Giấy ủy quyền xin ở đâu

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

ỦY QUYỀN, HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

- Phòng Lãnh sự Đại sứ quán Việt Nam tại Tokyo có thẩm quyền công chứng, chứng thực các loại văn bản, giấy tờ sau:

+ Công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản với điều kiện việc từ chối nhận di sản phải thực hiện trước thời điểm phân chia di sản;

      + Văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch (xem hướng dẫn tại Thủ tục số 14, số 16);

       + Chứng Chứng thực bản sao từ bản chính (thủ tục số 15);

       + Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (thủ tục số 17)

+ Dịch, chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản.

2. Đối với các nội dung liên quan đến mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam, công dân lập Hợp đồng ủy quyền (thủ tục số 16).

CHỨNG THỰC CHỮ KÝ (GIẤY ỦY QUYỀN, VĂN BẢN CAM KẾT, ĐƠN TỪ CÁC LOẠI...)

1/ Phiếu đề nghị và thông tin liên hệ (tải tại đây);

2/ Mẫu Giấy ủy quyền (tải tại đây) : người ủy quyền soạn lại nội dung theo mẫu, ký tên; để trống không ghi ngày tháng.

3/ Copy Hộ chiếu của người ủy quyền + Copy Chứng minh nhân dân của người được ủy quyền

Thủ tục này làm trực tiếp tại Phòng Lãnh sự/Đại sứ quán, không tiếp nhận qua đường bưu điện

1/ Phiếu đề nghị và thông tin liên hệ (tải tại đây);

2/ Bản gốc giấy tờ và 02 bản sao.

CHỨNG NHẬN HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

   1/ Phiếu đề nghị và thông tin liên hệ (tải tại đây);

   2/ Hợp đồng ủy quyền (mẫu viết sẵn) (mẫu để soạn thảo). Địa chỉ tại Nhật Bản ghi theo đúng tên phiên âm Romaji trên website của Shiyaku-so nơi cư trú, không viết bằng tiếng Nhật.

* Một bộ HĐỦQ gồm: (1) Hợp đồng ủy quyền theo mẫu, (2) copy hộ chiếu hoặc chứng minh thư/căn cước công dân của người ủy quyền và của người được ủy quyền,  (3) Copy Giấy tờ về nhà đất (ví dụ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng mua chung cư...). Số lượng tối thiểu 03 bộ HĐỦQ (01 bộ lưu tại Đại sứ quán, 01 bộ lưu tại Văn phòng công chứng ở Việt Nam, 01 bộ để công dân sử dụng).

* Ký và ghi rõ họ tên của người ủy quyền vào trang cuối cùng của HĐỦQ, đồng thời ký tên tại tất cả các trang của HĐỦQ; không ký vào bên được ủy quyền ở Việt Nam; Chữ ký trên HĐỦQ phải trùng khớp với chữ ký trên trang 3 của Hộ chiếu.

Thủ tục này làm trực tiếp tại Phòng Lãnh sự/Đại sứ quán, không tiếp nhận qua đường bưu điện

THỦ TỤC SỐ 17

Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

- Hồ sơ gồm:

 1/ Phiếu đề nghị và thông tin liên hệ (tải tại đây);

 2/ Mẫu Giấy từ chối nhận di sản thừa kế (tải tại đây). Mẫu của Đại sứ quán đính kèm theo chỉ để tham khảo. Công dân soạn lại nội dung theo mẫu, ký tên.

 3/ Copy hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân của người từ chối nhận di sản thừa kế

 4/ Copy Giấy chứng tử của người chết để lại di sản

 5/ Copy Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người từ chối & người để lại di sản (ví dụ copy giấy khai sinh…)

 6/ Copy giấy tờ liên quan đến di sản, ví dụ sổ đỏ, sổ tiết kiệm,....

Thủ tục này làm trực tiếp tại Phòng Lãnh sự/Đại sứ quán, không tiếp nhận qua đường bưu điện

Anh chị làm ơn cho em hỏi chút ạ. Giấy ủy quyền cá nhân cho cá nhân thì có cần xác nhận không ạ và xác nhận thì ở đâu ạ, em đang cần ủy quyền cho một người để làm một số việc do em không trực tiếp làm được. Ở cơ quan mà không phải nơi người ủy quyền đăng ký hộ khẩu thường trú có được không ạ? Em xin cảm ơn ạ.

Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xác nhận ủy quyền

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Ủy quyền cá nhân cho cá nhân là việc một cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện công việc cho mình. Hiện nay, việc ủy quyền có thể được lập bằng văn bản giữa cá nhân với cá nhân với nhau mà không cần sự xác nhận bởi cơ quan tổ chức nào mà vẫn có hiệu lực pháp lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc thực hiện công việc của người được ủy quyền, các bên có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực văn bản ủy quyền tại cơ quan có thẩm quyền.

Hiện nay, việc công chứng hoặc chứng thực văn bản không quy định bắt buộc phải thực hiện tại cơ quan nào, do đó, anh/chị có thể thực hiện việc xác nhận công chứng hoặc chứng thực giấy ủy quyền ở bất cứ phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực.

Với những tư vấn về câu hỏi Giấy ủy quyền cá nhân cho cá nhân thì cần xác nhận ở đâu?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI

Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

Giấy ủy quyền như thế nào được coi là hợp lệ? Cán bộ từ chối chứng thực giấy ủy quyền vì người yêu cầu không biết chữ? Giấy ủy quyền có cần các thành viên trong gia đình đồng ý không? Thời điểm có hiệu lực của giấy ủy quyền?

Mỗi người sinh ra đều được xác định có năng lực pháp luật dân sự, và khi họ lớn lên, đến một độ tuổi nhất định thì tùy vào tình trạng thể chất, tinh thần mà họ có năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là cơ sở để họ có thể tự mình tham gia, tự mình thực hiện các giao dịch dân sự. Mặc dù, trong cuộc sống ai cũng muốn tự mình thực hiện và chịu trách nhiệm cho những gì liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ, nhưng không phải lúc nào họ cũng thực hiện được điều đó.

Có thể vì lý do ở xa, bận việc, không sắp xếp được hay bị ốm đau bệnh tật… – rất nhiều lý do khác nhau xảy ra khi con người có rất nhiều hoạt động mà họ không thể tự mình thực hiện giao dịch được. Những lúc như vậy, họ thường tìm đến giải pháp ủy quyền cho người khác bằng hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền. Vậy Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không? Thủ tục công chứng giấy ủy quyền như thế nào?

Hiện nay, quy định về ủy quyền và giấy ủy quyền được quy định cụ thể trước hết ở Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Cụ thể như sau:

1. Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Về vấn đề ủy quyền, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm “Ủy quyền” hay “Giấy ủy quyền”. Tuy nhiên căn cứ vào nghĩa của từ và các quy định chung về hợp đồng ủy quyền, đại diện theo ủy quyền được quy định tại các Điều từ Điều 138 đến Điều 141 và Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu:

Ủy quyền là khái niệm dùng để chỉ một người/một tổ chức (sau đây gọi là bên ủy quyền) ủy thác và cho phép một người khác/một tổ chức khác (gọi là bên được ủy quyền) nhân danh, đại diện và thay mặt cho mình xác lập và thực hiện một giao dịch, một công việc trong phạm vi ủy quyền.

Khi xác lập quan hệ ủy quyền thì sau đó, giao dịch mà do bên được ủy quyền thực hiện với bên thứ ba trong phạm vi ủy quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên ủy quyền và bên thứ ba.

Theo quy định của pháp luật về dân sự thì cá nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền (hay còn gọi là bên được ủy quyền) để tham gia các giao dịch dân sự khi đã từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ một số giao dịch, hay quan hệ yêu cầu người tham gia giao dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Đối với tổ chức tham gia quan hệ ủy quyền thì phải được xác định là có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, đối với trường hợp bên ủy quyền không có tư cách pháp nhân (như hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác…) thì khi tham gia giao dịch thì những thành viên của tổ chức này có thể thỏa thuận để cử ra một cá nhân hoặc pháp nhân khác để đại diện theo ủy quyền để thay mặt các tổ chức này trong các giao dịch liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác mà không có tư cách pháp nhân này.

Hiện nay, trên thực tế quan hệ ủy quyền có thể được thể hiện dưới dạng Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền. Trong đó:

Hợp đồng ủy quyền, theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 được hiểu là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền về việc thực hiện công việc ủy quyền. Trong hợp đồng ủy quyền phải có sự tham gia đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, và phải thỏa thuận rõ các nội dung liên quan đến quan hệ ủy quyền như: Thời hạn ủy quyền, ủy quyền lại, nội dung công việc được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Đồng thời, trong hợp đồng ủy quyền phải có đầy đủ chữ ký của hai bên tham gia quan hệ ủy quyền.

Xem thêm: Giấy uỷ quyền bằng tiếng Anh, song ngữ (Power of attorney) mới nhất năm 2022

Còn về Giấy ủy quyền, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về “Giấy ủy quyền”. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa thông thường thì giấy ủy quyền được hiểu là văn bản do đơn phương bên ủy quyền lập, có giá trị pháp lý, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định cho một người khác (ở đây là người được ủy quyền) sẽ thay mặt, và đại diện mình thực hiện một hoặc một số công việc theo nội dung đã đề cập trong phạm vi ủy quyền. Giấy ủy quyền không có sự tham gia của người được ủy quyền mà đây thường là hành vi pháp lý đơn phương của người ủy quyền. Vậy nên khi Giấy ủy quyền được xác lập mà người được ủy quyền không thực hiện nội dung ủy quyền thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu họ phải thực hiện hay phải bồi thường cho việc không thực hiện đó.

Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì hiện nay, trong quy định của pháp luật về dân sự (cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015) không có quy định nào bắt buộc Giấy ủy quyền phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, tùy vào từng lĩnh vực, từng công việc mà có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành vẫn yêu cầu Giấy ủy quyền phải được công chứng. Cụ thể, một số trường hợp Giấy ủy quyền phải được công chứng có thể được kể đến như sau:

– Giấy ủy quyền được xác lập theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên nhờ mang thai hộ cho nhau hoặc theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên mang thai hộ cho nhau về việc đại diện cho nhau tham gia ký kết thỏa thuận về việc mang thai hộ (khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

– Văn bản ủy quyền (trong đó có thể là Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền) cho người khác thay mình thực hiện việc yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP). Lưu ý: các trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha-mẹ-con không được phép ủy quyền…

Do vậy, qua phân tích có thể xác định, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể bắt buộc phải công chứng hoặc không, dựa trên nội dung của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp, pháp luật không yêu cầu Giấy ủy quyền phải công chứng thì các bên tham gia quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng Giấy ủy quyền theo yêu cầu.

2. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền:

Về thủ tục công chứng Giấy ủy quyền, căn cứ theo quy định tại Điều 40, 41, 55 Luật công chứng năm 2014 sẽ được thực hiện như sau:

– Người ủy quyền sẽ đến Văn phòng công chứng, mang theo Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu và Hộ khẩu, cùng văn bản dự thảo của Giấy ủy quyền. Nếu không lập văn bản ủy quyền dự thảo thì có thể trực tiếp đến lập tại Văn phòng công chứng/Tổ chức hành nghề công chứng.

Trường hợp của người ủy quyền và người được ủy quyền cùng đi thì sẽ lập hợp đồng ủy quyền thay vì Giấy ủy quyền, và khi làm thủ tục phải mang đầy đủ giấy tờ tùy thân của hai bên.

Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân, giấy ủy quyền của công ty mới nhất năm 2022

Đồng thời, tùy vào việc ủy quyền để làm gì, trong trường hợp nào mà công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết.

– Người yêu cầu công chứng điền vào Phiếu yêu cầu công chứng.

– Công chứng viên sẽ kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ủy quyền, giải thích các quy định chung cần tuân thủ liên quan đến thủ tục công chứng. Trường hợp việc ủy quyền không trái pháp luật thì thực hiện việc công chứng.

– Bên ủy quyền đọc lại Giấy ủy quyền và trực tiếp ký vào giấy ủy quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên.

– Công chứng viên ghi lời chứng vào sổ công chứng, kiểm tra lại, ký và chuyển nhân viên đóng dấu và thu lệ phí công chứng từ người yêu cầu công chứng và trao Giấy ủy quyền đã được công chứng cho người yêu cầu – ở đây là người ủy quyền.

Nơi thực hiện: Văn phòng công chứng/ Tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ thuận tiện cho người ủy quyền, hoặc cả hai bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể yêu cầu bắt buộc phải công chứng hoặc không. Nhưng để thực hiện việc ủy quyền có công chứng thì người ủy quyền phải thực hiện theo đúng trình tự và pháp luật quy định.

TƯ VẤN MỘT VÀI TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Xem thêm: Người đại diện theo ủy quyền là gì? Quy định về đại diện theo ủy quyền?

3. Giấy ủy quyền như thế nào được coi là hợp lệ?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào công ty Luật Dương Gia!

Tôi có vấn đề thắc mắc như sau. Tôi là người sống độc thân, ít đây không lâu tôi có chung sống với một người phụ nữ. Tôi được biết là người phụ nữ này đang có gia đình và có một đứa con lớn rồi. Giữa tôi và người phụ nữ có với nhau một đứa con trai, hiện nay cháu mới được 5 tháng tuổi. Tôi đã vào tên cháu trong sổ hộ khẩu của gia đình tôi, bây giờ người phụ nữ này muốn giành nuôi con không cho tôi nuôi đứa bé. Giờ tôi phải làm sao để được nuôi con, việc tôi sống với phụ nữ này có vi phạm pháp luật không?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất: Việc sống chung với người phụ nữ khi đang có gia đình

Điều 59 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Xem thêm: Ủy thác là gì? Phân biệt điểm khác biệt giữa ủy thác và ủy quyền?

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

Theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

Xem thêm: Mẫu giấy uỷ quyền giám đốc cho phó giám đốc, kế toán trưởng mới nhất 2022

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.

Giấy ủy quyền xin ở đâu

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Như vậy, hành vi của anh có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ hai: Vấn đề nuôi con

Giữa anh và người phụ nữ này là hôn nhân trái pháp luật không được pháp luật công nhận theo đó tại quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Xem thêm: Mẫu giấy uỷ quyền lấy sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2022

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, con anh mới 5 tháng tuổi thì lúc này quyền nuôi con hoàn toàn thuộc về người mẹ, trừ trường hợp người mẹ không đủ khả năng để nuôi.

4. Cán bộ từ chối chứng thực giấy ủy quyền vì người yêu cầu không biết chữ:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Cho tôi hỏi: Khi có yêu cầu chứng thực trên giấy ủy quyền hồ sơ gồm có chứng minh thư và Giấy ủy quyền, nhưng cán bộ tư pháp đã từ chối chứng thực với lí do người yêu cầu không biết chữ. Cán bộ giải quyết như vậy có đúng không? Có cách giải quyết nào khác không ạ? Xin cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Uỷ quyền là gì? Quy định về giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền?

Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có  quy định:

“Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.”

Như vậy, nếu người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

Do đó, cán bộ tư pháp từ chối chứng thực với lý do người yêu cầu không biết chữ là sai quy định pháp luật. Người yêu cầu chứng thực chỉ cần có 2 người làm chứng, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng giao dịch để thực hiện việc chứng thực giấy ủy quyền.

