Gefitinib 250mg giá bao nhiêu

Thuốc Geftinat 250mg với thành phần chính là Gefitinib tablets i.p  được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ (Non Small Cell Lung Cancer-NSCLC) giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà trước đây đã dùng hóa trị liệu hoặc không thích hợp để hóa trị liệu.

Ung thư phổi là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam, chỉ đứng sau ung thư vú. Ước tính có khoảng 221.200 trường hợp ung thư phổi mới được chẩn đoán chỉ riêng trong năm 2015, chiếm 13,3% trong tổng số các trường hợp ung thư mới. Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nam và nữ, chiếm 27% tổng số ca tử vong do ung thư và cướp đi nhiều sinh mạng hơn cả ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt và buồng trứng cộng lại. Từ năm 2007 đến 2011, tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư phổi đã giảm nhẹ.

Khoảng 85% đến 90% các ca ung thư phổi là ung thư phổi tế bào nhỏ (NSCLC), bao gồm một số loại phụ chính, bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn. Adenocarcinomas chiếm 40% trong tất cả các trường hợp ung thư phổi và ung thư biểu mô tế bào vảy cho khoảng 25% đến 30% . Các loại NSCLC khác ít phổ biến hơn bao gồm khối u carcinoid, ung thư biểu mô tuyến nước bọt và ung thư biểu mô tuyến nước bọt.

Cũng như các bệnh ung thư khác, ung thư phổi sớm được phát hiện và điều trị, tiên lượng càng thuận lợi. Tuy nhiên, khoảng 22% trường hợp ung thư phổi đã lan rộng theo vùng (đến các hạch bạch huyết khu vực) khi chẩn đoán và 57% đã di căn đến một vị trí xa trong cơ thể. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh nhân di căn khu vực là 27,4% so với chỉ 4,2% ở bệnh nhân di căn xa.

Việc điều trị NSCLC di căn thường bao gồm hóa trị liệu, liệu pháp nhắm nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch hoặc kết hợp các lựa chọn này. Phần lớn các liệu pháp nhắm trúng đích là các hợp chất phân tử nhỏ được thiết kế cho các mục tiêu bên trong tế bào, hoặc các kháng thể đơn dòng được thiết kế cho các mục tiêu bên ngoài tế bào.

Những tiến bộ khoa học trong sinh học tế bào và biểu hiện gen đã thúc đẩy sự phát triển của các liệu pháp nhắm trúng đích mới và thay đổi cục diện điều trị NSCLC. Một số dấu ấn sinh học dự đoán cho thấy hiệu quả điều trị của một loại thuốc hoặc nhóm thuốc cụ thể trong các mục tiêu phân tử NSCLC cụ thể đã xuất hiện. Những dấu ấn sinh học này bao gồm các đột biến của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) nhạy cảm (ví dụ, exon 19 hoặc exon 21, đột biến L858R) và gen tổng hợp tế bào lympho kinase (ALK), cùng với các gen khác.

Thuốc Geftinat được chỉ định cho bệnh nhân nào?

Thuốc Geftinat với hoạt chất Gefitinib là một liệu pháp đầu tiên cho ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn với đột biến EGFR

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2015, FDA đã phê chuẩn gefitinib, một chất ức chế tyrosine kinase đường uống, để điều trị đầu tay cho bệnh nhân bị NSCLC di căn có khối u có đột biến gen EGFR 19 hoặc thay thế exon 21 L848R.

Đột biến gen Exon 19 xóa và exon 21 L858R là loại đột biến EGFR phổ biến nhất. Khối u biểu hiện các đột biến EGFR này có liên quan đến sự phát triển và di căn tế bào khối u trong NSCLC. Thuốc Geftinat Gefitinib nhắm trúng đích EGFR exon 19 xóa và exon 21 L858R. trúng đích Gefitinib không được chỉ định cho những bệnh nhân có khối u có đột biến EGFR khác không phải ở exon 19 xóa hoặc exon 21 L858R.

Thuốc Geftinat có cơ chế hoạt động thế nào

Thuốc Geftinat Gefitinib là một chất ức chế tyrosine kinase ngăn chặn các protein có liên quan đến sự tăng sinh của các tế bào ung thư với EGFR exon 19 và exon 21 L858R đột biến thay thế 2 đột biến kích hoạt EGFR góp phần vào sự phát triển của tế bào khối u.

Thuốc Geftinat được sử dụng như thế nào?

Liều dùng khuyến cáo của gefitinib là 250 mg mỗi ngày uống 1 viên, uống cùng thức ăn hoặc không cùng thức ăn đều được. Thuốc Geftinat được uống cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi độc tính không được chấp nhận. Nếu một liều bị bỏ lỡ, không nên dùng trong vòng 12 giờ kể từ liều đã quên. 12

Các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả của thuốc Gefitinib

Sự chấp thuận của FDA đối với thuốc gefitinib dựa trên dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng của thuốc gefitinib, một nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, bao gồm 106 bệnh nhân (tuổi trung bình, 65 tuổi) bị NSCLC di căn không được điều trị có chứa EGFR exon 19 hoặc exon 21 L858R đột biến thay thế. Thời gian điều trị trung bình bằng gefitinib là 8 tháng.

