: Tổng khối lượng C + H bằng (63,2× 0,2) – (32× 0,2)= 6,24 gam, kết hợp vớitổng khối lượng CO2 và H2O bằng 26,72 gam tính được số mol CO2 bằng 0,46và số mol H2O bằng 0,36. Từ CnH2nO2 + 3 22n −O2 → n CO2 + n H2O 22 2m mC H O− + 3 22m −O2 → mCO2 + (m - 1) H2O Suy ra số mol 22 2m mC H O− bằng 0,46 – 0,36 = 0,1 và số mol axit no cũng = 0,1và n + m = 0,460,1= 4,6 → khi m > 3 thì n ≤ 1 → n = 1 ứng với H – COOH KL mol TB của 2 axit không no = (63,2 0,2) (46 0,1)0,1× − ×=80,4 ứng với 2 axít không no kế tiếp là C2H3COOH (72) và C3H5COOH (86)Ví dụ 2: Cho X là hỗn hợp 3 chất gồm kim loại M, oxit và muối sunfat của kimloại M (M có hoá trị 2 không đổi trong các hợp chất). Chia 29,6 gam X thành 2phần bằng nhau : - Phần 1 : đem hoà tan trong dung dịch H2SO4 loãng , dư thu được dung dịchA và khí B. Lượng khí B này vừa đủ để khử hết 16 gam CuO đun nóng. Sauđó cho dung dịch A tác dụng với dung dịch KOH dư đến khi kết thúc phảnứng thu được kết tủa C. Nung C đến lượng không đổi thu được 14 gam chấtrắn D.7 - Phần 2 : Cho tác dụng với 200 ml dung dịch CuSO4 1,5M. Sau khi phản ứngkết thúc tách bỏ chất rắn, cô cạn phần nước lọc thì thu được 46 gam muốikhan E. a) Viết phương trình phản ứng xảy ra. b) Xác định kim loại M và tính % lượng các chất trong X. [5] ♣ Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn , lậphệ phương trình để giải:M + H2SO4 → MSO4 + H2 (0,2 mol)MO + H2SO4 → MSO4 + H2OMSO4 → MSO4H2 + CuO (0,2mol)→ Cu + H2OMSO4 + 2 KOH → M(OH)2 + Na2SO4 M(OH)2 → MO (14g) + H2OM + CuSO4 → MSO4 + CuMO (0,2mol) → (0.2mol) MOMSO4 → MSO4 46g CuSO4 (0,1mol) → CuSO4 (0,1mol) Hệ phương trình: Mx + (M+16)y + (M+96)z = 14.8 (M+16).(x+y+z) = 14 và (M+96)(0,2+ z)+ 160. 0,1 = 46 Giải hệ cho : x = 0,10 ; z = 0,05; M= 24 ∼ Mg*Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét : M + O MO 14,8 gam MO MO 14 gam MSO4 - SO3 MO Ta có: 14,8 + 0,2 × 16 − 80 × 4MSOn = 14 ⇒ 4MSOn = 0,05 (mol) (M + 96) × 0,25 + 16 = 46 ⇒ M = 24 ∼ Mg1.2. Học sinh có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên dẫnđến niềm say mê Hóa học nhưng khả năng tư duy Toán học chưa tốt:8 thì việc nghiên cứu Hóa học gặp rất nhiều khó khăn, nhất là hiện nay việc ápdụng công nghệ tin học vào Hóa học ngày được phát triển. Tất yếu những họcsinh này cũng không thể đạt kết quả xuất sắc được. Ví dụ 1: Đồng (Cu) kết tinh có dạng tinh thể lập phương tâm diện. *Tính cạnh lập phương a(Å) của mạng tinh thể và khoảng cách ngắn nhất giữahai tâm của hai nguyên tử đồng trong mạng, biết rằng nguyên tử đồng có bánkính bằng 1,28 Å. *Tính khối lượng riêng của Cu theo g/cm3. ( Cu= 64). [10]• Theo hình vẽ ta thấy: 1 mặt của khối lập phương tâm diện có AC = a2=4Cur → a = 4 1, 282×= 3,62 (Å)Khoảng cách ngắn nhất giữa 2 tâm của nguyên tử là AM AM = 2Cur = 1,28× 2 = 2,56 (Å) *Số nguyên tử Cu trong một tế bào cơ sở n = 8× 18 + 6×12= 4 (nguyên tử) d = mV= 23 8 364 46,02.10 (3,62 10 )−×× = 8,96 g/cm3. Ví dụ 2: Hãy xác định khoảng cách giữa 2 nguyên tử iot trong 2 đồng phânhình học của C2H2I2 với giả thiết 2 đồng phân này có cấu tạo phẳng.( Cho độdài liên kết C – I là 2,10 Å và C=C là 1,33 Å ). [10]♣ Đồng phân cis- :dcis = d C= C + 2 d C – I × sin 300. = d C= C + d C – I = 1,33 + 2,1 = 3,43 ÅĐồng phân trans- :d trans =2× IO9MABCDaHHCCII1200dCICI300HHCCII1200dCIICOIO = 2 220IC CO IC CO cos120+ − × × = 2 2 01,33 1,332,1 +( ) -2×2,1× cos1202 2 ≈ 2,5 Å → d trans =5,0 ÅVí dụ 3: Những hợp chất nào sau đây có cấu dạng: [11] a) CH3Cl b) H2O2 c) NH2OH d) CH2= CH2 Hãy vẽ ba cấu dạng của mỗi hợp chất đó .♣ Chỉ có (b) và (c) là có cấu dạng OOHONHOOHHOHHOHHHNOHHNOHHH HVí dụ 4: Hãy viết công thức đồng phân lập thể của các chất sau đây, nêu rõ loạiđồng phân (hình học, quang học) và ghi rõ danh pháp Z/E hoặc R/S. [4] a) CH3CH2CHBr – CH = CH – CH3 . b) CH2Cl2 . c) CH3 – CH = N – OH d) HOOC – CH(OH) – CH(OH) – COOH♣ CH3CH2a)b)HBrCH2Cl2c)CH3CNHOHd)HHOHOHCOOHCOOHVí dụ 5: Al(OH)3 là một hidroxit lưỡng tính có thể tồn tại 2 cân bằng sau: Al(OH)3 ƒ Al3+ + 3OH- tT(1) = 10-33 Al(OH)3 + OH- ƒ AlO2- + 2H2O tT(2) = 40 Viết biểu thức biểu thị độ tan toàn phần của Al(OH)3 (S) =[Al 3+] +[AlO2−]dưới dạng một hàm của [H3O+]. ở pH bằng bao nhiêu thì S cực tiểu. Tính giá trị Scực tiểu. [9]10♣ Xét 2 cân bằng: Al(OH)3 ƒ Al 3+ + 3OH − tT (1) = [Al 3+].