Cách để chế độ ngủ đông cho máy tính

Ngày nay, chế độ ngủ Sleep (hoặc ngủ đông Hibernate) ngày càng được nhiều người sử dụng để tắt máy hơn thay vì tùy chọn tắt máy (Shut Down) truyền thống.

Tại sao lại như vậy? Trước hết, Shut Down mất rất nhiều thời gian để hoàn tất (tắt máy hoàn toàn). Khi chọn Shut Down, người dùng phải chờ một khoảng thời gian khá lâu để máy khởi động xong xuôi rồi mới sử dụng được. Những hệ thống sử dụng ổ cứng HDD hoặc cấu hình thấp có lẽ sẽ quen thuộc với cảnh ngộ này.

Từ những lý do trên, Sleep (hoặc Hibernate) là lựa chọn thay thế Shut Down được rất nhiều người sử dụng trong thời điểm hiện nay. Những chiếc máy tính mới (kể cả laptop, tablet hay máy tính để bàn) chạy Windows, Android, Mac, Linux, Chrome OS,… đều được thiết kế để tối ưu cho các lệnh Sleep hoặc Hibernate, vì vậy bạn sẽ không phải lo lắng nếu sử dụng chúng thay cho Shut Down.

Tại sao Sleep và Hibernate trở thành lựa chọn "số 1"?

Nếu sử dụng máy tính trong nhiều thời điểm khác nhau trong cùng một ngày, bạn sẽ thấy Shut Down thực sự rất bất tiện. Trước hết, bạn sẽ phải lưu hết mọi công việc hiện tại trước khi tắt máy. Sau khi máy khởi động xong, bạn lại phải tự tay mình mở lại file hoặc chương trình còn đang thực hiện để tiếp tục công việc (nếu nó còn đang dở dang).

Mặt khác, Sleep (hoặc Hibernate) giữ nguyên tất cả các chương trình và công việc hiện tại của bạn. Khi sử dụng xong, chỉ việc đóng nắp laptop (hoặc bật Sleep, Hibernate thủ công trên máy để bàn). Như vậy, bạn sẽ không phải lo lắng về việc phải đóng các ứng dụng hoặc lưu lại các file tài liệu đang dở nữa.

Khi muốn tiếp tục công việc, chỉ cần nhấn nút nguồn rồi chờ cho máy "ngủ dậy", khôi phục lại toàn bộ trạng thái lúc trước khi tắt. Trong khi chỉ cần chờ vài giây để "ngủ dậy" khi chọn Sleep, bạn sẽ phải chờ vài chục giây nếu sử dụng Hibernate. Sau khi máy "dậy" xong, bạn có thể tiếp tục thực hiện công việc của mình mà không cần mở lại tất cả mọi thứ như khi chọn Shut Down nữa.

Vậy thì Sleep và Hibernate hoạt động ra sao?

Giống như tên gọi của nó, Sleep đưa máy tính về trạng thái "ngủ", tức là vẫn hoạt động nhưng lượng điện (hoặc pin) tiêu thụ rất ít. Tất cả công việc của bạn sẽ được lưu vào bộ nhớ RAM, do đó máy tính vẫn cần cung cấp một lượng điện nhỏ để RAM hoạt động. Khi nhấn nút nguồn, máy sẽ mở lên chỉ trong tích tắc và bạn có thể tiếp tục công việc của mình.

Mặt khác, Hibernate lưu lại các công việc của bạn vào ổ cứng rồi tắt nguồn máy hoàn toàn chứ không để bật nguồn như Sleep. Vì vậy bạn có thể sử dụng Hibernate để thay thế hoàn toàn cho Shut Down bởi máy tính sẽ không phải tiêu thụ bất kỳ lượng điện nào nếu sử dụng tùy chọn này. Khi nhấn nút nguồn, dữ liệu trong ổ cứng sẽ được máy chuyển sang RAM và bạn có thể tiếp tục công việc khi màn hình bật lên.

Dù thời gian hồi phục có lâu hơn Sleep, nhưng trong đa số trường hợp đều nhanh hơn đáng kể so với Shut Down. Thời gian khởi động nếu chọn Hibernate còn phụ thuộc vào tốc độ của ổ cứng, nếu dùng SSD thì khoảng thời gian đó là rất nhanh, chỉ trong khoảng 10-20 giây.

Cách kích hoạt Sleep hoặc Hibernate

Một số mẫu máy Windows mới hiện nay đều được thiết lập sẵn để tự động Sleep sau một thời gian không sử dụng, và một lúc sau sẽ chuyển sang Hibernate. Còn hầu hết laptop các loại đều sẽ tự động Sleep khi được đóng nắp và tự ngủ dậy khi người dùng mở nắp máy.

