Giá trị của học thuyết âm dương ngũ hành

Tóm tắt nội dung tài liệu

Chủ đề : Phân tích giá trị học thuyết Âm dương – Ngũ hành<br /> <br /> Bài làm :<br /> <br /> Triết học Trung Quốc cổ trung đại được hình thành từ rất sớm và phát triển thành nhiều học <br /> phái triết học khác nhau. Do đặc điểm tự nhiên rất phức tạp và một xã hội bất ổn đã tạo nên <br /> một nền tư tưởng triết học khá đặc sắc, giải thích các hiện tượng tự  nhiên và quan điểm về <br /> nhân sinh quan. Một trong những trào lưu tư  tưởng triết học Trung quốc cổ  trung đại là cố <br /> gắng tìm hiểu, giải thích căn nguyên và cơ cấu của vũ trụ với quan điểm duy vật chất phác và  <br /> tư tưởng biện chứng tự phát, lấy chính tự nhiên để giải thích các hiện tượng của tự nhiên, đó  <br /> là tư tưởng của học thuyết Âm dương ­ Ngũ hành <br /> <br /> 1.Tư tưởng thuyết  Ngũ hành.<br /> <br /> “Ngũ hành” theo truyền thuyết đã có trong bản văn viết vào khoảng thế  kỷ  XX TCN.  <br /> Nhưng quan niệm đầu tiên chính xác về Ngũ hành được thấy trong “Kinh thư” phần V quyển  <br /> 4 với cái tên “Hồng Phạm” (nghĩa là khuôn lớn) và “Cửu Trù” (nghĩa là chín phép tắc trị <br /> nước).<br /> <br /> HỒNG PHẠM, CỬU TRÙ cho ta thấy quan niệm về  vũ trụ, vạn vật, về  tâm lý, về <br /> chính trị ­ xã hội căn cứ vào quan sát thực nghiệm của người Trung quốc thời cổ đại, đang ở <br /> trong giai đoạn nông nghiệp sơ khai.<br /> <br /> Đến thế kỷ IV TCN, các nhà triết học đã phát triển quan điểm Ngũ hành với các ý nghĩa <br /> khác nhau, nhất là việc vận dụng học thuyết ngũ hành vào giải thích các hiện tượng xã hội,  <br /> làm cho thuyết Ngũ hành càng có ý nghĩa quan trọng.<br /> <br /> Thiên “Hồng phạm” viết: “Thứ  nhất trong cửu trù là Ngũ hành. Tthứ  nhất trong Ngũ  <br /> hành là Thủy, nhì là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim và năm là Thổ. Thủy là ướt và thấm xuống,  <br /> Hỏa là nóng và bốc lên, Mộc là cong và thẳng, Kim là theo và đôi, Thổ  có công dụng cấy và <br /> gặt lúa. Tất cả vũ trụ vạn vật đều do năm khí ấy mà biến hóa ra”.<br /> <br /> Các Âm dương gia cũng coi sự thay đổi ngày đêm là sự thu gọn của các mùa trong năm  <br /> ứng với sự luân chuyển của ngũ hành: Buổi sáng tương ứng với mùa xuân do hành mộc chủ.  <br /> Buổi trưa tương ứng với mùa hạ  do hành hỏa chủ. Buổi chiều ứng với mùa thu do hành kim <br /> chủ. Buổi tối  ứng với mùa đông do hành thủy chủ. Ngũ hành không chỉ  biểu hiện các hiện  <br /> tượng tự nhiên mà còn biểu hiện chính chất, năng lực của con người cũng như các quan hệ xã  <br /> hội và những biến cố lịch sử. Trong thiên “Hồng phạm”, sau phạm trù Ngũ hành, ứng với Ngũ <br /> hành là Ngũ sự viết: “Thứ nhì là ngũ sự: Mạo, ngôn, thị, thính, tư”. Dáng mạo phải kính cẩn. <br /> Ngôn là lời nói, lời nói phải thuận theo lẽ phải. Thị là nhìn, nhìn nên sáng suốt. Thính là nghe,  <br /> nghe phải rõ ràng. Tư  là suy nghĩ, suy nghĩ phải thấu suốt. Kính làm cho nghiêm, thuận làm <br /> cho đều, sáng suốt làm cho khôn, rõ ràng làm cho nhanh lẹ, sâu làm cho thành.<br /> <br /> Các yếu tố  của ngũ hành không tồn tại tĩnh, bị  động mà chúng là những yếu tố  hoạt <br /> động (hành), liên hệ, tương tác, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, nên còn gọi là NĂM TÁC  <br /> NHÂN. Các Âm dương gia đã chia sự  tác động lẫn nhau của Ngũ hành thành bốn quá trình <br /> mâu  thuẫn,  thống  nhất  nhau  là:  TƯƠNG  SINH   – TƯƠNG   KHẮC  – TƯƠNG   THỪA  –  <br /> TƯƠNG VŨ.<br />


