Công văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa

Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế, thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả. Đó là quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC (Thông tư 80) hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế vừa được Bộ Tài chính ban hành.

A. Tiền thuế nộp thừa được hoàn trả và xử lý bù trừ như thế nào?

Theo Thông tư 80, người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả.

Cụ thể, bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:

Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.

Tổ chức trả thu nhập có số thuế TNCN nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản này. Số thuế TNCN nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế TNCN nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế TNCN.

Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

            Trường hợp số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.

Liên quan đến quy định hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách, Thông tư 80 nêu rõ, người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn thừa, hoặc không có khoản nợ, thì gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi không còn khoản nợ.

B. Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý

Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa, theo Thông tư 80, trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế, thời điểm xác định nộp thừa là ngày đã nộp tiền vào NSNN. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày nộp hồ sơ khai bổ sung.

C. Các trường hợp khác

Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày đã nộp tiền vào NSNN. Trường hợp nộp tiền trước ngày thông báo, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.

Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo quyết định của cơ quan thuế hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày nộp tiền vào NSNN. Trường hợp nộp tiền trước ngày quyết định hoặc văn bản, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành quyết định hoặcqăn bản, nếu có nhiều quyết định hoặc văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào quyết định hoặc văn bản cuối cùng.

Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN, nhưng sau đó thực hiện theo bản án, quyết định của toà án, thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày bản án, quyết định có hiệu lực.

D. Trình tự, thủ tục bù trừ tiền nộp thừa

Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh, thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và cung cấp thông tin cho người nộp thuế.

Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều này, thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa.

Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa theo quy định. Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế. Theo đó, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ theo mẫu.

Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không thuộc trường hợp bù trừ khoản nộp thừa theo quy định, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo mẫu nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi.

Trường hợp đề nghị không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu gửi cho người nộp thuế. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình, bổ sung, trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế thì thực hiện bù trừ theo quy định.

Quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc có giải trình, bổ sung nhưng khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, thì cơ quan thuế ban hành thông báo theo nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ khoản nộp thừa gửi cho người nộp thuế.

Về thẩm quyền giải quyết, theo hướng dẫn của Thông tư 80, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định sẽ thực hiện xử lý bù trừ khoản nộp thừa.

ĐẠI LÝ THUẾ TRƯƠNG GIA
 CẦU NỐI TUYỆT VỜI GIỮA CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP VÀ CƠ QUAN THUẾ