7 342 KB 0 107 Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU – TRƯỜNG HỢP KEM ĐÁNH RĂNG
BRAND POSITIONING - A CASE STUDY OF TOOTHPASTE BRANDS
NGUYỄN VĂN TÂM TÓM TẮT: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức của khách hàng về các thương hiệu
kem đánh răng tại thị trường Việt Nam. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua hình thức phỏng vấn trực tuyến người tiêu dùng ở độ tuổi từ 18 đến 45.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thương hiệu kem đánh răng tại thị trường Việt Nam đã
chiếm lĩnh được tâm trí của khách hàng thông qua các chiến lược định vị thương hiệu của
họ. Các thương hiệu đã tạo được sự khác biệt, mặc dù sự khác biệt đó chưa thật sự vượt
trội, chưa chiếm lĩnh được tâm trí của khách hàng một cách vững chắc. Nhìn chung, các
chiến lược định vị thương hiệu của các doanh nghiệp đã phát huy hiệu quả.
Từ khóa: định vị thương hiệu, tâm trí khách hàng, kem đánh răng.
ABSTRACT: This paper aims to analyze consumers’ perception of toothpaste brands in
Viet Nam’s market. Quantitative research method is used to interview consumers, aged
18 to 45 through online questionnaires. These research findings show that toothpaste
brands have occupied the customer’s minds through their brand positioning strategies.
Brands have made a differentiation which, however, is not really outstanding and able to
firmly occupy customers’ mind. In general, the brand positioning strategies of company
have been effective.
Key words: brand positioning, customers’ mind, toothpaste.
Việt Nam được đánh giá là một thị trường
tiềm năng đối với các doanh nghiệp kinh
doanh hàng tiêu dùng, đặc biệt là các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu.
Kem đánh răng là một sản phẩm vệ
sinh cá nhân hằng ngày của mọi người. Tuy
nhiên, nhu cầu về sản phẩm này cũng khá
đa dạng. Khi mua sản phẩm kem đánh răng,
ngoài các yếu tố như mẫu mã, chất lượng,
giá cả, người tiêu dùng còn quan tâm đến
các tính năng như: khả năng làm trắng răng,
ngăn ngừa sâu răng, bảo vệ răng, giúp răng
chắc khỏe, mang lại hơi thở thơm mát,… 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê,
dân số trung bình năm 2017 của cả nước
ước tính 93,7 triệu người, tăng 987.300
người, tương đương tăng 1,07% so với năm
2016, bao gồm dân số thành thị 32,9 triệu
người, chiếm 35,1%; dân số nông thôn 60,8
triệu người, chiếm 64,9%. Trong cơ cấu
dân số, tỷ lệ dân số nam chiếm 49,3%; dân
số nữ chiếm 50,7%. Tuổi thọ trung bình
của dân số cả nước năm 2017 là 73,5 tuổi,
trong đó nam là 70,9 tuổi và nữ là 76,2 tuổi
[8]. Với dân số đông, cơ cấu dân số trẻ,
ThS. Trường Đại học Văn Lang, , Mã số: TCKH11-11-2018
137 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng, các thương hiệu kem đánh răng đã
tung ra nhiều sản phẩm với các chiến lược
định vị thương hiệu khác nhau nhằm chiếm
lĩnh tâm trí của khách hàng.