Page 2

YOMEDIA

Một trong những trào lưu tư tưởng triết học Trung quốc cổ trung đại là cố gắng tìm hiểu, giải thích căn nguyên và cơ cấu của vũ trụ với quan điểm duy vật chất phác và tư tưởng biện chứng tự phát, lấy chính tự nhiên để giải thích các hiện tượng của tự nhiên, đó là tư tưởng của học thuyết âm dương - Ngũ hành, nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này mời các bạn cùng tham khảo nội dung chủ đề "Phân tích giá trị học thuyết âm dương - Ngũ hành". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

20-09-2015 428 77

Download

Giá trị của học thuyết âm dương ngũ hành

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Âm Dương Ngũ Hành được coi là học thuyết ưu tú và quan trọng nhất của phương Đông cổ đại trong việc lý giải nhiều vấn đề phức tạp về tự nhiên và con người. Thuyết Âm Dương Ngũ Hành ngày nay đã có nhiều cải biến nhưng giá trị mà nó mang lại là không thể phủ nhận, đặc biệt là trong vấn đề phong thủy tâm linh.

Cùng tìm hiểu chi tiết về nội dung học thuyết này cũng như việc ứng dụng chúng trong phong thủy tại bài viết dưới đây.

Thuyết âm dương trong âm dương ngũ hành

Nguồn gốc ra đời

Thuyết âm dương là quan niệm triết học khởi nguồn từ Trung Quốc cổ xưa, bắt đầu từ thời Hoàng Đế (2879 – 253 trước công nguyên), tương đương thời 18 đời vua Hùng tại Việt Nam. Quan niệm này được phát triển và duy trì trong thời gian vài nghìn năm trước đây. 

Cho tới ngày nay, triết học duy vật biện chứng thịnh hành cùng với nhiều trường phái triết học khác. Nhưng thuyết âm dương vẫn được nhiều học giả ứng dụng trong việc nghiên cứu về dự đoán học. 

Giá trị của học thuyết âm dương ngũ hành

Nội dung 

Sự biến hoá theo quy luật không ngừng nghỉ của sự vật sớm được phát hiện qua việc thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. (Lưỡng nghi là âm và dương. Tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài). Cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Tức là vừa trái ngược nhau nhưng lại bổ trợ cho nhau trong đối lập.

Để biểu thị cụ thể về vấn đề này, người xưa đặt ra “thuyết âm dương”. Âm dương vốn là thuộc tính của mọi hiện tượng, sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Dịch lý biểu hiện tượng của âm dương bằng lưỡng nghi – trắng và đen. Nhất nguyên vũ trụ sinh ra lưỡng nghi, rồi phân chia thành cấp tiếp theo là tứ tượng: nước, lửa, đất, khí. Thuyết âm dương cho thấy mọi sự biển thể sinh diệt, sống chết đều do sự vận động của hai khí âm và dương.

