Cách so sánh số nguyên âm

1. So sánh hai số nguyên.

Trên trục số nằm ngang, nếu điểm \(a\) nằm bên trái điểm \(b\) thì ta nói \(a\) nhỏ hơn \(b\) hoặc \(b\) lớn hơn \(a\).

Cách so sánh số nguyên âm

Trên trục số thẳng đứng, nếu điểm \(a\) nằm phía dưới điểm \(b\) thì ta nói \(a\) nhỏ hơn \(b\) hoặc \(b\) lớn hơn \(a\).

Cách so sánh số nguyên âm

Kí hiệu: \(a < b\) hoặc \(b > a\).

Ví dụ:

Cách so sánh số nguyên âm

+) Điểm \( - 2\) nằm bên trái điểm \(0\) nên \( - 2\, < \,0\).

+) Điểm \(3\) nằm bên phải điểm \(0\) nên \(3 > 0\).

2. Cách so sánh hai số nguyên

a) So sánh hai số nguyên trái dấu

Số nguyên âm luôn nhỏ hơn số nguyên dương.

b) So sánh hai số nguyên cùng dấu

Để so sánh hai số nguyên âm, ta làm như sau:

Bước 1: Bỏ dấu “-” trước cả hai số âm.

Bước 2: Trong hai số nguyên dương nhận được, số nào nhỏ hơn thì số nguyên âm ban đầu (tương ứng) sẽ lớn hơn.

Nhận xét:

- Mọi số nguyên dương đều lớn hơn số \(0\).

- Mọi số nguyên âm đều nhỏ hơn số \(0\).

- Mọi số nguyên âm đều nhỏ hơn bất kì số nguyên dương nào.

- Với hai số nguyên âm, số nào có số đối nhỏ hơn thì số đó lớn hơn.

- Nếu \(a < b\)\(b < c\) thì \(a < c\).

Chú ý: Kí hiệu \(a \le b\) có nghĩa là “\({\rm{a < b}}\) hoặc \(a = b\)”.

Ví dụ:

+) \(7\) là số nguyên dương, \( - 15\) là số nguyên âm nên \( - 15 < 7\).

+) Vì \(9 > 2\) nên \(-9<-2\).