Điều trị bằng gefitinib đã chứng minh tỷ lệ đáp ứng khách quan 70% dựa trên đánh giá của điều tra viên và tỷ lệ đáp ứng khách quan 50% dựa trên đánh giá trung tâm độc lập mù. Bệnh nhân mắc đột biến EGFR exon 19 có tỷ lệ đáp ứng tương tự như những bệnh nhân có đột biến thay thế exon 21 L858R.

Nghiên cứu IPASS: NSCLC cộng với đột biến EGFR

Các kết quả từ thử nghiệm lâm sàng IFUM được hỗ trợ bởi một phân tích thăm dò về một nhóm bệnh nhân phụ trong nghiên cứu Iressa Pan-Asia (IPASS). IPASS là một nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm, nhãn mở của 186 bệnh nhân bị đột biến gen NFRLC dương tính. 12,15-18 Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để nhận gefitinib 250 mg hoặc carboplatin cộng với paclitaxel.

Bệnh nhân dùng gefitinib có thời gian sống không tiến triển trung bình là 10,9 tháng so với 7,4 tháng ở nhóm carboplatin cộng với paclitaxel (tỷ lệ nguy hiểm, 0,54; khoảng tin cậy 95% [CI], 0,38-0,79). 12,17 Tỷ lệ đáp ứng khách quan là 67% (95% CI, 56-77) với gefitinib so với 41% với carboplatin cộng với paclitaxel (95% CI, 31-51). Thời gian đáp ứng trung bình là 9,6 tháng với gefitinib so với 5,5 tháng với carboplatin cộng với paclitaxel. 12,17

Thuốc Geftinat có thể gây các tác dụng phụ gì?

Tác dụng phụ phổ biến nhất (≥10%) ở tất cả các cấp (và lớn hơn giả dược) liên quan đến trị liệu bằng gefitinib bao gồm phản ứng da (47%), tiêu chảy (29%) và nôn (14%).

Tác dụng phụ phổ biến (≥2% và nhiều hơn so với giả dược) độ 3 hoặc 4 được báo cáo với gefitinib là tiêu chảy (3%), giảm cảm giác ngon miệng (2,3%) và phản ứng da (2%).

Khoảng 5% bệnh nhân được điều trị bằng gefitinib đã ngừng điều trị vì phản ứng bất lợi. Tác dụng phụ thường gặp nhất dẫn đến việc ngừng sử dụng gefitinib là buồn nôn (0,5%), nôn (0,5%) và tiêu chảy (0,4%).

Thuốc Geftinat tương tác với các thuốc khác như thế nào?

Cảm ứng Cytochrom (CY) P3A4. Nên tăng liều gefitinib lên 500 mg mỗi ngày cho bệnh nhân dùng thuốc gây cảm ứng CYP3A4 mạnh; liều 250 mg có thể được nối lại 7 ngày sau khi ngưng dùng thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh.

Thuốc ức chế CYP3A4. Phản ứng có hại cần được theo dõi ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh đồng thời với gefitinib.

Thuốc ảnh hưởng đến pH dạ dày. Gefitinib không nên dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton, nếu có thể.

Xuất huyết ở bệnh nhân dùng warfarin. Bệnh nhân dùng warfarin đồng thời với gefitinib nên được theo dõi những thay đổi về thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế. 12

Thận trọng những gì khi điều trị bằng thuốc Geftinat

Bệnh phổi kẽ. Bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với liệu pháp gefitinib. Gefitinib nên được giữ lại nếu các triệu chứng hô hấp trở nên tồi tệ hơn và ngừng sử dụng nếu bệnh phổi kẽ được xác nhận.

Nhiễm độc gan. Xét nghiệm chức năng gan định kỳ nên được thực hiện ở những bệnh nhân dùng gefitinib. Gefitinib nên được giữ lại ở những bệnh nhân có bất thường xét nghiệm gan độ 2. Nên ngưng dùng Gefitinib ở bệnh nhân suy gan nặng.

Thủng đường tiêu hóa. Gefitinib nên ngưng vĩnh viễn nếu xảy ra thủng đường tiêu hóa.

Bệnh tiêu chảy. Gefitinib nên được giữ lại cho tiêu chảy cấp 3.

Rối loạn mắt. Gefitinib nên được giữ lại nếu bệnh nhân có triệu chứng rối loạn mắt nghiêm trọng hoặc xấu đi, bao gồm viêm giác mạc. Nên ngưng dùng Gefitinib nếu viêm giác mạc loét kéo dài.