Quy luật âm dương

Nội dung của thuyết âm dương được đúc kết lại qua năm quy luật chính bao gồm:

THUỘC TÍNH ÂM VÀ DƯƠNG

Tiêu chuẩn để phân biệt hai thuộc tính âm và dương là

  • Dương bao gồm những thuộc tính mạnh: sự biểu lộ của trời, nam, cha, vua chúa, bề trên, sang trọng, ban ngày, ánh sáng, sức nóng, năng lượng, sức mạnh mang tính dương,màu trắng, sự chuyển động mạnh mẽ, bằng phẳng, náo nhiệt, hưng phấn,…
  • Âm bao gồm những thuộc tính yếu mềm: biểu lộ của đất, nữ, mẹ, yếu, bóng tối, đêm,mặt trăng, mềm mại, thụ động, lạnh, tính trầm, màu đen,…

ÂM DƯƠNG ĐỐI LẬP

Trong bát quái, âm dương được thể hiện qua hai màu đối lập là trắng và đen để thể hiện âm dương “nhị nguyên”. Cũng như quấn vào nhau để nói lên sự hòa hợp. Quy luật âm và dương đối lập và thống nhất xuyên suốt trong mọi sự vật, hiện tượng.

ÂM DƯƠNG LÀ GỐC CỦA NHAU

Âm và dương dựa vào nhau để tồn tại và phát triển. Theo đó, không có âm thì không có dương tồn tại và ngược lại.

ÂM DƯƠNG BIẾN HÓA

Thực chất, âm và dương không thuần chất mà trong dương tiềm ẩn âm và trong âm tiềm ẩn dương. Và hai thuộc tính này có thể chuyển hóa lẫn nhau. Khi mất đi trạng thái cân bằng trong thực thể thì thực thể mới bộc lộ đơn tính rõ ràng và sự chuyển hóa không còn nữa. Sự chuyển hóa giữa âm và dương là quy luật tất yếu để tạo ra sự phát triển hài hòa và lâu bền. 

ÂM DƯƠNG VẬN HÀNH

Âm dương luôn vận hành tức là luôn ở thế động. Theo đó, sự cân bằng cũ bị phá vỡ theo quy luật vận hành và sự cần bằng mới sẽ được thiết lập. Nhờ vậy mà mọi sự vật, hiện tượng luôn thay đổi, luôn vận động: hết ngày tới đêm, hết sáng tới tối, nóng đi lạnh đến,…

Thuyết ngũ hành trong âm dương ngũ hành

Nguồn gốc ra đời

Hiện nay, vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều về thời điểm khởi nguồn của thuyết ngũ hành. Song, có thể khẳng định thuyết ngũ hành ra đời sau thuyết âm dương vào thời Trung Quốc cổ đại. Thuyết ngũ hành ra đời giải thích thêm về sự vật, hiện tượng một cách rõ ràng và hợp lý hơn với quy luật sinh khắc vô thường.

Giá trị của học thuyết âm dương ngũ hành

Nội dung

Ngũ hành là một thuyết được khởi xướng từ vài nghìn năm trước Công nguyên. Theo đó, bất kì một dạng thể nào của thế giới vật chất và các thực thể sống đều được quy thuộc vào một Hành trong Ngũ hành gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Nhờ vậy mà việc nắm bắt các thuộc tính của sự vật, hiện tượng được quy chuẩn và dễ dàng hơn.

Theo đó, mỗi hành lại mang đặc điểm, hình thái khác nhau:

+ Hành Thủy mang đặc tính hàn lạnh, hướng xuống, thâm trầm, thể hiện màu đen, sự uyển chuyển,..

+ Hành Hỏa mang đặc tính nóng, bốc lên, sung lực, sắc đỏ, không hòa hoãn,…

+ Hành Kim mang đặc tính sắc bén, thụ sát, thanh tĩnh, biểu hiện màu sắc trắng, nhu động

+ Hành Mộc mang đặc tính sinh sôi nảy nở, thẳng ngay, cong dài với sắc khí xanh, dịu êm,…

+ Hành Thổ – đất có tính nuôi dưỡng, che chở, hóa dục với sắc vàng nâu,…

Quy luật ngũ hành

Sự hoạt động của ngũ hành được miêu tả bằng các quy luật ngũ hành.

