Discount for là gì

Discount nghĩa là chiết khấu, giảm giá sản phẩm. Có 3 loại chiết khấu cơ bản là trade discount, quantity discount và seasonal discount.

Discount /ˈdɪs.kaʊnt/ nghĩa là giảm giá, chiết khấu, giảm tiền trên một dịch vụ, sản phẩm nhằm đẩy nhanh tiến độ, tăng doanh thu, xả hàng tồn kho tại một thời điểm nhất định.

Có 3 loại discount cơ bản:

Trade discount: được sử dụng trong chuỗi phân phối. Ví dụ khi nhà sản xuất muốn khuyến khích những trung tâm thương mại, đại lý, siêu thị bán sản phẩm cho mình, họ có thể tăng mức discount lên để cạnh tranh với những nhà sản xuất khác. 

Discount for là gì
 Quantity discount: chiết khấu cho người mua số lượng lớn. Ví dụ mua 2 tặng 2, mua 3 tặng 1.

Seasonal discount: giảm giá có tính thời điểm, thường là ngoài vụ mùa. Ví dụ vào mùa đông những mặt hàng mùa hè sẽ được giảm mạnh.

Chiết khấu (DISCOUNT) là khoản vay ngân hàng với lãi suất đã được khấu trừ từ giá trị bề mặt (mệnh giá) của tín phiếu khi tín dụng được mở rộng. Thường chỉ sử dụng cho các khoản vay kinh doanh đáo hạn ngắn. Bên vay hoàn trả toàn bộ số tiền được ghi trên tín phiếu.

Chênh lệch giá giữa giá thị trường hiện tại của trái phiếu và mệnh giá phát biểu, khi giá thị trường thấp hơn.

Tỷ lệ chiết khấu của ngân hàng, hoặc giá niêm yết của ngân hàng khi nó chấp nhận nợ thanh toán cho hối phiếu, sau đó trở thành giấy chấp nhận của ngân hàng.

Phương pháp phát hành trái phiếu Kho Bạc Mỹ của bội tài chính thấp hơn mệnh giá, với sự thu hồi mệnh giá khi đáo hạn. Chiết khấu trên trái phiếu thể hiện tiền lãi.

Chênh lệch giá giữa hai đồng tiền, khi một đồng tiền được giao dịch thấp hơn mệnh giá so với đồng tiền khác.

Phí được ngân hàng tính cho giao dịch và ghi có thẻ tín dụng phải thu đối với tài khoản ngân hàng của thương nhân.

Chiết khấu tiền mặt do thương nhân cung cấp khi thanh toán bằng tiền mặt.

Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận lấy một  khoản tiền bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12: "Chiết khấu là việc mua có kì hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán".

2. Các loại giấy tờ có giá thực hiện chiết khấu 

- Các công cụ chuyển nhượng

Theo Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005: "Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định".

Công cụ chuyển nhượng được thực hiện chiết khấu bao gồm:

Hối phiếu: Là công cụ của tín dụng thương mại, là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ thương mại, dùng để xác nhận cho người cầm nó (người thụ hưởng) một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người thụ lệnh khi giấy nợ đến hạn.

Hối phiếu có hai loại cơ bản: Hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ.

Các giấy tờ có giá khác

- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước 

- Trái phiếu Chính phủ 

- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

 -Trái phiếu Chính quyền địa phương

- Kì phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành theo qui định Ngân hàng Nhà nước.

- Kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo qui định của pháp luật hiện hành.

 3. Các hình thức chiết khấu

 Mua có kì hạn giấy tờ có giá: Là việc ngân hàng mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng đồng thời khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng chiết khấu.

 Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá: Là việc ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.

Chiết khấu thương mại (Trade discount - a fixed percentage offered to a distributor): Trong chuỗi phân phối thường sự dụng cụm từ này. Khuyến khích từ các nhà sản xuất dành cho siêu thị bán sản phẩm của mình, họ có thể tăng mức giảm giá cho siêu thị từ 5 % lên 15% so với giá trên sản phẩm.

Chiết khấu bán buôn vì mua số lượng lớn - Bulk discount - a discount given to buyers purchasing a large amount. Ví dụ: Giảm giá cho khách sỉ đặt giày tại Shop Giày Thủy Trắng

Giá bán lẻ thấp hơn để quảng bá sản phẩm - Promotional discount - a lower retail price for a special sale

Giảm giá nếu thanh toán bằng tiền mặt - Cash discount - a discount for payment in cash:

Chiết khấu tùy theo ngành nghề của người mua - Professional discount - a discount given to people in a particular field, for example when doctors pay a reduced price for medicine.

Giảm giá cho nhân viên - Employee discount - a discount for staff

Chiết khấu theo mùa - Seasonal discount - a reduced price offered on goods sold at the “wrong” time of the year, such as ski equipment in the summer.

Trong trường hợp ngân hàng không nhận đầy đủ số tiền thanh toán từ người có trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá.

 Ưu điểm

- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn. Ưu điểm này xuất phát từ đặc điểm của hối phiếu là có tính đảm bảo cao cho người thụ hưởng.

4. Cách tính lãi xuất chiết khấu trong ngân hàng như thế nào?

Discount nghĩa là mua giấy tờ có giá ngắn hạn thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn cần thanh toán. Chiết khấu là một loại nghiệp vụ ngân hàng mà một ngân hàng trả trước kì hạn cho người có kì phiếu, Ví dụ như, số tiền ghi trên kì phiếu bớt đi một khoản khấu trừ gọi là tỉ suất chiết khấu hoặc là lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỉ lệ phần trăm (%) của mệnh giá.

Cách phân biệt “chiết khấu thương mại”, “giảm giá hàng bán” và “Chiết khấu thanh toán”.

  • Chiết khấu giá bán (CKg): Là chiết khấu theo % trên giá niêm yết dựa vào lợi thế thương mại của khách hàng. CKg là cơ sở để tính ra giá bán cho khách hàng đó (Ps)
  • Chiết khấu thương mại (CKtm): Là chiết khấu % hoặc đơn giá trên số lượng doanh số mua của KH tại lần mua đó hoặc cộng dồn trong một giai đoạn nào đó. CKtm được ghi nhận một dòng riêng, làm giảm doanh thu thuần, và được hạch toán kế toán vào TK Nợ 521.

Chiết khấu thanh toán (CKtt): Là chiết khấu % trên số tiền thanh toán sớm hạn của KH tại thời điểm thanh toán. CKtm được ghi nhận sau, làm tăng chi phí, hạch toán TK Nợ 635.

5. Công thức tính chiết khấu là gì?

Ngoài ý nghĩa là "giảm giá", chiết khấu (discounting) còn được hiểu là quá trình sử dụng lãi suất để tính giá trị hiện tại của các khoản thu hay phải trả trong tương lai. Ví dụ, nếu lãi suất (được dùng làm tỷ lệ chiết khấu) là 10% và khoản tiền sẽ thu được sau một năm là 11 triệu đồng, thì chúng ta có thể tính được giá trị hiện tại của khoản tiền 11 triệu đồng bằng cách lấy 11 triệu đồng chia cho (1+0,1) và được 10 triệu đồng.

Công thức tổng quát để chiết khấu các khoản tiền thu được hoặc phải trả tại thời kỳ t trong tương lai là: St/(1+r)∧t, trong đó St là khoản tiền thu được hoặc phải trả vào thời kỳ t trong tương lai, r là tỷ lệ chiết khấu.

Bonus:  Chiết khấu đồng loạt của tất cả các cổ phiếu và trái phiếu khi mọi người dự kiến nền kinh tế sẽ bước vào thời kỳ suy thoái

Mua hối phiếu hay trái phiếu thấp hơn mệnh giá của nó. Hối phiếu và trái phiếu thường có một giá trị và kỳ hạn thanh toán vào một thời điểm cụ thể trong tương lai. Người mua đầu tiên mua hối phiếu và trái phiếu với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó theo một tỷ lệ chiết khấu nào đó. Tỷ lệ chiết khấu giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của hối phiếu hay trái phiếu là lãi suất nhận được về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là hối phiếu hoặc trái phiếu. Sau đó, nếu người sở hữu hối phiếu hoặc trái phiếu bán nó trước thời hạn (tức tái chiết khấu), anh ta có thể bán với giá thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó, mặc dù cao hơn mức ban đầu phải trả. Mức chênh lệch giữa giá ban đầu phải trả và giá nhận được phụ thuộc chủ yếu vào khoảng thời gian trước khi đến hạn. Ví dụ, nếu một trái phiếu có giá danh nghĩa là 10.000 đồng có thời hạn thanh toán một năm được mua với giá 9.000 đồng, thì 1.000 đồng chiết khấu so với giá phải trả khi mua biểu thị lãi suất (= tỷ lệ chiết khấu) là 1000/9000 = 11,1% đối với khoản cho vay đó.

Mức giảm tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ so với tỷ giá hối đoái chính thức trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.

- Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, bởi thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản.Chiết khấu không làm "đóng băng vốn" của ngân hàng và thời hạn chiết khấu ngắn (thường nhỏ hơn 90 ngày) và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn. 

- Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng.

Hạn chế:

Thứ nhất, Ngân hàng nhận chiết khấu nhứng hối phiếu giả mạo, tức là những hối phiếu không thực sự xuất phát từ một quan hệ thương mại nào mà do một số người tự ý phát hành giả dể lừa đảo ngân hàng.

- Thứ hai, người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh toán trước khi và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán (rủi ro tín dụng).

6. Cóa nên lạm dụng việc chiết khấu không?

Câu trả lời là không nên. Bởi sử dụng chiết khấu mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên nếu như các doanh nghiệp lạm dụng chiết khấu thì có thể gây ra một số tác hại lớn. Mà điển hình chính là: Làm người mua hàng thiếu tin tưởng . Với tình trạng hàng giả, hàng nhái kém chất lượng có giá rẻ bán tràn lan như hiện này, người mua hàng thường xuyên đa nghi. Vì thế với những mặt hàng bị giảm giá quá sâu, người mua hàng sẽ không đặt nhiều niềm tin vào chúng. Họ cảm thấy nghi ngờ về giá trị thực sự của sản phẩm đó. Đặc biệt đối với những mặt hàng đang cạnh tranh về giá trên thị trường, nếu chiết khấu quá nhiều và thiếu cân đối, người mua hàng sẽ cảm thấy giá trị thực của sản phẩm không đáng để đặt niềm tin vào.

Kèm theo đó việc lạm dụng chiết khấu một cách quá mức có thể khiến cho doanh thu bị sụt giảm. Và như vậy hậu quả sẽ làm cho lợi nhuận bị cắt giảm. Thường thì các doanh nghiệp sẽ phải bù đắp bằng nhiều phương án cứu nguy khác, nhưng độ hiệu quả sẽ không chắc chắn. Trên đây là những thông tin về chiết khấu là gì cũng như một số chia sẻ về các tác dụng của chiết khấu. Bạn có thể thấy rằng trong kinh doanh, chiết khấu đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, các bạn cần phải có phương pháp sử dụng chiết khấu phù hợp và thông minh. Bởi vì nếu lạm dụng quá mức và không khéo léo có thể khiến những chiến lược của bạn bị phá sản đấy.

Discount nghĩa tiếng Anh là gì?

Discount là một từ quen thuộc có nghĩa “giảm giá”. Trong tiếng Anh có rất nhiều thuật ngữ liên quan đến từ này. Trade discount - a fixed percentage offered to a distributor: Chiết khấu thương mại. Cụm từ này sử dụng trong chuỗi phân phối.

At a discount là gì?

Giảm giá (AT A DISCOUNT) (dưới mệnh giá) chứng khoán được gọi đang bán giảm giá khi giá trị trên Thị trường dưới mệnh giá của chứng khoán.

Seasonal discount là gì?

2.2 Giảm giá theo mùa (Seasonal discounts) Đây một cách tuyệt vời để bán hàng vào đầu các mùa cao điểm. Việc giảm giá dựa vào các thời điểm trong năm không chỉ tạo ra sự phấn khích, mà còn giúp bạn xử lý hàng tồn kho của mùa trước để chuẩn bị cho mùa tới.

A trade discount là gì?

Chiết khấu thương mại (Trade discount) Đây khoản khấu trừ vào giá bán của sản phẩm, được các nhà cung cấp cho khách hàng được hưởng khi họ mua hàng với số lượng lớn (bulk purchase).