Bạn vẫn có thể tùy chỉnh khoảng thời gian mà máy sẽ tự Sleep sau một lúc không sử dụng bằng cách vàoControl Panel -> Power Options -> Change When the Computer Sleep để tùy chỉnh các thiết lập mà bạn ưa thích. Bạn cũng có thể thiết lập để máy tự Sleep (hoặc Hibernate) khi nhấn nút nguồn bằng cách vào Control Panel -> Power Options -> Choose What The Power Button Does để thiết lập theo ý thích. Song, nếu thích dùng Hibernate thì bạn sẽ phải kích hoạt trước tính năng này.

Cách kích hoạt Hibernate trên Windows 8/Windows 10:

- Bước 1:  + Trên Windows 8: Nhấn Ctrl+I -> Control Panel -> Power Options  + Trên Windows 10: Nhấn Ctrl+I -> System -> Power & Sleep -> Additional power settings  + Cách bổ sung: Nhấn Ctrl+R -> nhập powercfg.cpl - Bước 2: Chọn Choose what the power buttons down -> Change settings that are currently unavailable - Bước 3: Đánh dấu chọn Hibernate ở mục Shutdown settings - Bước 4: Chọn Save changes

Đừng lo lắng về lượng điện tiêu thụ

Có lẽ nhược điểm duy nhất nếu sử dụng Sleep chính là máy sẽ tiêu thụ một lượng điện nhất định trong suốt quá trình lúc máy không được sử dụng. Tuy nhiên, lượng điện tiêu thụ này cực kỳ thấp và bạn cũng không cần quá lo lắng về hóa đơn tiền điện hằng tháng.

Tương tự, nếu dùng pin trên laptop thì Sleep cũng sẽ tiêu thụ một lượng pin nhất định. Tuy nhiên, do luôn được thiết kế để tự Sleep sau vài giờ nên bạn cũng không phải lo lắng việc nó sẽ tiêu thụ pin đến hết thì thôi. Nếu so với máy tính để bàn thì Sleep trên laptop mang đến bạn rất nhiều sự thuật tiện.

Dù thế nào, nếu vẫn lo lắng về vấn đề tiêu thụ năng lượng của Sleep thì Hibernate sẽ là sự lựa chọn thay thế phù hợp dành cho bạn.

Lỗi lầm cũng không thành vấn đề

Một số người nghĩ rằng nên khởi động lại Windows hoàn toàn để các tính năng được hoạt động đúng trở lại, nhưng trường hợp đó là rất ít gặp. Tất nhiên, bạn vẫn sẽ phải khởi động lại Windows trong trường hợp bắt buộc (cài đặt một bản cập nhật, driver hay phần mềm nào đó). Ngoài các trường hợp trên, không nhất thiết phải Shut Down máy hằng ngày. Còn nếu máy của bạn phải khởi động lại nhiều lần thì bạn nên xem lại vì nó đã có một số vấn đề.

Một số mẫu máy đời cũ có thể không hoạt động tốt với Sleep hoặc Hibernate, vấn đề đó đến từ phần cứng. Trong trường hợp này, có lẽ Shut Down sẽ phù hợp với bạn hơn.

Bên cạnh đó, các hệ thống Linux cũng không hoạt động tốt với Sleep hoặc Hibernate, đó cũng là lý do tùy chọn Hibernate bị vô hiệu hóa mặc định trên Ubuntu. Song, nếu hệ thống của bạn được nhà sản xuất hỗ trợ tốt cho Linux thì bạn vẫn có thể an tâm dùng Sleep hoặc Hibernate như bình thường.

Kết luận

Như vậy, có thể khẳng định Shut Down chỉ nên sử dụng trong một số trường hợp bất khả kháng hoặc cho những chiếc máy đời cũ, còn Sleep hoặc Hibernate chính là lựa chọn tối ưu, thuận tiện nhất mà chúng tôi khuyên bạn đọc nên sử dụng cho chiếc máy tính của mình.

Nguồn:vnreview

Chế độ ngủ và ngủ đông sẽ là lựa chọn hoàn hảo khi bạn muốn tắt máy mà vẫn giữ nguyên hiện trạng làm việc khi mở máy lên lại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 2 chế độ này, đồng thời, hướng dẫn bạn cách bật và tắt chúng trên laptop chạy Windows.

1Phân biệt giữa ngủ và ngủ đông

Khi máy tính đang trong trạng thái sleep, nó tiêu tốn rất ít điện năng (chỉ từ 1-5% dung lượng pin nếu sleep cả ngày) và khi đó một số linh kiện vẫn còn hoạt động, điển hình là RAM. Đó là do đặc thù của linh kiện này cần có điện để lưu được dữ liệu. Vì vậy, chỉ cần bạn bật nắp laptop lên thì mọi thứ sẽ ngay lập tức trở về y như lúc bạn cho máy sleep.

