Chi phí trực tiếp khác trong xây dựng là gì

Chi phí trực tiếp khác theo thông tư 06/2016 là gì? Nếu bạn đang quan tâm đến chủ đề này hãy theo dõi bài viết dưới đây!

Hiện nay các văn bản hướng dẫn lập dự toán mới nhất là Nghị định 32/2015 / NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí xây dựng và Thông tư 06/2016 / TT-BXD ngày 10/3/2016 đã hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Hai văn bản này lần lượt thay thế hoàn toàn cho hai văn bản mà lâu nay chúng ta thường áp dụng là Nghị định 112/2009 / NĐ-CP và Thông tư 04/2010 / TT-BXD. Cụ thể chi phí trực tiếp khác theo thông tư 06/2016 là gì? 

Việc thay đổi văn bản trên dẫn đến nhiều thay đổi về cấu trúc, bố cục và phương pháp ước lệ mà chỉ những người thường xuyên tìm hiểu văn bản, chịu khó trao đổi với đồng nghiệp mới có thể hiểu rõ. Trong chủ đề này, tôi và bạn sẽ tìm hiểu về “Chi phí trực tiếp khác” để xem chi phí đó nằm ở đâu và như thế nào trong cơ cấu và thành phần của dự toán.

Chi phí trực tiếp khác theo thông tư 06/2016?

Thực ra theo các văn bản hướng dẫn mới nhất hiện nay Nghị định 32/2015 / NĐ-CP ngày 25/03/2015 và Thông tư 06/2016 / TT-BXD thì “Chi phí trực tiếp khác” trong dự toán được gọi là “Chi phí của một số các công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được khối lượng so với thiết kế “, bao gồm:

– Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho những người lao động trên công trường và môi trường xung quanh.

– Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu

– Chi phí di chuyển lực lượng lao động trong công trường

– Chi phí bơm nước và loại bỏ bùn thải không thường xuyên

Được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giá thành xây dựng và chi phí lắp đặt, hiệu chuẩn thiết bị trước thuế giá trị gia tăng quy định tại Biểu 2.4 – Phụ lục 2 – Thông tư 06/2016 / TT-BXD.

Chi phí trực tiếp khác trong xây dựng là gì

* Ghi chú:

– Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng mục công trình, hạng mục công trình áp dụng định mức tỷ lệ trên theo loại công trình.

– Đối với công trình có chi phí xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị trước thuế GTGT dưới 50 (tỷ đồng), chưa rõ định mức của một số công việc thuộc hạng mục chung. Khối lượng được xác định từ thiết kế quy định tại bảng trên đây, không bao gồm chi phí xây dựng phòng thí nghiệm tại chỗ.

– Chi phí một số công việc thuộc hạng mục công trình tổng hợp trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò bao gồm: Chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp thoát nước, cấp gió, cấp điện thi công trong hầm. Và chi phí này không bao gồm chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước và giao thông phục vụ thi công trong hầm.

– Đối với công trình thủy điện, thủy lợi, định mức tỷ lệ trên không bao gồm các chi phí sau:

+ Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống nước kỹ thuật để xây dựng công trình;

+ Chi phí đầu tư ban đầu cho việc bơm nước, nạo vét bùn, bơm tiêu thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ và hệ thống điện phục vụ thi công;

+ Chi phí bơm tiêu thoát nước hố móng ngay sau khi sông bị tắc, ngập;

+ Bổ sung chi phí thí nghiệm thí nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC).

Sự khác biệt của “Chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế” theo tên mới so với “Chi phí trực tiếp khác” theo tài liệu cũ.

– Theo Thông tư 04/2010 / TT-BXD “Chi phí trực tiếp khác” được đưa vào bảng tổng hợp Dự toán xây dựng công trình và bằng tỷ lệ (%) chi phí trực tiếp (Biểu 3.1-Phụ lục 3) mà Thông tư hiện hành quy định. 06/2016 / TT-BXD, chi phí này không còn trong bảng tổng hợp dự toán xây dựng công trình, chi tiết xem hình bên dưới:

Chi phí trực tiếp khác trong xây dựng là gì
Bảng 3.1-phụ lục 3 – thông tư 06/2016/TT-BXD

Theo Thông tư 06/2016 / TT-BXD “Phần chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được khối lượng thiết kế” sẽ được tính vào phần “Hạng mục chung” của “Chi phí khác” trong dự toán xây dựng, cụ thể như sau :

Chi phí trực tiếp khác trong xây dựng là gì

– Ngoài ra, tỷ lệ (%) của một số loại công trình cũng có sự thay đổi, cụ thể:

+ Theo quy định tại Thông tư 06/2016 / TT-BXD hiện hành như Bảng 2.4 – Phụ lục 2 nêu trên.