Rối loạn da và bong tróc da. Điều trị bằng gefitinib nên được gián đoạn hoặc ngừng sử dụng ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, phồng rộp hoặc tróc da, bao gồm đa hồng cầu và viêm da mủ.

Nhiễm độc phôi thai . Gefitinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.

Thuốc Geftinat Gefitinib có dùng cho phụ nữ mang thai không?

Thuốc Gefitinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ có khả năng sinh sản nên được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai trong khi điều trị bằng gefitinib và trong ít nhất 2 tuần sau khi hoàn thành điều trị bằng gefitinib.

Thuốc Geftinat có dùng cho phụ nữ cho con bú không?

Người ta vẫn chưa xác định được liệu Geftinat hoạt chất gefitinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Phụ nữ nên được khuyên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng gefitinib.

Lưu ý khi dùng thuốc Geftinat cho các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Sử dụng cho trẻ em. Sự an toàn và hiệu quả của gefitinib ở bệnh nhân nhi chưa được xác định.

Sử dụng lão khoa. Không có sự khác biệt tổng thể về sự an toàn của gefitinib được quan sát giữa bệnh nhân> 65 tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Dữ liệu không đủ để xác định xem hiệu quả của gefitinib có khác nhau ở 2 nhóm tuổi này hay không.

Suy thận. Các thử nghiệm lâm sàng không được tiến hành ở bệnh nhân suy thận nặng.

Suy gan. Bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng đang dùng gefitinib nên được theo dõi các phản ứng bất lợi.

Thuốc Geftinat Gefitinib 250mg giá bao nhiêu?

Giá thuốc Geftinat: 1.9500.000/ hộp 30 viên

Thuốc Geftinat Gefitinib 250mg mua ở đâu

+ Cửa hàng Nguyễn Chính, Hà Nội

143/34 Nguyễn Chính, Hoàng Mai, Hà Nội

Hotline: 0869966606 – 0906297798

+ Cửa hàng Thành phố HCM

33/24 Nguyễn Sỹ Sách P15 Quận Tân Bình

Hotline: 0869966606 – 0906297798

Tác giả bài viết: Dược Sĩ Nguyễn Thu Trang, Đại Học Dược Hà Nội

Dược sĩ Nguyễn Thu Trang, Dược sĩ Trang có thời gian công tác trong lĩnh vực Dược hơn 10 năm, đảm nhiệm nghiên cứu các nhóm thuốc điều trị ung thư, thuốc điều trị viêm gan C. Dược sĩ Trang có kiến thức tốt về dược lý, dược lâm sàng của thuốc, có tâm huyết của người dược sĩ cũng như khả năng sử dụng tiếng anh chuyên ngành Dược để cập nhật những nghiên cứu mới nhất, những hướng dẫn điều trị mới nhất trên thế giới về các bệnh chuyên khoa, đặc biệt thuốc điều trị ung thư, thuốc điều trị viêm gan C.

Tham khảo kiến thức chuyên gia: Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Yi Hyeon Gyu

Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Yi Hyeon Gyu là giảng viên khoa Huyết học và Ung bướu – Trường Đại học Y Inha, miền Nam Hàn Quốc. Bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Huyết học, truyền Tế bào gốc tạo máu và điều trị Ung bướu. Hiện bác sĩ là Trưởng đơn nguyên Huyết học và Trị liệu tế bào, nguyên là Trưởng đơn nguyên Nội trú Ung bướu của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Bác sĩ tốt nghiệp sau đại học vào năm 1999 và hoàn thành chương trình đào tạo bác sĩ nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Inha năm 2007. Bác sĩ đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ và được phong hàm Phó Giáo sư Huyết học và Ung bướu năm 2008.

Bác sĩ Yi từng giữ các vị trí quan trọng như:

  • Thành viên tích cực của Hiệp hội Huyết học và Ung bướu Hàn Quốc
  • Phó Chủ tịch Trung tâm hỗ trợ Phòng chống hút thuốc lá
  • Nhà sáng lập Trung tâm điều trị giảm nhẹ tại Bệnh viện Đại học Y Inha
  • Phó Giám đốc của Trung tâm giáo dục Y khoa, Trưởng phòng tư vấn sinh viên.

Với rất nhiều thử nghiệm lâm sàng y khoa liên quan tới các chương trình huấn luyện của chính phủ Hàn Quốc dành cho nhân viên y tế, bác sĩ Yi có hơn 50 công trình đã được các báo quốc tế công bố trong lĩnh vực Huyết học, Ung bướu, Trị liệu tế bào, Ghép tế bào gốc hệ tạo máu và nghiên cứu về di truyền phân tử.

Ngoài công tác chính tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ năm 2017, bác sĩ còn tham gia thành lập dự án Trường Đại học Vinuni.