5. Giấy ủy quyền có cần các thành viên trong gia đình đồng ý không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, nội cháu làm giấy ủy quyền sử dụng đất cho cha cháu có cần những người cùng hộ khẩu kí không?(những người kí là những người cùng hộ khẩu với nội hay là những người đang cùng hộ khẩu với nội) (vì các con của nội đã tách hộ khẩu chỉ còn 1 đứa cháu chung hộ khẩu. Sau khi UQ cha cháu cho thuê mảnh đó được không?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, pháp luật dân sự đồng ý cho phép các bên thực hiện việc ủy quyền nếu có thỏa thuận, kể cả việc ủy quyền quyền sử dụng đất. Tuy nhiên việc có phải cho những người cùng hộ khẩu với nội bạn ký đồng ý ủy quyền hay không còn tùy thuộc vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nội bạn được cấp. Nếu giấy chứng nhận chỉ ghi đứng tên nội bạn mà không có gì khác thì việc ủy quyền sẽ không yêu cầu phải có chữ ký của người cùng hộ khẩu vì mảnh đất đó hoàn toàn thuộc sở hữu của nội bạn và nội bạn có quyền tự định đoạt đối với mảnh đất đó. Trong trường hợp mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đứng tên nội bạn, nhưng là giấy cấp chung cho hộ gia đình, thì mảnh đất đó được coi là tài sản chung của hộ gia đình và mọi người trong hộ đều có quyền định đoạt đối với tài sản đó nên khi lập hợp đồng ủy quyền thì buộc phải có chữ ký của những người cùng hộ khẩu với nội bạn. Căn cứ quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

Đối với trường hợp sau khi ủy quyền thì cha bạn có được cho thuê mảnh đất đó không thì điều này hoàn toàn phụ thuộc và nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền.

Theo đó nếu cha bạn muốn cho thuê lại mảnh đất này thì nên thỏa thuận trước trong hợp đồng ủy quyền, bởi vì người được ủy quyền chỉ được làm những việc trong phạm vi được ủy quyền, nếu vi phạm có thể bị buộc chấm dứt hợp đồng và phạt hợp đồng theo quy định.

6. Thời điểm có hiệu lực của giấy ủy quyền:

Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ các luật gia tư vấn giúp về giấy ủy quyền như sau: Giấy ủy quyền của Giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc ký ngày 19/5/2018 nhưng trong nội dung giấy ủy quyền ghi có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 đến 30/12/2018. Vậy giấy ủy quyền có hợp lệ không? Việc đơn dự thầu do phó giám đốc ký ngày 19/5/2018 có hiệu lực không đối với giấy ủy quyền nêu trên?

Luật sư tư vấn:

1. Giấy ủy quyền có hợp lệ không?

Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền như sau:

“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định hiệu lực của hợp đồng dân sự: “1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”

Theo như bạn trình bày, giấy ủy quyền giữa hai bên ký kết vào ngày 19/05/2018, tuy nhiên hai bên thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Như vậy giấy ủy quyền này vẫn có hiệu lực pháp luật.

2. Đơn dự thầu do Phó giám đốc ký ngày 19/5/2018 có hiệu lực không?

Theo phân tích ở trên, giấy ủy quyền do Giám đốc ký là có hiệu lực pháp luật.

Mặt khác, Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:

Giấy ủy quyền xin ở đâu

Luật sư tư vấn pháp luật hiệu lực của giáy ủy quyền:1900.6568

1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”

Như vậy, nếu hợp đồng ủy quyền giữa giám đốc và phó giám đốc có  quy định về việc phó giám đốc có quyền kí đơn dự thầu thì đơn dự thầu đó hợp pháp, ký đúng thẩm quyền. Còn nếu trong hợp đồng ủy quyền không quy định về việc ký vào đơn dự thầu thì Phó giám đốc ký duyệt đơn đăng ký dự thầu là trái quy định pháp luật.