Hạt cát có kích thước bao nhiều

Bài 4 trang 10 SBT Công nghệ 7

Phân loại đất thành đất cát, đất sét hay đất chua, đất kiềm là dựa trên cơ sở nào? Mỗi loại đất kể trên có đặc điểm gì?

Lời giải

- Phân chia đất cát, đất sét là dựa vào thành phần cơ giới của đất hay dựa vào tỉ lệ % các loại hạt trong đất: hạt cát có kích thước từ 0,05 đến 2mm, hạt limon có kích thước từ 0,002 đến 0,05 mm, hạt sét có kích thước nhỏ hơn 0,002mm.

- Phân chia đất chua và kiềm là dựa vào độ pH của đất.

- Mỗi loại đất kể trên có đặc điểm cơ bản:

+ Đất cát: tỉ lệ hạt cát nhiều, hạt sét ít nên giữ nước và giữ chất dinh dưỡng kém.

+ Đất sét: tỉ lệ hạt cát ít, hạt sét nhiều nên giữ nước và chất dinh dưỡng tốt.

+ Đất chua: có độ pH < 6,5.

+ Đất kiềm: có độ pH > 7,5.

Xem toàn bộ Giải SBT Công nghệ 7: Bài 3. Một số tính chất của đất trồng

Hạt cát có kích thước bao nhiều

Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây

Dưới đây là một vài câu hỏi có thể liên quan tới câu hỏi mà bạn gửi lên. Có thể trong đó có câu trả lời mà bạn cần!

Câu 1: Thành phần cơ giới của đất là gì?

A. Hạt cát, hạt sét, limon và bụi.

B. Đất sét, đất thịt, đất cát.

C. Các chất vô cơ và hữu cơ.

D. Tỉ lệ % các loại hạt cát, limon và sét có trong đất.

Câu 2: Trị số pH nào dưới đây gặp ở đất kiềm?

A. pH = 6

B. pH = 7

C. pH = 5

D. pH = 8

Câu 3: Căn cứ vào độ pH, người ta chia đất thành các loại là:

A. Đất sét, đất chua, đất kiềm.

B. Đất cát, đất chua, đất trung tính.

C. Đất sét, đất chua, đất kiềm.

D. Đất kiềm, đất chua, đất trung tính.

Câu 4: Đất giữ được nước và các chất dinh dưỡng là nhờ:

A. Các hạt cát, hạt sét, limon và chất mùn.

B. Các hạt cát, limon, các hạt khoáng và chất hữu cơ.

C. Các hạt cát, cát pha và chất khoáng.

D. Các hạt cát, chất khoáng và limon.

Câu 5: Đất giữ được nước và chất dinh dưỡng là nhờ:

a.     Hạt cát, sét.

b.     Hạt cát, limon.

c.      Hạt cát, sét, limon.

d.     Hạt cát, sét, limon và chất mùn.

Câu 6. Vai trò của phần rắn đất trồng đối với cây trồng là:

A. Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.

B. Cung cấp chất khoáng cho cây.

C. Cung cấp oxy cho cây.

D. Cung cấp chất hữu cơ cho cây.

Câu 7. Loại đất nào sau đây giữ nước và chất dinh dưỡng kém nhất?

A. Đất thịt.                                     B. Đất cát.     

C. Đất cát pha.                              D. Đất sét.

Câu 8. Để cải tạo đất chua người ta dùng:

A. Phân chuồng.                            B. Phân đạm.

C. Vôi.                                           D. Phân lân.

Câu 9. Thành phần đất trồng gồm:

A. Phần khí, phần lỏng, chất vô cơ. 

B. Phần khí, phần lỏng, chất hữu cơ.

C. Phần khí, phần rắn, phần lỏng.

D. Phần rắn, chất hữu cơ, chất vô cơ.

Câu 10. Trong các cách sắp xếp về khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của các loại đất từ tốt đến kém sau, cách sắp xếp nào là đúng?

A. Đấtsét, đất thịt, đất cát.            B. Đất cát, đất thịt, đất sét.        

C. Đất thịt, đất sét, đất cát.                D. Đất sét, đất cát, đất thịt.

Đất giữ được nước và chất dinh dưỡng là nhờ

A. Hạt cát, limon, sét, chất lỏng

B. Hạt cát, limon, sét, chất mùn

C. Hạt sắt, limon, chất mùn, chất khí

D. Hạt sét, chất rắn, chất mùn, chất lỏng

Bảng 2 - Hàm lượng ion Cl‑ trong cát nghiền

Loại bê tông và vữa

Hàm lượng ion Cl- tan trong axít, %,

theo khối lượng, không lớn hơn

Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước

0,01

Bê tông dùng trong các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và vữa thông thường

0,05

Chú thích: Cát nghiền có hàm lượng ion Cl- lớn hơn giá trị quy định ở bảng 2 có thể được sử dụng nếu tổng hàm lượng ion Cl‑ trong 1 m3 bê tông từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo không vượt quá 0,6 kg.