+ Theo Thông tư 04/2010 / TT-BXD, xem hình bên dưới:

Chi phí trực tiếp khác trong xây dựng là gì

Kết luận

Bài viết hi vọng sẽ giúp bạn hiểu cặn kẽ hơn về “Chi phí trực tiếp khác theo thông tư 06/2016” trong dự toán xây dựng, tránh tình trạng thường xuyên nhầm lẫn trong chi phí này. Qua phân tích chuyên đề, chúng tôi cũng muốn truyền tải đến bạn đọc cách tiếp cận, cập nhật và vận dụng các quy định, văn bản hướng dẫn của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. 

1. Chi phí trực tiếp là gì?

Chi phí cơ bản hay chi phí trực tiếp (prime cost or direct cost) là tổng của chi phí nguyên liệu và chi phí lao động trực tiếp phát sinh từ việc sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ. Chi phí cơ bản thường biến đổi tỷ lệ thuận với sản lượng.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

2. Phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Hầu hết các ước tính chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Chi phí trực tiếp có thể trực tiếp quy cho đối tượng và khả thi về mặt tài chính thực hiện việc này. Trong xây dựng, chi phí vật liệu, lao động, thiết bị, vv, và tất cả các chi phí liên quan trực tiếp các đối tượng là chi phí trực tiếp. Trong sản xuất hoặc các ngành công nghiệp phi xây dựng khác, chi phí hoạt động được gán trực tiếp cho một sản phẩm hoặc quy trình cụ thể là chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí gắn liền với hoạt động hoặc dịch vụ có lợi cho các dự án cụ thể, ví dụ tiền lương cho nhân viên dự án và tài liệu cần thiết cho dự án đó. Bởi vì các hoạt động này có dễ dàng xác định được liên quan đến dự án nào, chi phí của chúng thường được tính cho các dự án trên cơ sở từng mặt hàng.

Chi phí gián tiếp là những chi phí không nhất thiết, không trực tiếp quy cho một đối tượng cụ thể. Nó sẽ không khả thi về mặt tài chính để làm như vậy. Chi phí gián tiếp thường được phân bổ cho một đối tượng trên một số cơ sở. Trong xây dựng, tất cả các chi phí được yêu cầu để hoàn thành việc cài đặt, nhưng không trực tiếp quy cho đối tượng là chi phí gián tiếp, chẳng hạn như chi phí chung. Trong sản xuất, chi phí không thể chuyển nhượng trực tiếp cho sản phẩm hoặc quy trình cuối cùng là chi phí gián tiếp. Ví dụ: chi phí cho quản lý, bảo hiểm, thuế hoặc bảo trì.

Chi phí gián tiếp là những chi phí cho các hoạt động hoặc dịch vụ có lợi cho nhiều hơn một dự án. Lợi ích chính xác của chúng đối với một dự án cụ thể thường khó hoặc không thể theo dõi được. Ví dụ, có thể khó xác định chính xác vai trò của giám đốc một tổ chức có lợi cho một dự án cụ thể như thế nào. Chi phí gián tiếp không thay đổi đáng kể khi khối lượng sản xuất thay đổi , và do đó đôi khi chúng có thể được coi là chi phí cố định.

**Nhằm hỗ trợ thêm cho các bạn các kiến thức bổ ích, eTop trích dẫn nguồn bài viết từ Wikipedia

 

   Nhìn vào bảng tổng hợp kinh phí ta biết ngay được các thành phần chi phí chính và cũng là các thành phần mà ta phải đi xác định. Các bạn hãy xem bảng tổng hợp dưới đây:

Chi phí trực tiếp khác trong xây dựng là gì

Tronng bảng trên có các thành phần chi phí chính mà ta thấy đó là: Chi phí trực tiếp, Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng đầu ra và giá trị dự toán xây lắp sau thuế. Ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu tưng thành phần này và các tính nó.

