Cách tính trợ cấp mất việc làm mới nhất

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp người lao động được nhận nếu thuộc một số trường hợp được  hưởng. Vậy trợ cấp mất việc làm là gì? Cách tính thế nào?

Trợ cấp mất việc làm là gì? Điều kiện hưởng?

Câu hỏi: Em chào các anh chị ạ, cho em hỏi là hiện nay điều kiện để được hưởng trợ cấp mất việc làm là gì ạ? Em cảm ơn ạ. – Trần Quỳnh (Nghệ An).

Trả lời:

* Khái niệm:

Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp người sử dụng lao động chi trả cho người lao động mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động (Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2019).

* Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đáp ứng đủ các điều kiện:

– Đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.

– Bị mất việc làm do:

+ Thay đổi cơ cấu, công nghệ (thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh);

+ Lý do kinh tế (khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế);

+ Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà không sắp xếp được công việc.

Cách tính trợ cấp mất việc làm thế nào?

Câu hỏi: Xin hỏi, hiện nay cách tính trợ cấp mất việc làm thế nào? Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm được quy định thế nào? Chương Văn Bống (Gia Lai).

Trả lời:

* Về cách tính trợ cấp mất việc:

Căn cứ khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, mức trợ cấp cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể cách tính như sau:

Mức trợ cấp     =    Thời gian tính hưởng trợ cấp     x      Tiền lương tính hưởng trợ cấp

Trong đó thời gian tính hưởng trợ cấp được nêu tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Thời gian tính trợ cấp mất việc  =  Tổng thời gian làm việc thực tế  –  Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp  –  Thời gian làm việc đã được trợ cấp thôi việc.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP:

– Tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động bao gồm:

+ Thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động;

+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn;

+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân được người sử dụng lao động trả lương;

+ Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Thời gian được tính là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc:
Được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 – 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

* Về tiền lương làm căn cứ để tính trợ cấp mất việc làm:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019:

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Như vậy, tiền lương để tính trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Ví dụ: Anh A bị cho thôi việc do công ty cơ cấu lại tổ chức. Mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc của anh A là 10.500.000 đồng.

Anh A có 10 năm 9 tháng làm việc. Trong đó, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 05 năm và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc là 02 năm.

Do đó, thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc của anh A sẽ là 10 năm 9 tháng – 5 năm – 2 năm = 3 năm 9 tháng, được làm tròn thành 4 năm.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp trợ cấp mất việc của anh A là:

4 năm x 10.500.000 triệu đồng = 42.000.000 đồng.

Trên đây là hướng dẫn cách tính trợ cấp mất việc làm và các điều kiện hưởng. Nếu độc giả còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, vui lòng đặt câu hỏi tại đây.

Xem thêm:

Cách tính trợ cấp bệnh nghề nghiệp 2021 thế nào?

Thông báo về số lao động làm việc tại doanh nghiệp mới thành lập DNTN

Bởi ebh.vn - 27/07/2021

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào? Người lao động tham khảo nhanh chóng bài viết dưới đây. 

Trợ cấp thôi việc và cách tính mức hưởng trợ cấp

I. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc 

Căn cứ theo Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động (viết tắt: NSDLĐ) phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:

  1. Khi hết hạn hợp đồng lao động

  2. Khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng

  3. Khi người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

  4. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

  5. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

  6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

  7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp ứng điều kiện là đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Xem thêm >>> Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động​

II. Cách tính trợ cấp thôi việc mới nhất 

Căn cứ Điều 48, Bộ luật lao động 2012 quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương với công thức tính trợ cấp thôi việc mới nhất: 

Tiền trợ cấp thôi việc  = ½ x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc    x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc 

Trong đó:

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc;

Pháp luật quy định chi tiết điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc cho người lao động. 

1. Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho NSDLĐ

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  1. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ; 

  2. Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

  3. Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH;

  4. Thời gian nghỉ hằng tuần;

  5. Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;

  6. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; 

  7. Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

  8. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

  9. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

2. Xác định thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian mà người lao động đã đóng BHTN bao gồm 2 khoảng thời gian sau:

  1. Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

  2. Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc. 

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty B từ ngày 01/03/2007 và tham gia BHXH, vì lý do sức khỏe nên ông A và công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ từ 01/11/2017. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 7.000.000 đồng

  • Thời gian làm việc tại công ty B của ông A là: 10 năm 8 tháng

  • Thời gian tham gia BHTN là: 8 năm 10 tháng (Luật Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực đơn vị đóng BHTN cho ông Nguyễn Văn A từ 01/01/2009 đến 31/10/2017).

  • Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và  được làm tròn thành 2 năm Mức hưởng trợ cấp thôi = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng

Lưu ý:

Những trường hợp bắt đầu đi làm và ký hợp đồng lao động từ 1/1/2009 sẽ không còn được hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; chỉ còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hy vọng rằng với những chia sẻ trong bài viết này sẽ mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích nhất. Nếu như bạn đọc cần hỗ trợ giải đáp thắc mắc về vấn đề này hãy để lại lời nhắn Bảo hiểm xã hội điện tử eBH luôn sẵn sàng hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ đề