Điểm giống nhau giữa bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Hãy xác định phương án đúng.

a) Thị tộc

– Là nhóm người cùng chung sống, gồm 2-3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu (những người “cùng họ”).

– Con cháu có thói quen tôn kính lớp ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ông bà cha mẹ đều chăm lo bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.

Mục b

b) Bộ lạc

– Là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.

– Công việc thường xuyên, hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc.

=> Đòi hỏi sự phân công hợp lí, sự “chung lưng đấu cật”, mỗi người một việc và phối hợp ăn ý => Những yêu cầu của công việc và trình độ lao động đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của các thị tộc.

– Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa có đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống => cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.

Như vậy, trong thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung.

 ctlhn

Những câu hỏi liên quan

Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa giảm phân và nguyên phân.

a) Thị tộc

- Là nhóm người cùng chung sống, gồm 2-3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu (những người “cùng họ”).

- Con cháu có thói quen tôn kính lớp ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ông bà cha mẹ đều chăm lo bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.

Mục b

b) Bộ lạc

- Là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.

- Công việc thường xuyên, hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc.

=> Đòi hỏi sự phân công hợp lí, sự “chung lưng đấu cật”, mỗi người một việc và phối hợp ăn ý => Những yêu cầu của công việc và trình độ lao động đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của các thị tộc.

- Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa có đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống => cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.

Như vậy, trong thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung.

 ctlhn

Bầy người nguyên thủy


- Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gồm khoảng 5 đến 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau. Họ cùng nhau lao động, tìm kiếm thức ăn và đấu tranh chống thú dữ để tự vệ.


- Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội (khác với bầy động vật): mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ. Mọi người đều có nghĩa vụ săn bắt, tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau và trông nom con cái.


- Bầy người nguyên thủy là tổ chức đầu tiên của xã hội nguyên thủy, từ khi con người xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến lúc Người hiện đại ra đời, xã hội thị tộc xuất hiện cách đây khoảng 4 vạn năm.


 Công xã thị tộc


 Thị tộc:


     + Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu


     + Quan hệ trong thị tộc : công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.


- Bộ lạc:


     + Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.


     + Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau