Giấy khen UBND huyện được bao nhiêu tiền?

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen mới

Hỏi ĐápMức tiền thưởng danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen mới

Trường Tiểu học Thủ Lệ Send an email 2 Tháng Tám, 2022

2 phút

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen mới. Trong các cuộc thi đua, xét danh hiệu, những cá nhân, tập thể đủ tiêu chuẩn sẽ nhận được các bằng khen, giấy khen, giải thưởng. Vậy mức tiền thưởng dành cho các danh hiệu này là gì? Cùng Trường Tiểu học Thủ Lệ tìm hiểu nhé.

Bài viết gần đây

  • How can you tell if water is 40 degrees?

    8 phút trước

  • How can we extract electricity from water?

    47 phút trước

  • How Did The Cascade Mountains Form?

    1 giờ trước

  • How did Andrew Jackson help the common man?

    2 giờ trước

Bạn đang xem: Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen mới

Contents

1. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen mới

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen được quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP:

1.1 Mức thưởng danh hiệu thi đua

Mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua được thực hiện theo Điều 69 Nghị định 91:

Danh hiệuHệ sốMức thưởngĐối với cá nhânChiến sĩ thi đua toàn quốc4,56,705,000Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương34,470,000Chiến sĩ thi đua cơ sở11,490,000Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến0,3447,000Đối với tập thể

Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng

Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Ấp văn hóa, Bản văn hóa

1,52,235,000Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng0,81,192,000Cờ thi đua của Chính phủ1217,880,000Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương811,920,000

1.2 Mức thưởng bằng khen, giấy khen

Mức tiền thưởng bằng khen, giấy khen được quy định tại Điều 73 Nghị định 91 như sau:

Danh hiệuHệ sốMức thưởngĐối với cá nhânBằng khen của Thủ tướng Chính phủ3,5

5,215,000

Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương11,490,000

Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã; giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

0,3447,000Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã0,15223,500Đối với tập thể

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

710,430,000Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương22,980,000Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã; giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện0,6

894,000

Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã0,3447,000

2. Tiêu chuẩn tặng bằng khen của chủ tịch UBND tỉnh

Theo quy định tại Điều 42 Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 thì điều kiện để cá nhân được tặng giấy khen là:

  • Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
  • Lập được thành tích đột xuất;
  • Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Bên cạnh đó, cá nhân đó còn phải đáp ứng được các điều kiện của từng tỉnh nhất định, do UBND tỉnh đó quy định.

Trường Tiểu học Thủ Lệ vừa gửi đến bạn đọc các mức tiền thưởng đối với những danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen mà cá nhân, tổ chức đạt được

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể? Được giấy khen, bằng khen được thưởng bao nhiêu tiền? Quy định của luật thi đua khen thưởng đối với các mức thưởng đối với cá nhân và tập thể?

Ngoài tiền lương và phụ cấp ra thì người lao động  làm việc trong đơn vị cơ quan Nhà nước, mỗi năm khi đạt được nhiều thành tích sẽ còn được tiền thưởng. Căn cứ theo Điều 103 Bộ luật Lao động quy định về tiền thưởng như sau: “Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động .Tiền thưởng có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động phấn đấu và sáng tạo trong quá trình lao động, bảo đảm sự công bằng trong lĩnh vực trả lương.

Mục lục bài viết

1. Giải thích khái niệm

Tiền lương là gì?Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm

Số tiền thù lao trả cho người lao động theo định kỳ, thường là hàng tháng. Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, người thuê lao động trả công cho người lao động (công nhân viên chức) theo số lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp. Mức tiền lương sẽ khác nhau giữa các ngành nghề khác nhau do người lao động cung cấp giá trị lao động khác nhau. Mức tiền lương cũng phụ thuộc vào nơi thuê lao động và nhu cầu.

Tiền thưởng:  Căn cứ theo Điều 103 Bộ luật Lao động quy định về tiền thưởng như sau: “Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động “.

Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Quy định chung về tiền thưởng

Theo quy định của pháp luật, tiền thưởng không phải là khoản tiền bắt buộc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Việc thưởng cho người lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động.

Căn cứ chung để xác định tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của người sử dụng lao động và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Những vấn đề cụ thể như nguyên tắc, tiêu chuẩn, thời gian, cách thức, nguồn kinh phí thực hiện…thưởng sẽ được quy định trong quy chế của doanh nghiệp.

Cũng có những trường hợp, tiền thưởng của người lao động sẽ được thỏa thuận ghi trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động của hai bên. Tiền thưởng được hiểu là khoản thù lao bổ sung cho tiền lương (lương cơ bản) để trả cho những yếu tố mới phát sinh trong quá trình lao động chưa tính đến trong tiền lương cơ bản.

Theo quy định tại Điều 103 “Bộ luật lao động năm 2019”, tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Riêng vấn đề tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện theo quy định của Chính phủ nhằm một mặt bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, mặt khác tránh tình trạng lợi dụng để tham nhũng, lãng phí, chi tiêu tài chính không hợp lý.

2.1. Về Nguyên tắc khen thưởng

 Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.

 Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.

Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.

 2.2. Các loại hình khen thưởng

Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.

 Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.

Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.

Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.

 Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

 Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.

 Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.

3. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua, Bằng khen, Giấy khen

Căn cứ vào Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng quy định về tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua, bằng khen, giấy khen. Theo đó, tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng tính dựa theo mức lương cơ sở với công thức:

 Mức thưởng = Hệ số x Mức lương cơ sở

Trong đó:

– Hệ số khen thưởng được căn cứ vào Mục 2 Nghị định 91 năm 2017;

– Mức lương cơ sở tính đến 30/6/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng (Nghị quyết 70); Mức lương cơ sở tính từ 01/7/2020 sẽ là 1,6 triệu đồng/tháng (Nghị quyết 86).

3.1. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua

Căn cứ vào điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua như sau:

Đối với cá nhân:

 Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;

 Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;

 Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.

Cụ thể các giáo viên đạt các danh hiệu thi đua sẽ nhận tiền khen thưởng tương ứng như sau:

 Đối với tập thể:

 Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;

 Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;

 Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thường 12,0 lần mức lương cơ sở;

Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.

3.2. Về mức tiền thưởng huân chương các loại

Căn cứ vào điều 70 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng của huân chương các loại như sau

Đối với cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:

-Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức lương cơ sở;

-Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;

-Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương cơ sở.

 Đối với Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân

3.3. Đối  mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước

Căn cứ vào điều 71 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng của danh hiệu vinh sự nhà nước như sau:

-Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.

-Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.

Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

– Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.

3.4. Mức tiền thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

Căn cứ vào điều 72 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

 Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng và tiền thưởng 270,0 lần mức lương cơ sở.

Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng và tiền thưởng 170,0 lần mức lương cơ sở.

3.5. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen

  Căn cứ vào điều 72 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng của mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen

Đối với mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen

 Đối với cá nhân: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;

Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

 Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;

Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.

Đối với tập thể: Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này; Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này,

3.6. Đối vơi  mức tiền thưởng Huy chương

Cá nhân được tặng Huy chương các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.

Trên đây là một số mức chi tiết về số tiền khen thưởng cho giáo viên đạt các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng

Bên cạnh tiền thưởng, các tập thể và cá nhân còn nhận được cờ, huân, huy chương, bằng khen, giấy khen,…

Giấy khen cá nhân được bao nhiêu tiền?

Theo nguyên tắc trên, tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở. Bên cạnh đó, ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được bao nhiêu tiền?

b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; … Vậy mức tiền thưởng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh là 1,0 lần mức lương cơ sở.

Giấy khen cấp xã được bao nhiêu tiền?

5/ Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen.

Tặng Cờ thi đua của Chính phủ được bao nhiêu tiền?

Theo Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì: Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủđược tặng cờđược thường 12,0 lần mức lương cơ sở. Như vậy, từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 Mức tiền thưởng đối với danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ là 17.880.000 đồng.

Chủ đề