3.10. Khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền khi kiểm tra theo TCXD 238:1999 phải nằm trong vùng cốt liệu vô hại. Khi khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền kiểm tra nằm trong vùng có hại thì cần thí nghiệm kiểm tra bổ xung trên thanh vữa theo TCXD 246: 2000.

4. Phương pháp thử

4.1. Lấy mẫu thử theo TCVN 1772-1: 2005.

4.2. Xác định thành phần hạt theo TCVN 1772-2: 2005.

4.3. Xác định hàm lượng hạt sét theo TCVN 344: 1986. Lưu ý, khi tiến hành lấy 100ml nước đục ở độ sâu 100mm và 100ml nước cất phải định lượng bằng pipét 100ml để đảm bảo độ chính xác.

4.4. Xác định khả năng phản ứng kiềm-silic trong cốt liệu bằng phương pháp hóa học theo TCXD 238: 1999.

4.5. Xác định khả năng phản ứng kiềm-silic trong cốt liệu bằng phương pháp thanh vữa theo TCXD 246: 2000.

4.6. Xác định hàm lượng ion Cl- theo TCXD 262: 2001.

4.7. Xác định hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm.

4.7.1. Nguyên tắc

Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm, xác định bằng phương pháp sàng ướt qua sàng 0,075mm, là khối lượng mẫu mất đi sau khi sàng ướt, tính bằng phần trăm khối lượng mẫu ban đầu.

4.7.2. Thiết bị và dụng cụ thử

- Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,1g.

- Bộ sàng hai cái, sàng dưới có kích thước lỗ 0,075mm, sàng trên có kích thước lỗ 1,25mm.

- Thùng đựng mẫu có kích thước đủ để chứa mẫu và nước, cho phép khi khuấy không làm mất mẫu và nước.

- Khay đựng mẫu bằng kim loại.

- Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ ở 110 ± 50C.

4.7.3. Tiến hành thử

Mẫu thử được lấy theo TCVN 1772-1: 2005. Sấy khô mẫu đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 110 ± 50C. Để nguội mẫu đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. Sàng loại bỏ cỡ hạt lớn hơn 5mm. Cân lấy khoảng 300 gam mẫu, chính xác đến 0,1g được khối lượng m1.

Cho mẫu thử vào thùng đựng mẫu và đổ nước đủ để phủ kín mẫu. Khuấy mạnh vừa đủ để phân tách hoàn toàn các hạt mịn nhỏ hơn 0,075mm khỏi các hạt thô, làm cho các hạt mịn ở dạng lơ lửng. Ngay sau đó gạn đổ nước rửa có chứa các hạt lơ lửng và các chất rắn đã hòa tan vào bộ sàng, sàng có kích thước lỗ 1,25mm nằm ở trên và sàng có kích thước lỗ 0,075mm nằm ở dưới. Đổ cẩn thận để tránh làm mất các hạt thô trong mẫu thử.

Đổ thêm nước vào trong thùng, khuấy mẫu và gạn đổ nước như trước. Lặp lại quá trình này cho đến khi nước rửa trong thì dừng.

Đổ tất cả mẫu đã rửa sạch và các hạt còn lại trên các sàng vào khay sạch. Sấy khô mẫu đã rửa đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 110 ± 50C, cân mẫu chính xác đến 0,1 g được khối lượng m2.

4.7.4. Tính kết quả

Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm (M), tính bằng phần trăm, chính xác đến 0,1%, theo công thức:

Trong đó:

m1 là khối lượng mẫu sấy khô trước khi rửa, tính bằng gam.

m2 là khối lượng mẫu sấy khô sau khi rửa, tính bằng gam.

Kết quả thử hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm tính bằng trung bình cộng của hai lần thử song song. Nếu kết quả giữa hai lần thử chênh lệch nhau quá 1%, cần tiến hành thử lần thứ ba và kết quả trung bình được lấy từ hai giá trị gần nhau.

5. Vận chuyển và bảo quản

5.1. Khi giao nhận cát nghiền, cơ sở sản xuất hoặc cung ứng phải gửi kèm giấy chứng nhận chất lượng của mỗi lô sản phẩm cho khách hàng, trong đó ghi rõ:

- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;

- Loại đá gốc tự nhiên dùng sản xuất cát nghiền;

- Số lô và khối lượng;

- Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật của cát nghiền.

5.2. Vận chuyển cát nghiền bằng ôtô hoặc bằng các phương tiện khác. Cát nghiền có thể được bảo quản ở kho hoặc sân bãi. Khi vận chuyển và bảo quản tránh làm bẩn và lẫn các tạp chất.

NGUỒN : catxaydung.com

QUÝ KHÁCH HÀNG CHỈ CẦN ĐỂ LẠI THÔNG TIN QUA EMAIL HOẶC FACEBOOK, CHÚNG TÔI SẼ LIÊN LẠC NGAY KHI NHẬN ĐƯỢC THÔNG TIN.