QUY LUẬT TƯƠNG SINH

Quy luật tương sinh là một vòng tròn khép kín tạo sự liên quan và tương hỗ cho sự sinh sôi nảy nở. Tương sinh trong ngũ hành được dùng để chỉ mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Quy luật tương sinh trong ngũ hành được khái quát: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Mỗi một Hành đều có quan hệ với 2 hành khác, xoay vòng lặp lại tạo thành một vòng tròn khép kín. Mối quan hệ hai chiều được diễn tả: Cái-Sinh-Nó và Cái-Nó-Sinh. Sự hỗ trợ lẫn nhau rất dễ suy đoán. Chẳng hạn Thủy sinh Mộc vì nước tưới giúp cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa vì gỗ là nguyên liệu giúp bén lửa. Cứ thế mà vòng tròn tương sinh được suy ra từ đó.

QUY LUẬT TƯƠNG KHẮC

Mối quan hệ tương khắc trong thuyết ngũ hành ra đời giống như âm và dương trong thuyết âm dương, tạo thành thế cân bằng ngũ hành tương sinh tương khắc. Trong đó, tương khắc chỉ mối quan hệ khắc chế lẫn nhau giữa hai Hành. Cụ thể: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim…

Tương tự mối quan hệ tương sinh, mỗi một hành đều liên hệ với 2 hành khác thông qua quan hệ khắc chế: Cái-Nó-Khắc và Cái-Khắc-Nó. Sự khắc chế được suy ra theo lẽ tự nhiên. Ví dụ Thủy khắc Hỏa vì nước sẽ dập tắt lửa. Hỏa khắc Kim vì lửa có thể nung chảy kim loại.

Giá trị của học thuyết âm dương ngũ hành

QUY LUẬT THỊNH QUÁ HÓA THỪA

Trong ngũ hành, bất kì hành nào cũng bị quy luật này chi phối. Theo đó, sự phát triển cực thịnh sẽ dẫn đến thừa và thừa sẽ dẫn đến suy. Để diễn giải quy luật ngũ hành phản sinh, chúng ta có thể hình hóa bằng hình ảnh chăm sóc một em bé. Muốn em bé lớn phải cho ăn uống đầy đủ. Nhưng nếu cho ăn uống quá độ sẽ gây ra bệnh tật, thậm chí tử vong. Giả sử em bé được ví là Hành Kim, đồ ăn thức uống là Hành Thổ. Thổ thì sinh Kim, nhưng nhiều Thổ quá sẽ phản tác dụng, chôn vùi Kim.

QUY LUẬT PHẢN NGƯỢC

Ngũ hành phản khắc được diễn giải rằng khi Hành A khắc Hành B, nhưng năng lượng của Hành B quá lớn khiến Hành A khắc chế không được, lại còn bị thương tổn gây nên sự phản khắc.

Phong thủy trong thuyết âm dương ngũ hành

Thuyết âm dương được ứng dụng đa dạng trong việc luận giải hiện tượng về nhiều chuyên ngành như dự báo, đông y, hình sự, quân sự, thể biến, địa biển, thiên biến,… Trong phong thủy, thuyết âm dương là chỗ dựa cho những luận giải. Các nhà phong thủy, địa lý cũng dựa vào học thuyết này để xem xét, đề xuất hay sửa chữa những sai lệch của nhiều vấn đề liên quan. 

Cùng với đó, thuật phong thủy vận dụng rất nhiều về kiến thức tương sinh tương khắc ngũ hành để chỉ ra tính chất của một khu đất/ thửa đất. Từ đó đề xướng, sửa đổi để thu được những cái lợi mà tính chất môi trường đem lại.