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm
2014, thị phần kem đánh răng của Colgate
Palmolive (Colgate) trên toàn thế giới
chiếm 45%, Unilever chiếm 9%, Procter &
Gramble (P&G) chiếm 15%. Tại thị trường
Việt Nam, Unilever và Colgate chiếm gần
90% thị phần, trong đó Unilever dẫn đầu
với thị phần trên 65% (với sản phẩm chủ
lực là P/S và Close Up) và Colgate chiếm
25%. Mặc dù chiếm 15% thị phần kem
đánh răng trên toàn thế giới, nhưng tại Việt
Nam, P&G với thương hiệu Crest chiếm thị
phần rất nhỏ [7]. Những năm gần đây, các doanh nghiệp
kinh doanh hàng tiêu dùng, đặc biệt là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
như Unilever, P&G đã chi hàng trăm triệu
đô la cho công tác quảng bá, truyền thông
thương hiệu nhằm gia tăng mức độ nhận
biết thương hiệu, khắc họa điểm khác biệt
và chiếm lấy tình cảm, tâm trí của khách
hàng [10]. Với các chiến lược truyền thông
định vị thương hiệu cho các thương hiệu
kem đánh răng như “P/S - bảo vệ răng,
chắc răng”, “Close Up - răng trắng sáng,
hơi thở thơm mát”, “Colgate - ngừa sâu
răng”,… Tuy nhiên, các chiến dịch truyền
thông của những thương hiệu đó có đạt
được mục tiêu đề ra là chiếm lĩnh tâm trí
của khách hàng hay không, khách hàng có
cảm nhận được các điểm khác biệt mà
những thương hiệu muốn định vị? Đó chính
là lý do nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hiện nay, thương hiệu là một thuật ngữ
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Tuy
nhiên, có một số quan điểm phổ biến như
sau: Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ,
thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu,
biểu tượng, hình vẽ thiết kế,… hoặc tập
hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân
biệt hàng hóa, dịch vụ của một người bán
hoặc một nhóm người bán với hàng hóa và
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh [6, tr.261].
Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng,
thương hiệu là một ý hoặc khái niệm duy
nhất trong đầu khách hàng khi nghe đến tên
công ty [2]. Patricia F. Nicolino cho rằng,
thương hiệu là một thực thể xác định tạo ra
những cam kết riêng về mặt giá trị [5,
tr.14]. Từ những quan điểm trên, có thể nói
thương hiệu không chỉ là những cái khách Thị phần kem đánh răng
10%
25% Unilever 65% Colgate Khác Biểu đồ 1. Thị phần kem đánh răng tại Việt Nam
Nguồn: Tieudungplus.vn Trong môi trường cạnh tranh hiện nay,
khi sự khác biệt về sản phẩm, giá cả, kênh
phân phối và truyền thông trở nên khá
mong manh thì thương hiệu chính là yếu tố
duy nhất tạo ra sự khác biệt và là chìa khóa
để cạnh tranh. Yếu tố làm nên sự khác biệt
cho thương hiệu chính là định vị thương
hiệu. Một chiến lược định vị hiệu quả sẽ
khắc họa trong tâm trí người tiêu dùng giá
trị vượt trội của sản phẩm và thương hiệu. 138 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm hàng nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy, ngửi
thấy mà còn là những điều khách hàng cảm
nhận được. Thương hiệu là những gì khách
hàng ghi nhớ và cảm nhận về mặt giá trị
trong tâm trí của mình.
Về định vị thương hiệu, theo Philip
Kotler, định vị thương hiệu là các hoạt
động nhằm tạo ra cho sản phẩm và thương
hiệu một vị trí xác định (so với đối thủ cạnh
tranh) trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
[6, tr.80]. Cùng với quan điểm đó, Al Ries
cũng cho rằng đinh vị không phải là cái bạn
làm cho một sản phẩm mà là cái bạn làm
cho tâm trí của khách hàng, nghĩa là bạn
định vị sản phẩm trong tâm trí của khách
hàng tiềm năng [1, tr.11]. Một cách cụ thể
hơn, Marc Filser cho rằng, định vị thương
hiệu là điều mà doanh nghiệp muốn khách
hàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với
thương hiệu của mình [9]. Mục đích của
định vị là để xác định vị trí thương hiệu
trong tâm trí người tiêu dùng nhằm tối đa
hóa lợi ích tiềm năng cho công ty [6, tr.294].