[OH −]3 =10-33 Al(OH)3 + OH − ƒ AlO2− + 2H2O tT (2) =2AlOOH−−    = 40 Từ tT (1) : [Al3+] = 33310OH−−   = 333314 310(10 )H O− +−   = 10 9[H3O+]3 ; và từ tT(2) : [AlO2−] = 40[OH −] = 4014310H O−+  Do đó S = [Al 3+] + [AlO2−] = 109[H3O+]3 + 4014310H O−+   S cực tiểu khi đạo hàm 3dSd H O+  = 3.10 9[H3O+]2 − 13234.10H O−+   = 0 → [H3O+]4 = 1394.103.10− → [H3O+] = 3,4. 10 −6 → pH = 5,5. Smin = 10 9.(3,4. 10 −6) + 401364 103,4 10−−×× = 1,5. 10-7 mol/l Ví dụ 6: Khi trộn lẫn 200 gam nước ở 150C với 400 gam nước ở 600C thì quátrình san bằng nhiệt độ có tự xảy ra không? Biết hệ là cô lập và nhiệt dungmol của nước lỏng bằng 75,3 J.K–1. mol–1. [8]♣ * 200 gam nước nhận một nhiệt lượng là: Q1 = 2 2T288 288200 dT = 75,318TnC dT× =∫ ∫20018× 75,3 (T2 - 288) * Nhiệt lượng do 400 gam nước nhường là: Q2 = 2 2T333 333400 dT = 75,318TnC dT× =∫ ∫40018× 75,3 (T2 - 333)Vì hệ là cô lập nên không trao đổi nhiệt với môi trường, do đó: Q1 + Q2 = 0 → 20018× 75,3 (T2 - 288) + 40018× 75,3 (T2 - 333) = 0 → T2 = 318 K * Sự biến thiên entropi khi nước biến đổi nhiệt độ: ∆S = 21TTdTnCT∫ = 2121T lnTTTnC∫ → ∆S1 = 200 31875,3ln18 288× ∆S2 = 400 31875,3ln18 333× → ∆S = ∆S1 + ∆S2 = 5,78 J. K–1 > 0 Hệ có ∆S > 0 nên quá trình san bằng nhiệt độ này tự xảy ra. 11 122 . Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hoá học Vấn đề năng khiếu hoá học và những thành tố chủ yếu của năng khiếu Hoáhọc còn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. Trước mắt cần xác định nhữngphẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa học. Theochúng tôi, đó là: a. Có kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắmvững bản chất hoá học của các hiện tượng hoá học). b. Có năng lực tư duy hoá học (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quáthoá cao , có khả năng sử dụng phương pháp đoán mới : qui nạp, diễn dịch, loạisuy ). Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên. c. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản vànhững nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn.Theo các tài liệu về Tâm lý học và phương pháp dạy học Hoá học thì Năngkhiếu Hoá học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau : [1][2][3][7]2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức :- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.- Luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là bài học mới.- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơkhởi.2.2. Năng lực suy luận lôgíc :- Biết phân tích các sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.- Biết xây dựng các phần ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.- Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới2.3. Năng lực đặc biệt : - Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.- Sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.13- Biết phân biệt thành thạo các kỹ năng đọc, viết và nói.- Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hoá các vấn đề để dùng khái niệm trước môtả cho các khái niệm sau.2.4. Năng lực lao động sáng tạo :- Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạtđến kết quả mong muốn.2.5. Năng lực kiểm chứng :- Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện.- Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặctrưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thựchiện một số lần kiểm nghiệm.2.6. Năng lực thực hành : - Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.- Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyếtqua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lý thuyết mới dựa vào thựcnghiệm.Trong thực tế khi làm thí nghiệm hoá học, có một số học sinh nhỏ giọt hoáchất A vào dung dịch của hoá chất B một lần là có kết quả rõ ràng ngay. Ngượclại có nhiều học sinh làm động tác trên nhiều lần mà kết quả vẫn không rõ ràng.Ta hiểu rằng: Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm nên học sinh cónăng khiếu hoá học không chỉ có các năng lực 1,2,3,4,5 trên mà cần phải có khảnăng về thực nghiệm, năng lực tiến hành các thực nghiệm Hoá học .Thực tế trong một số kỳ thi OLYMPIC có những học sinh điểm lý thuyết rấtcao nhưng điểm thực hành thấp - Kết quả không đạt giải .143. Những kỹ năng cần thiết của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóahọc6.1. Các nhóm kỹ năng cơ bản:6.1.1. Nhóm kỹ năng nhận thức: bao gồm − Đọc và hiểu tài liệu − Khái quát, tổng hợp và tóm tắt tài liệu − Xây dựng đề cương − Biên soạn giáo án − Lập kế hoạch bồi dưỡng6.1.2. Nhóm kỹ năng truyền đạt: bao gồm − Kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ − Kỹ năng chuyển đổi kiến thức − Kỹ năng phát triển kiến thức − Kỹ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi6.1.3. Nhóm kỹ năng tổ chức và quản lý: bao gồm − Giám sát, theo dõi − Tiếp nhận thông tin phản hồi và điều chỉnh − Động viên, khuyến khích6.1.4. Nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học: bao gồm − Thí nghiệm, thực hành (thao tác, quan sát, giải thích, kết luận) − Các thiết bị hỗ trợ (tranh vẽ, đèn chiếu, máy vi tính, phương tiện nghe nhìn) 6.1.5. Nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá: bao gồm − Xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra − Xây dựng đề kiểm tra từ các câu hỏi tương đương − Phân loại đề kiểm tra theo đối tượng, theo thời lượng, theochương trình tập huấn6.2. Một số chi tiết trong kỹ năng:156.2.1. Câu hỏi: − Câu hỏi bao hàm các kiến thức chủ chốt − Câu hỏi được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu − Câu hỏi sử dụng từ ngữ phù hợp, không quá phức tạp − Câu hỏi có thứ tự logic, hình thức thay đổi và không mangtính ép buộc. 6.2.2. Trình bày: − Nắm vững vấn đề cần trình bày − Chuẩn bị chu đáo, nếu cần thì tập trình bày trước − Nói rõ ràng và đủ âm lượng − Điệu bộ tự nhiên, cởi mở, nhìn thẳng vào học sinh − Bao quát tốt và chú ý thái độ phản hồi từ học sinh6.2.3. Cung cấp thông tin: − Nêu rõ mục đích hoặc trọng tâm của bài học − Sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp − Sử dụng ngôn ngữ thích hợp và diễn đạt các ý theo thứ tựlogic − Nhấn mạnh các ý chính và liên tục liên kết các ý với nhau − Kết thúc rõ ràng và có nhắc lại trọng tâm của bài học. 16Tài liệu tham khảo1. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp dạy học hóa học, (Tập 1, 2), Sách cao đẳng sư phạm,NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Lê Văn Dũng (2001) Bồi dưỡng năng lực suy luận lôgic cho học sinh qua giảng dạy Hoá học, Nghiên cứu giáo dục. 3. Đanilop M. A. Seatkin M.N (1980), Lý luận dạy học ở trường phổ thông trung học. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. 4. David E. Goldberg, Ph.D – 3000 solved Problems in Chemistry 5. Đề thi tuyển sinh các trường Đại học và cao đẳng Năm 2000, 2001, 2002, 2003 6. Trần Bá Hoành (1998), Bàn về dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Thông tin KHGD, (49), Tr.22-27. 7. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lý luận dạy học hóa học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Lê Mậu Quyền (1996), Cơ sở lý thuyết hoá học Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 9. Lâm Ngọc Thiềm – Trần Hiệp Hải - (1998) Bài tập Hoá đại cương Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 10. Đào Đình Thức Bài tập hoá học đại cương – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 11. Ngô Thị Thuận - (2000) Bài tập Hoá hữu cơ Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.17