Nhật ký phương tiện thủy nội địa được quy định tại Điều 6 Thông tư 47/2015/TT-BGTVT quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2017/TT-BGTVT như sau:
Nhật ký phương tiện trước khi sử dụng, phải được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng dấu treo tại trang bìa. Nhật ký phương tiện bao gồm: nhật ký hành trình và nhật ký máy.
1. Nhật ký hành trình
a) Nhật ký hành trình luôn được lưu giữ tại buồng điều khiển.
b) Thuyền trưởng, thuyền phó có trách nhiệm ghi chép nhật ký hành trình hàng ngày.
c) Nhật ký hành trình ghi chép, cập nhật, phản ánh liên tục những số liệu, dữ liệu, hành trình trong quá trình khai thác và việc bảo dưỡng phương tiện; khi thay ca, việc bàn giao giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký hành trình.
d) Thuyền trưởng có trách nhiệm theo dõi việc ghi chép và quản lý nhật ký trong thời gian sử dụng. Nhật ký phải được lưu trữ ít nhất 02 năm sau khi sử dụng xong, sau đó phải được giao nộp cho chủ phương tiện lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
đ) Nhật ký hành trình khi bị mất, hư hỏng phải được báo ngay cho Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện các Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi gần nhất.
2. Nhật ký máy
a) Nhật ký máy luôn được lưu giữ tại buồng máy.
b) Máy trưởng, máy phó có trách nhiệm ghi chép nhật ký máy hàng ngày.
c) Nhật ký máy ghi chép, cập nhật, phản ánh liên tục tất cả những số liệu, dữ liệu trong quá trình khai thác cũng như việc bảo dưỡng máy phương tiện; khi thay ca, việc bàn giao giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký máy.
d) Máy trưởng có trách nhiệm theo dõi việc ghi chép và quản lý nhật ký trong thời gian sử dụng. Nhật ký phải được lưu trữ ít nhất 02 năm sau khi sử dụng xong, sau đó phải được giao nộp cho chủ phương tiện lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
đ) Nhật ký máy khi bị mất, hư hỏng phải được báo ngay cho Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện các Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi gần nhất
Như vậy, nhật ký phương tiện bao gồm: nhật ký hành trình và nhật ký máy. Nhật ký hành trình phải được thuyền trưởng, máy trưởng ghi chép và lưu trữ ít nhất trong 2 năm, sau đó giao cho chủ phương tiện lưu trữ. Khi mất nhật ký phải báo cho Cục Đường thủy nội địa VN, Sở GTVT, Cảng vụ Hàng hải, Đường thủy khu vực nơi gần nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhật ký phương tiện thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2015/TT-BGTVT.
Trân trọng!
Nhà xuất bản: Cục hàng hải Việt Nam
Khổ A4
100 trang
Có xác
nhận của Cơ quan đăng ký tàu biển
Giá: Liên hệ
- Mô tả
Mô tả
1. Nhật ký hàng hải tàu biển phải được Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên xác nhận trước khi sử dụng và do thuyền trưởng, sỹ quan vô tuyến điện hoặc nhân viên vô tuyến điện quản lý và ghi chép.
2. Nhật ký hàng hải phải luôn để tại buồng vô tuyến điện của tàu. Không ai được tự ý mang ra khỏi phòng vô tuyến điện, nếu không được sự đồng ý của Thuyền trưởng.
3. Việc ghi chép phải rõ ràng, chính xác đầy đủ kịp thời. Cấm ghi chép bằng bút chì và tẩy xóa trong nhật ký. Khi cần sửa thì dùng bút mực gạch một đường thẳng ngang dòng chữ và ký tên vào bên cạnh.
4. Khi sổ nhật ký đã hết trang ghi, phải cất giữ trên tàu ít nhất 02 năm, sau đó giao lại cho chủ tàu quản lý.
Ngày 16 tháng 06 năm 2010
Nhật kí Boong là nhật kí quan trọng về pháp lí trên tàu(official logbook). Là Sĩ quan hàng hải, ai cũng phải viết nhật kí Boong.
Một câu hỏi đặt ra là: viết những gì? Và viết bằng tiếng Anh ra sao?
Phải viết những gì?
Về nguyên tắc, bạn phải ghi lại hoạt động của tàu trong thời gian bạn đi ca. Bạn cần chắt lọc những thông tin quan trọng để ghi vào sổ nhật kí Boong. Thông tin quan trọng là thông tin liên quan đến việc quản lí và kiểm soát an toàn hoạt động tàu, ngăn ngừa ô nhiễm. Tuy ngắn gọn, song phải thể hiện một chuỗi hoạt động liên tục của tàu từ thời điểm nhận ca đến thời điểm bàn giao ca. Nội dung cần nêu là thời gian và công việc đã thực hiện
Những thí dụ bằng tiếng Anh
Một chu kì hoạt động tàu bao gồm : rời cầu(unberthing); qua luồng(pass channel); chạy trên biển(navigating at sea); neo tàu(anchoring), cập cầu(berthing); làm hàng(cargo handling) và sửa chữa(repairing)…
Ghi nhật kí khi tàu rời cầu(unberthing)
0400 | Chuẩn bị máy, thử máy lái và các thiết bị hàng hải | S/B engine, tested steeringgear & navigational equipments |
0500 | Sẵn sàng làm dây | All hands stationed |
0510 | Hoa tiêu lên tàu | Pilot onboard |
0520 | Bắt dây tàu lai mũi và lái | Took tugs line fore & aft |
0530 | Cởi hết dây | Let-go last line |
0540 | Cởi dây tàu lai | Let-go tug line |
0600 | Hoa tiêu rời tàu | Pilot left |
Ghi nhật kí khi tàu ra vào luồng(pass channel)
0400 | Đến trạm Hoa tiêu | Arrival Pilot Station |
0520 | Hoa tiêu lên tàu | Pilot onboard |
0530 | Tàu ngang phao số “0” | Passing buoy “No. 0” |
0540 | Tàu ngang phao số 1 | Passing buoy “No.1” |
0550 | Tàu ngang phao số 3 | Passing buoy “No.3” |
0600 | Đến giới hạn cảng Saigon | Arrival Saigon port limit |
Ghi nhật kí khi hành hải trên biển(Navigating at sea)
0400 | Nhân ca, hướng thật 130 | Took over the watch, T/C 130 |
0430 | Phương vị Cu lao Cham 270, khoảng cách 4 lí, đổi hướng thật 180 | Culaocham bearing 270, distance 4 miles, changing T/C 180 |
0500 | Trời mù, tầm nhìn xa hạn chế, tăng cường cảnh giới, bật còi sương mù, thông báo thuyền trưởng, báo máy sẵn sàng, | Fog set-in, poor visibility, intensify lookouts, put-on fog signal, informed Master, M/E in standby |
0530 | Thời tiết xấu, trời mưa, tàu lắc lư mạnh, | Bad weather, rainy, ship rolling and pitching heavily |
0600 | Tại vị trí La…/Lo…Sự cố máy chính, tàu thả trôi, thuyền trưởng có mặt, treo tín hiệu tàu mất chủ động | Pos. La…/Lo…M/E trouble, ship in drifting, Master on bridge, hoisted “NUC” signals |
0700 | Tại vị trí La…/Lo…, thực tập cứu sinh, cứu hỏa và người rơi xuống biển | Pos. La…/Lo…Start fire fighting and abandonment and man-over-board drills |
0730 | Kết thúc thực tập | Completion of drills |
0800 | Vị trí La…/Lo…HT= ….. đã kiểm tra an toàn xung quanh tàu, bàn giao ca | Pos. La…/Lo…. T/C= ….. Rounds made, all’s well. Hand-over |
Ghi nhật kí tàu neo(anchoring)
0400 | Tiến vào vị trí neo | Proceeding to anchorage |
0410 | Neo trái sẵn sàng | Port anchor ready |
0430 | Thả neo trái, 4 đường dưới nước | Let-go port anchor, 4 shackles under water |
0440 | Xác định vị trí neo La…/Lo | Fixing anchor position La…/Lo… |
0600 | Kiểm tra lại vị trí neo, OK | Rechecking anchor position, OK |
0630 | Kéo neo trái | Weigh up port anchor |
0650 | Neo rời đáy | Anchor clear |
Ghi nhật kí khi cập cầu(Berthing)
0400 | Sẵn sàng neo | Anchor ready |
0420 | Hoa tiêu lên tàu | Pilot onboard |
0430 | Sẵn sàng làm dây | All hands stationed |
0440 | Tàu lai cập mạn | Tugboats alongside |
0450 | Bắt dây tàu lai | Took tugs line |
0500 | Đưa một dây lên bờ | Sent first line ashore |
0540 | Xong dây | All lines made fast |
0550 | Bỏ dây tàu lai | Let go tugboats |
0600 | Hoa tiêu rời tàu | Pilot left |
Ghi nhật kí khi tàu làm hàng
0400 | Mở hầm 1, 3 và 5 | Opened hatches no.1;2&5 |
0500 | Xong hàng hầm 5 | Completion of loading hold No.5 |
0600 | Đóng hầm 1 và 2 vì trời mưa | Closed hatches No.2&1 due to rain |
0700 | Mở hầm 1 và 2 tiếp tục làm hàng | Resuming loading holds No.1&2 |
1000 | Xếp xong hàng | Completion of loading |
Ghi nhật kí khi tàu sửa chữa(Repairing)
0400 | Tàu nằm trong cầu chờ sửa chữa | Ship alongside berth for repairing |
0600 | Thợ lên tàu sửa chữa | Repairers onboard |
0700 | Bắt đầu bảo dưỡng máy chính và hàn cắt trên boong | Started maintenance of M/E and carried hot-works on Deck |
1200 | Ngừng sửa chữa, thợ sửa chữa rời tàu, kiểm tra an toàn khu vực sửa chữa và chung quanh tàu tốt | Stopped repair-work, repairers left the ship, safety checking the repair sites and round made, all’s well |
1330 | Tiếp tục sửa chữa | Resuming the repairing works |
(theo nguồn CREW)