Từ những quan điểm trên, chúng tôi
cho rằng, định vị thương hiệu (Brand
Positioning) là một quá trình quan trọng
nhằm xác định và chiếm lĩnh một từ ngữ
mang tính chiến lược trong tâm trí khách
hàng mục tiêu. ởi vì, đối với người tiêu
dùng, khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó họ thường xác định trong tâm trí
một số yếu tố quan trọng (thể hiện qua các
từ ngữ ngắn gọn) và họ lựa chọn các
thương hiệu dựa trên các yếu tố này. Ví dụ
khi mua bột giặt người tiêu dùng thường
nghĩ trong đầu về một loại bột giặt có khả
năng giặt “sạch” và “trắng sáng” quần áo
và khi đó họ thường chọn bột giặt Omo
hoặc Tide. Hoặc khi chọn một trường đại học, sinh viên thường quan tâm đến các
thuộc tính như chương trình đào tạo sát
thực tế, sinh viên ra trường dễ kiếm việc
làm, danh tiếng trường tốt, các dịch vụ hỗ
trợ,…[3]. Có thể nói, trong môi trường
cạnh tranh ngày nay, quyết định về định vị
thương hiệu là một quyết định quan trọng,
nó đặt nền tảng cho tất cả các quyết định
marketing chiến lược cả trong ngắn hạn lẫn
dài hạn, nó ảnh hưởng trực tiếp và xuyên
suốt các quyết định về sản phẩm, định giá,
phân phối và truyền thông. Định vị thương
hiệu là yếu tố quan trọng nhất quyết định
sự thành công của một thương hiệu. Như
Philip Kotler nói: “Không có công ty nào
có thể giành chiến thắng nếu các sản phẩm
và dịch vụ của họ không có sự khác biệt so
với sản phẩm và dịch vụ của đối thủ cạnh
tranh” [6, tr.293]. Hay nói khác hơn, định
vị thương hiệu chính là đi tìm sự khác biệt
cho thương hiệu và tìm cách gieo vào tâm
trí khách hàng tiềm năng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Trong nghiên cứu sơ bộ,
đầu tiên nhóm nghiên cứu tham khảo ý kiến
khách hàng là những người nội trợ đã từng
mua và sử dụng kem đánh răng, nhằm xác
định các tiêu chí khách hàng quan tâm khi
lựa chọn thương hiệu để xây dựng thang
đo. Thang đo thương hiệu kem đánh răng
gồm 6 biến quan sát: khả năng làm trắng
răng, bảo vệ men răng, giảm đau buốt, làm
hơi thở thơm mát, ngừa sâu răng và làm
răng chắc khỏe. Sau đó, tiến hành phỏng
vấn trực tiếp người tiêu dùng nam và nữ ở
độ tuổi từ 18 đến 25, chủ yếu là sinh viên
139 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 sinh sống tại Thành phồ Hồ Chí Minh
thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn với thang
likert 5 điểm (1-hoàn toàn không tốt, 5-rất
tốt). Khảo sát được thực hiện trên mẫu n =
50 theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach
alpha và phân tích EFA được sử dụng để
kiểm định thang đo. Nghiên cứu chính thức
được triển khai bằng phương pháp phỏng
vấn trực tuyến đối với đối tượng là người
tiêu dùng nam và nữ độ tuổi từ 18 đến 45
thông qua bảng câu hỏi với số mẫu là 430
(n = 430). Dữ liệu khảo sát được làm sạch
và xử lý bằng phầm mềm SPSS phiên bản
18.0. Các nghiên cứu này được thực hiện từ
tháng 3 đến tháng 5 - 2018.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các
thương hiệu kem đánh răng P/S, Colgate và
100% 90.9% 89.1% Close-Up là những thương hiệu được người
tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều nhất.
Trong đó, thương hiệu P/S có đến hơn 90%
người tiêu dùng biết đến và 73,9% người
tiêu dùng đã hoặc đang sử dụng. Thương
hiệu Colgate có mức độ nhận biết gần 90%
và có hơn 67% người tiêu dùng đã hoặc
đang sử dụng. Đứng ở vị trí thứ ba là
thương hiệu kem đánh răng Close-Up với
tỷ lệ nhận biết và sử dụng cũng khá cao
(88,1% và 64,6%). Kem đánh răng
Sensodyne mặc dù có mức độ nhận biết
thương hiệu khá cao (67,4%) nhưng mức
độ sử dụng của người tiêu dùng khá thấp
(26,6%). Các thương hiệu còn lại như
Aquafresh, Crest ít được người tiêu dùng
biết đến và sử dụng hơn. 88.1% 90%
80% 73.9%
67.9% 70% 67.4%
64.6% 60%
50%
40%
30% Nhận biết
33.1%
26.6% Sử dụng
19.8% 20% 11.4% 10% 7.9%
