Do có nên khí quyển gây áp suất lên Trái đất và mọi vật trên Trái đất theo
- 1 Nhiệt độ và các tầng khí quyển
- 2 Áp suất
- 3 Thành phần
- 4 Mật độ và khối lượng
- 5 Các tầng khí quyển khác
- 6 Sự tiến hóa của khí quyển Trái Đất
- 7 Xem thêm
- 8 Tham khảo
- 9 Liên kết ngoài
Nhiệt độ và các tầng khí quyểnSửa đổi
Minh hoạ các tầng khí quyển Nhiệt độ của khí quyển Trái Đất biến đổi theo độ cao so với mực nước biển; mối quan hệ toán học giữa nhiệt độ và độ cao so với mực nước biển biến đổi giữa các tầng khác nhau của khí quyển:
Ranh giới giữa các tầng được gọi là ranh giới đối lưu hay đỉnh tầng đối lưu, ranh giới bình lưu hay đỉnh tầng bình lưu và ranh giới trung lưu hay đỉnh tầng trung lưu v.v. ở tầng này có mặt các ion O+ (<1500km), He+(<1500), H+(>1500km). Một phần hiđrô của Trái Đất (khoảng vài nghìn tấn/năm) được tách ra đi vào vũ trụ đồng thời các dòng plasma do môi trường thải ra là bụi vũ trụ (khoảng 2g/km²) cũng đi vào Trái Đất. Giới hạn trên của đoạn khí quyển và đoạn chuyển tiếp với vũ trụ rất khó xác định, ước đoán khoảng 1.000km. Nhiệt độ trung bình của khí quyển tại bề mặt Trái Đất là khoảng 14°C. Mục lục
Cơ chếSửa đổiÁp suất không khí là do hấp dẫn của hành tinh trên các khí quyển trên bề mặt và là một hàm của khối lượng của hành tinh, bán kính bề mặt, lượng khí và sự phân bố theo chiều dọc của nó trong khí quyển. Nó được thay đổi bởi sự xoay vòng hành tinh và các hiệu ứng địa phương như vận tốc gió, mật độ biến thiên do nhiệt độ và sự thay đổi thành phần. Lý thuyết. Áp suất khí quyểnQuảng cáo
ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN I - SỰ TỒN TẠI CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN Trái Đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày tới hàng ngàn kilômét, gọi là khí quyển. Con người và mọi sinh vật khác trên mặt đất đều đang sống “dưới đáy” của “đại dương không khí” khổng lồ này. Do không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao bọc xung quanh Trái Đất. Áp suất này tác dụng theo mọi phương và được gọi là áp suất khí quyển. II - ĐỘ LỚN CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN - Để đo áp suất khí quyển người ta dùng ống Tô-ri-xe-li: + Ông lấy một ống thuỷ tinh một đầu kín dài khoảng 1m, đổ đầy thuỷ ngân vào. + Lấy ngón tay bịt miệng ống lại rồi quay ngược ống xuống. + Nhúng chìm miệng ống vào một chậu đựng thuỷ ngân rồi bỏ ngón tay bịt miệng ống ra, thuỷ ngân trong ống tụt xuống, còn lại khoảng h nào đó tính từ mặt thoáng của thuỷ ngân trong chậu. - Độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xe-li. - Đơn vị đo áp suất khí quyển thường dùng là $mmHg$ $1{\rm{ }}mmHg = 136{\rm{ }}N/{m^2}$ \(1{\rm{a}}tm = 76cmHg = 101300Pa\) Vì áp suất khí quyển bằng áp suất gây ra bởi cột thủy ngân trong thí nghiệm Tô-ri-xe-li, nên người ta còn dùng chiều cao của cột thủy ngân này để diễn tả độ lớn của áp suất khí quyển. (Ví dụ, áp suất khí quyển ở bãi biển Sầm Sơn vào khoảng 76cmHg (760mmHg)) III - GHI CHÚ - Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm + Áp suất giảm không tuyến tính theo độ cao + Áp suất khí quyển trung bình ở mực nước biển bằng: \({p_0} = 101300Pa\) Cứ lên cao $12m$ thì áp suất khí quyển lại giảm khoảng $1{\rm{ }}mmHg$ - Áp suất khí quyển tại một nơi thay đổi theo thời gian và những thay đổi này ảnh hưởng tới thời tiết của nơi đó. - Dụng cụ để đo áp suất: “cao kế” Sơ đồ tư duy về áp suất khí quyển - Vật lí 8
Bài tiếp theo
Quảng cáo
Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Vật lý lớp 8 - Xem ngay
Báo lỗi - Góp ý
|
Áp suất là gì?
Nếu như các bạn đã từng tìm hiểu về chủ đề này, chắc hẳn các bạn có thể dễ dàng hiểu về áp suất. Tuy nhiên, để đem đến kiến thức tổng quát nhất, chúng tôi vẫn sẽ nói lại về điều này. Áp suất là độ lớn của áp lực đè nén lên một bề mặt nhất định. Trong đó, áp lực chính là lực tác dụng lên bề mặt theo phương vuông góc với bề mặt. Áp suất có thể tồn tại ở chất rắn, chất lỏng, chất khí. Tuy nhiên, về cơ bản, áp suất đều có đặc điểm chung giống như định nghĩa.
Các em có thể tìm hiểu chi tiết hơn về áp suất chất rắn, áp suất chất lỏng trong các bài viết trước. Ở bài viết ngày chúng ta sẽ tập chung tìm hiểu về áp suất khí quyển. Đơn vị đo lường quốc tế của áp suất là N/m2. Tuy nhiên, ở một số khu vực địa lý khác nhau, người ta sử dụng hệ đơn vị khác. Các em không cần phải lo lắng quá nhiều về đơn vị này. Vì hầu hết đều có bảng quy đổi đơn vị khi các em làm bài tập. Trong các máy đo áp suất cũng có hệ chuyển đổi đơn vị để các em có thể dễ dàng ghi chép kết quả. Các em nên đổi về đơn vị của áp suất N/m2 để dễ dàng tính toán nhất.
Áp suất xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những ví dụ của áp suất. Ngay cả áp suất khí cũng là một dạng ví dụ của áp suất. Học và hiểu về điều này, các em sẽ giải đáp được nhiều hơn những hiện tượng trong cuộc sống. Không phải tự nhiên, kiến thức này lại được đưa vào chương trình học tập của các em.
Sự khác biệt áp suất khí quyển