Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2014
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Dương Trí Thảo. 2006. Kinh tế học quản lý nghề cá. Trường Đại học Nha Trang.
Tiếng Anh
2. FAO, 1992. Introduction to tropical fi sh stock assessment. Part I- Manual. Rome Italy.
3. FAO, 2000a. Report of the Technical Working Group on the Management of Fishing Capacity, La Jolla, California, United
States, 15-18 April 1998. FAO Fisheries Report, No. 586. Rome, Italia.
4. FAO. 2000b. Report of the Technical Consultation on the Measurement of Fishing Capacity, Mexico City, Mexico,1999. FAO
Fisheries Report, No. 615. Rome, Italy.
5. FAO, 2008. Fisheries management.3. Managing fi shing capacity. FAO Technical Guidelines for Responsible Fisheries. No.4,
Suppl.3. Rome, 104p.
6. Holland, Dan, Eyjolfur Gudmundsson, and John Gatrs, 1999. Do fi shing vessel buyback programs work: A survey of the
evidence? Marine Policy, 23(1), 47-69.
7. Michael King, 2003. Fisheries Biology, Assessment and Management. Blackwell Publishing.
8. Ola Flaaten, 2010. Fisheries Economics and Management. Tromso University. Tromso, Norway.
9. Sparre, P. & S. C. Venema, 1998 - Introduction to tropical fi sh stock assessment. Part 1. Manual. FAO Fisheries Technical
Paper Nº 306.1. Rev. 2. Rome, FAO.
10. Ward, J.M., Kirley, J.E., Metzner, R., Pascoe, S., 2004. Measuring and assessing capacity in fi sheries 1. Basic concepts and
management options. FAO Fisheries Technical Paper. No.433/1, Rome, 2004.40p.
11. Website: //vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_b%E1%BB%81n_v%E1%BB%AFng ngày truy cập:
25/4/2014.
Bảng 1. Phương pháp quản lý, giải pháp ngăn cản, điều chỉnh động cơ
Công cụ ngăn cản động cơ Công cụ điều chỉnh động cơ
• Hạn chế vào ngư trường khai thác;
• Chương trình mua lại tàu;
• Hạn chế tàu thuyền và ngư cụ;
• Hạn ngạch cường lực cá nhân (hạn ngạch chung);
• Hạn chế sản lượng theo tàu không chuyển nhượng;
• Hạn ngạch nỗ lực/sản lượng cá nhân (IEQs).
• Hạn ngạch chuyển nhượng cá nhân (ITQs);
• Thuế và phí thuê tài nguyên;
• Quyền khai thác theo nhóm (bao gồm hạn
ngạch phát triển cộng đồng (CDQs) và quản lý
dựa vào cộng đồng khác;
• Quyền sử dụng lãnh thổ (TURFs).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Khai thác hợp lý là hoạt động khai thác một sản
lượng hoặc trọng lượng ngày hôm nay mà không
làm ảnh hưởng bất lợi cho tương lai xét về khía
cạnh sinh sản, sinh trưởng và bổ sung NLTS trong
tương lai.
Có một số mô hình sản xuất thặng dư tính
toán khá hiệu quả để xác định sản lượng và cường
lực khai thác hợp lý NLTS, chẳng hạn: Mô hình
Schaefer, mô hình Fox (là hai mô hình cần có số liệu
về cường lực và sản lượng khai thác theo chuỗi thời
gian), trong khi mô hình Gulland, Cadima là hai mô
hình quan tâm đến giá trị sinh khối và tỷ lệ chết toàn
phần (do khai thác và tự nhiên).
Để khai thác hợp lý NLTS, hàng loạt giải pháp
quản lý cần được quan tâm nhưng gom lại thành hai
nhóm hệ thống giải pháp (nhóm giải pháp ngăn cản
động cơ kinh tế và nhóm giải pháp điều chỉnh động
cơ kinh tế).
Bộ tiêu chí về khai thác hợp lý NLTS được đưa
ra nhằm hướng tới nghề cá PTBV. Có thể nói, không
có một giải pháp đơn lẻ, đơn giản nào để giải quyết
các vấn đề tồn tại trong nghề cá đa loài, đa ngư cụ
như ở Việt Nam hiện nay. Bởi tính phức tạp của nó
khiến sử dụng tách biệt bất kỳ một phương án giải
quyết nào đều không hiệu quả trong việc khai thác
hợp lý NLTS.
Trước thực tế này, phương án khả thi duy nhất
là phương án hợp tác và tổng hợp gồm quản lý
nguồn lợi, tái tạo và bảo vệ nguồn lợi, phát triển
sinh kế, kinh tế và cộng đồng, và tái cơ cấu các hoạt
động quản lý - dựa trên nhóm giải pháp điều tiết
hoạt động khai thác hợp lý của ngư dân. Cụ thể, đối
với những tàu thuộc diện phải cắt giảm thì có thể,
một là cải hoán chuyển đổi sang nghề khai thác xa
bờ có hiệu quả kinh tế cao, hai là giải bản đánh đắm
làm rạn nhân tạo, là nơi trú ẩn và phát triển NLTS,
đồng thời gây cản trở ngư cụ khai thác có tính hủy
diệt môi trường NLTS ven bờ, nhằm thực hiện mục
tiêu khai thác hợp lý.
Việc điều tiết hoạt động khai thác có nghĩa là tập
trung nhiều hơn vào các giải pháp liên quan đến con
người và cộng đồng. Do đó, các giải pháp tiếp cận
vấn đề phải tính đến cả trong ngành và ngoài ngành
thủy sản. Đòi hỏi sự hợp tác liên bộ chặt chẽ và giữa
cơ quan trung ương và địa phương để đảm bảo hợp
tác và phối hợp trong lập kế hoạch và thực hiện mục
tiêu quản lý nghề cá hướng tới phát triển bền vững.