2.3% 2.3% 0% Biểu đồ 2. Mức độ nhận biết và sử dụng các thương hiệu kem đánh răng của người tiêu dùng Đối với sản phẩm kem đánh răng, khi
chọn mua và sử dụng, người tiêu dùng
thường quan tâm đến các tính năng như: làm trắng răng (75,4%), làm hơi thở thơm
mát (73,8%), ngừa sâu răng (66,3%), làm
răng chắc khỏe (63,2%). Đây là bốn yếu tố
140 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm người tiêu dùng quan tâm nhất. Các yếu tố
khác như bảo vệ men răng, giảm ê buốt
cũng được khách hàng quan tâm nhưng với
tỷ lệ ít hơn (46,6% và 32,8%). Điều này
chứng tỏ nhu cầu bảo vệ men răng và giảm
đau (ê) buốt chỉ có đối với một nhóm nhỏ
khách hàng nào đó có răng nhạy cảm. Với những nỗ lực định vị thương hiệu
nhằm khắc họa điểm khác biệt vượt trội của
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng, các
thương hiệu kem đánh răng đã chi khá nhiều
ngân sách để truyền thông, quảng bá. iểu đồ
4 dưới đây là kết quả nghiên cứu nhận thức
của khách hàng đối với từng thương hiệu. 75.4% 73.8% 66.3%
63.2% 80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0% 46.6%
32.8% Làm Làm Ngừa
trắng hơi thở sâu
răng thơm răng
mát Làm
răng
chắc
khỏe ảo vệ Giảm
men đau (ê)
răng buốt Biểu đồ 4. Bản đồ nhận thức của khách hàng về các
thương hiệu Kem đánh răng ( ản đồ định vị thương hiệu) Biểu đồ 3. Các yếu tố khách hàng quan tâm khi mua
và sử dụng kem đánh răng Bảng 1. Đánh giá của người tiêu dùng về các thương hiệu kem đánh răng
Tính năng P/S Colgate Close-Up Sensodyne Aquafresh Crest Làm trắng răng 3,21 2,98 3,19 3,26 3,00 3,12 Làm hơi thở thơm mát 3,16 3,30 3,62 3,18 3,09 3,05 Ngừa sâu răng 3,40 3,29 3,14 3,31 2,96 3,01 Làm răng chắc khỏe 3,40 3,27 3,10 3,30 2,98 3,08 3,34 3,14 2,99 3,34 2,98 3,04 2,95 2,84 2,85 3,59 2,93 2,97 ảo vệ men răng
Giảm ê buốt Với thang đo likert 5 điểm (1 là hoàn
toàn không tốt và 5 là rất tốt), người tiêu
dùng đã đánh giá thương hiệu kem đánh
răng P/S vượt trội về tính năng “chắc khỏe”
và “ngừa sâu răng” với điểm trung bình cả
hai tiêu chí đều bằng nhau (3,40/5). Trong
khi đó, cũng được đánh giá cao về tính
năng “ngừa sâu răng” (3,29), thương hiệu
Colgate còn được đánh giá là có khả năng
“làm cho hơi thở thơm mát” với số điểm
trung bình 3,30. Hai thương hiệu kem đánh răng Close-up và Aquafresh cùng được
đánh giá là có khả năng “làm cho hơi thở
thơm mát” và “làm răng trắng sáng”, nhưng
Close-up được người tiêu dùng đánh giá
cao hơn cả hai yếu tố. Trong đó, tính năng
làm hơi thở thơm mát được đánh giá khá
cao (3,62/5). Đây là tiêu chí được người
tiêu dùng đánh giá cao nhất so với các
thương hiệu khác. Điều này cho thấy
thương hiệu Close-up thật sự vượt trội về
tính năng này. Kem đánh răng Crest là
141 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 thương hiệu ít được người tiêu dùng biết
đến và sử dụng nhưng vẫn được đánh giá
cao về khả năng “làm trắng sáng” và “chắc
khỏe” với số điểm trung bình lần lượt là
3,12 và 3,08.
Thương hiệu kem đánh răng Sansodyne,
mặc dù không được đánh giá cao về các
tiêu chí mà người tiêu dùng quan tâm nhất
nhưng lại được đánh giá khá tốt về khả
năng “bảo vệ men răng” (3,34 điểm) và khả
năng “làm giảm đau (ê) buốt” (3,59/5). Đây
là phân khúc thị trường mà Sansodyne đang
hướng tới. Chiến lược định vị của thương
hiệu Sansodyne là sản phẩm kem đánh răng
dành cho khách hàng có răng nhạy cảm,
với tính năng chính là bảo vệ men răng và
giảm đau buốt. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, Sansodyne đã khá thành công trong
chiến lược định vị này, mặc dù đây là phân
khúc thị trường hẹp.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, các doanh nghiệp ngoài
những nỗ lực về marketing nhằm tìm hiểu
và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày
càng tốt hơn còn phải có chiến lược thương
hiệu phù hợp để cạnh tranh với các đối thủ.