-    Chi  phí trực tiếp là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây lắp công trình, nó bao gồm : chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công và trực tiếp phí khác.

* Chi phí vật liệu (VL): là bao gồm toàn bộ các chi phí mua vật liệu chính, vật liệu phụ … để hoàn thành một hạng mục công việc xây lắp nào đó. Ví dụ: Xây 1m3 gạch hết 550 viên gạch, 50 kg xi măng và 0.15 m3 cát thì chi phí vật liệu bao gồm tiền gạch + tiền xi măng + tiền cát.

*  Chi phí nhân công (NC) : tương tự như trên, chi phí nhân công là tiền công của các thành phần thợ chính, phụ…cần thiết để hoàn thành 1 hạng mục công việc xây lắp.

Chi phí máy thi công (MTC) : Bao gồm chi phí khấu hao máy, chi phí mua nhiên liệu chạy máy, chi phí thợ lái máy và sửa chữa nhỏ nếu có…

Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong bảng tổng hợp kinh phí là tổng hợp của các chi  phí vật liệu, nhân công, máy thi công của các hạng mục công việc trong bảng dự toán nhân với hệ số điều chỉnh theo từng thời điểm cho từng vùng theo quy định của nhà nước.

Trực tiếp phí khác (TT):  bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình nhưng không nằm trong các thành phần chi phí trên, VD chi phí vận chuyển nguyên vật liệu không nằm trong phạm vi 30m, chi phí phục vụ, chuẩn bị thi công….trực tiếp phí khác được tính dựa trên tỷ lệ %  của các thành phần chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công.

2. Chi phí chung (C)

Là các thành phần chi phí không liên quan trực tiếp đến việc thi công xây lắp công trình nhưng lại cần để phục vụ cho công tác thi công, cho việc tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo thi công của các doanh nghiệp xây dựng.

Chi phí chung bao gồm: Chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công, chi phí chung khác.

Chi phí chung khác là toàn bộ các thành phần chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp như chi phí hội họp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chi phí bảo vệ công trình, thuê vốn sản xuất, chi phí khởi công, khánh thành…

Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm  của chi phí trực tiếp.

3. Thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra.

- Thu nhập chịu thuế tính trước (TL): là khoản thu nhập ( lãi ) tính trước cho doanh nghiệp được nhà nước quy định cho từng công trình. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ % của chi phí chung và chi phí trực tiếp.

- Giá thành dự toán xây lắp (G) : Là chi phí xây dựng trước thuế ( GTGT) của công trình bao gồm toàn bộ các hạng mục chi phí trên.

- Thuế GTGT: được tính bằng 10% của giá thành dự toán xây lắp (G)

4. Giá trị dự toán xây lắp sau thuế (G xd): Là giá trị xây dựng của công trình sau khi đã bao gồm phần thuế giá trj gia tăng 10%.

Ngoài ra còn một khoản mục chi phí khác nữa mà ta cần quan tâm đó là chi phí xây dựng lán trại (Gxdlt), công trình tạm để ở và điều hành thi công. Chi phí này được tính theo tỷ lệ % của giá thành dự toán xây dựng trước thuế (G) cho từng loại công trình theo quy định của nhà nước.

Sở dĩ không cho vào đây là bởi vì có nhiều công trình không xây dựng nhà tạm hoặc công trình tạm có tính chất kiên cố ( như các nhà tập thể cho công nhân công trình thủy điện Sơn La…) khi đó chủ đầu tư có thể cắt bỏ hoặc lập một dự toán khác.

5. Giá trị dự toán công trình ( Gxdcpt) : là chi phí mà chủ đầu tư phải trả cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và cũng là chi phí để xác định , lựa chọn nhà thầu. Nó bao gồm toàn bộ các thành phần trên được tính bằng tổng của G+GTGT+Gxdlt

Đó là toàn bộ các thành phần chi phí mà chúng ta cần nắm được và phải đi xác định trong quá trình lập dự toán. Gxdcpt là cái đích chính mà ta cần xác định được và người lập dự toán chủ yêu cần đi xác định giá trị này từ đó đi xác định được các giá trị khác của dự án như chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công, chi phí lựa chọn nhà thầu…

Chúc các bạn thành công.