Ngoài ra, do vẫn còn điện năng nên bạn có thể cắm sạc điện thoại hay máy tính bảng thông qua cổng USB. Một số ứng dụng cũng chạy ngầm khi chúng ta sleep mà không hoàn toàn tắt hẳn đi, chẳng hạn bạn vẫn nhận thông báo từ Mail, vẫn tải bài post mới trên Facebook,...

Hibernate là chế độ có sẵn nhưng chưa được kích hoạt trong Windows. Điểm khác nhau cơ bản giữa chế độ ngủ và ngủ đông chính là việc tiêu tốn điện năng. Đối với chế độ ngủ đông, máy tính sẽ tắt hoàn toàn và không còn điện năng đến bất kì linh kiện nào nữa.

Khi đó, toàn bộ dữ liệu đang lưu trữ trong RAM sẽ được chuyển sang HDD/SSD. Loại linh kiện này không cần điện vẫn có thể lưu trữ được dữ liệu, do đó không cần phải duy trì nguồn điện trong máy nữa.

Lúc bật máy lên lại, dữ liệu từ HDD/SSD sẽ trả ngược lại cho RAM, và máy sẽ trở về y như lúc bạn cho ngủ đông. Vì vậy, thời gian đi vào chế độ ngủ đông và khôi phục lại máy sẽ tốn nhiều thời gian hơn so với chế độ ngủ, nhưng sẽ tiết kiệm điện năng hơn.

2Lợi ích của chế độ ngủ và ngủ đông. Khi nào thì nên sử dụng chế độ nào?

Chế độ ngủsẽ giúp thời gian tắt/khôi phục máy nhanh hơn, gần như là ngay tức thì. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng laptop cho mục đích sạc điện thoại trong điều kiện không có nguồn điện bên cạnh. Chẳng hạn bạn đang di chuyển từ nơi làm việc về nhà, trong khoảng thời gian ngắn đó, bạn có thể đưa máy vào trạng thái sleep và sạc điện thoại dọc đường. Hoặc lúc bạn đi ăn trưa, cần phải rời máy tính giây lát thì chế độ sleep vô cùng thích hợp.

Chế độ ngủ đông giúp tiết kiệm điện năng tiêu thụ hơn, đặc biệt khi bạn cần phải rời máy tính trong thời gian dài mà không muốn bị mất trạng thái làm việc hiện tại. Hoặc khi bạn không biết lần cần sạc điện kế tiếp là khi nào, thì ngủ đông máy sẽ là lựa chọn hiệu quả.

3Các cách thiết lập để kích hoạt ngủ hoặc ngủ đông

Thông thường thì máy tính sẽ thiết lặp sẵn thời gian đưa máy vào trạng thái sleep nếu không hoạt động.

Để tuỳ chỉnh khoảng thời gian này, bạn vào Control Panel > Hardware and Sound > Power Options.

Ở giao diện Power Options, bạn chọn tiếp Change plan settings > Change advanced power settings.

Khi đó bạn tìm đến mục Sleep > Sleep after. On battery sẽ cho phép bạn đặt khoảng thời gian máy tự rơi vào trạng thái sleep khi dùng pin, và Plugged in sẽ cho phép bạn đặt thời gian tự động sleep khi cắm điện trực tiếp.

Chẳng hạn như hình bên trên thì máy sẽ tự động sleep sau 15 phút nếu dùng pin, và sau 30 phút nếu cắm điện trực tiếp.

Ở Windows 10, bạn có thể truy cập vào Settings > System > Power and Sleep. Khi đó, bạn cũng có thể nhanh chóng cài đặt thời gian tự động ngủ cho máy tính của mình.

Ngoài ra, khi bạn muốn sleep ngay lập tức, chỉ cần vào mục Power > Sleep ở menu Start thôi.

Thông thường chế độ ngủ đông sẽ bị ẩn đi, và bạn cần phải kích hoạt chúng lên để sử dụng.

Để bật chế độ này, bạn vào Control Panel > Hardware and Sound > Power Options.

Ở giao diện Power Options, bạn chọn tiếp Choose what the power button does ở khung bên trái màn hình.

Sau đó, bạn chọn tiếp Change settings that are currently unavailablebật Hibernate lên.

Khi đó, nút chọn Hibernate đã xuất hiện trong menu Start > Power.

Bài viết trên đã hướng dẫn bạn cách bật/tắt chế độ ngủ và ngủ đông trên laptop cũng như điểm khác biệt giữa 2 chế độ này. Hi vọng bạn sẽ thực hiệ thành công!

Video liên quan

Chủ đề