Muốn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp cần đưa ra thị trường các sản
phẩm có sự khác biệt vượt trội và được
thừa nhận bởi chính khách hàng mục tiêu
của mình. Qua kết quả nghiên cứu về thị
trường kem đánh răng cho thấy, các thương
hiệu kem đánh răng đã có nỗ lực nhằm tạo
sự khác biệt và chiếm lĩnh tâm trí của
khách hàng. Đặc biệt là các thương hiệu kem đánh răng như: P/S, Colgate và CloseUp. Đây cũng chính là ba thương hiệu
chiếm lĩnh hơn 90% thị trường kem đánh
răng tại Việt Nam. Các thương hiệu trên đã
định vị được thương hiệu của mình trong
tâm trí khách hàng thông qua các chiến
lược định vị như: P/S - chắc khỏe, Colgate
- ngừa sâu răng và Close-Up - thơm mát.
Các thương hiệu khác như Sansodyne tạo
sự khác biệt trên thị trường ngách, với
nhóm khách hàng mục tiêu là những người
có vấn đề về răng nhạy cảm. Tuy nhiên,
qua nghiên cứu cũng cho thấy các thương
hiệu chưa thật sự được khách hàng đánh giá
cao về sự khác biệt. Với thang điểm 5, đa
số các thương hiệu được đánh giá ở mức
trung bình từ 3,0 đến 3,5. Đây là mức khá
thấp. Trong tương lai, các doanh nghiệp
cần có những giải pháp hiệu quả hơn để
nhấn mạnh sự khác biệt trong tâm trí của
khách hàng. Như Jack Trout từng nói:
“khác biệt hay là chết”.
Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ tập
trung vào việc lấy ý kiến của khách hàng về
các thuộc tính chức năng của sản phẩm và
đánh giá của khách hàng trên các thuộc tính
đó mà chưa tìm hiểu các nhu cầu và mong
muốn khác của khách hàng đối với sản
phẩm kem đánh răng. Đối tượng khảo sát
trong nghiên cứu chủ yếu là người tiêu
dùng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lận cận. Các nghiên cứu sau nên
mở rộng phạm vi, đối tượng và không gian
nghiên cứu để có sự đánh giá toàn diện và
sâu rộng hơn. 142 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Nguyễn Văn Tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Al Ries & Jack Trout (2004), Định vị - Cuộc chiến giành vị trí trong tâm trí khách
hàng, Nxb Thống Kê (Đặng Xuân Nam và tgk dịch).
[2] Al Ries & Laura Ries (2003), 22 Điều luật xây dựng thương hiệu, Nxb Thống Kê (Phan
Đình Quyền và tgk dịch).
[3] Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2012), Định vị thương hiệu trên thị trường đào tạo đại học,
UEF ở đâu?, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 4 (14), tháng 5-6.
[4] Kevin Lane Keller (2013), Strategic Brand Mangement: Building, Measuring and
Managing Brand Equity, 4th edition, Pearson, USA.
[5] Patricia F. Nicolino (2009), Quản trị thương hiệu, Nxb Lao động – Xã hội (Nguyễn
Minh Khôi dịch).
[6] Philip Kotler, Kenin Keller (2013), Quản trị Marketing, Nxb Lao động - Xã hội (Lại
Hồng Vân & tgk dịch).
[7] http://tieudungplus.vn/danh-sach-san-pham-kem-danh-rang-tren-thi-truong-viet-11122.html
[8] https://baomoi.com/dan-so-ca-nuoc-dat-93-7-trieu-nguoi-trong-nam-2017/c/24563046.epi
[9] https://cipmedia.vn/dinh-vi-thuong-hieu-la-gi-9-chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu.html
[10] http://cafedoanhnhan.com/moi-dong-chi-cho-quang-cao-cua-vinamilk-dang-tao-ra-ngay-cang-it-doanh-thu-hon.html
Ngày nhận bài: 20-5-2018. Ngày biên tập xong: 06-6-2018. Duyệt đăng: 24-9-2018 143 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
|