Sắc tố quang hợp có vai trò gì trong quá trình quang hợp?Đề bài Show
Sắc tố quang hợp có vai trò gì trong quá trình quang hợp? Lời giải chi tiết 1) Sắc tố diệp lục (Clorophyl): có vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp, vì sắc tố này có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời và biến năng lượng ấy thành dạng năng lượng hóa học. 2) Sắc tố vàng (Carotenoid): - Lọc ánh sáng, bảo vệ clorophyl. - Tham gia vào quá trình quang phân li nước và thải O2. - Tham gia quá trình quang hợp bằng cách tiếp nhận năng lượng ánh sáng mặt trời và truyền cho clorophyl và nó có mặt trong hệ thống quang hóa II. 3) Sắc tố xanh (phicobilin): lượng tử ánh sáng do phicobilin hấp thụ sẽ được chuyển đến clorophyl để sử dụng cho quang hợp với hiệu suất cao. Loigiaihay.com
Bài 4 trang 39 SGK Sinh học 11Đề bài Nêu thành phần của hệ sắc tố quang hợp trong lá xanh và chức năng của chúng. Video hướng dẫn giải Phương pháp giải - Xem chi tiết Xem lại Lá là cơ quan quang hợp Lời giải chi tiết Thành phần của hệ sắc tố quang hợp: Diệp lục và carôtenôit. Diệp lục là sắc tố chủ yếu của quang hợp, carôtenôit là sắc tố phụ quang hợp. Chức năng của hệ sắc tố quang hợp: + Diệp lục gồm diệp lục a và diệp lục b. Trong đó diệp lục a (P700và P680) tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng ở các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các phân tử diệp lục b và diệp lục a khác hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục a (P700và P680) ở trung tâm phản ứng quang hợp. + Các carôtenôit gồm carôten và xantôphin (ngoài ra ở tảo còn có phicôbilin). Chức năng của chúng là hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục b để diệp lục b truyền tiếp cho diệp lục a. Ngoài ra, carôtenôit còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi cường độ ánh sáng quá cao. Loigiaihay.com
Quang hợp ở thực vật là gì?Quang hợp là gì? Tại bài 8 trong chương trình sách giáo khoa có nói quang hợp hay chính là quá trình quang tổng hợp. Đây là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng mặt trời của thực vật, tảo và một số vi khuẩn. Các sinh vật này thường được gọi chung là photoautotrophs. Quá trình này tạo ra chất hữu cơ phục vụ cho bản thân chúng cũng như làm nguồn thức ăn cho hầu hết các sinh vật trên Hành tinh. Trong quá trình quang hợp, chất diệp lục là một chất vô cùng quan trọng, oxy được tạo ra được coi như là một sản phẩm của quá trình này. Quang hợp giúp duy trì nồng độ oxy trong không khí và cung cấp các chất hữu cơ, năng lượng cần thiết cho Trái Đất. Quang hợp ở thực vật là quá trình quang tổng hợpQuá trình quang hợp ở thực vật Nhờ có chất diệp lục cây xanh sẽ hấp thụ năng lượng mặt trời, nó sẽ hút nước và khí cacbonic. Quá trình này sẽ hình thành nên đường hay chính là tinh bột và đồng thời cũng sẽ nhả ra khí oxy. Khí oxy có vai trò rất qua trọng trong quá trình duy trì sự sống của con người. Ban đêm, cây xanh sẽ hút lại hút oxy và nhả ra khí cacbonic. Phương trình quang hợp: 6 CO2 + 12 H2O →C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì?Để biết được vì sao quang hợp có vai trò quyết định đối với sự sống trên trái đất mời bạn tham khảo các thông tin sau: Trong chuỗi thức ăn tự nhiên, các sinh vật sống bằng nguồn năng lượng do quang hợp thường là nhân tố đầu tiên. Các sinh vật còn lại sẽ sử dụng sản phẩm của quá trình quang hợp để phục vụ cho nhu cầu tồn tại của chúng. Có thể nói, quang hợp chính là chuỗi phản ứng hóa học quan trọng không thể thiếu. Nó tạo ra năng lượng cho sự sống. Bù đắp lại những chất hữu cơ đã bị sử dụng trong quá trình sống. Giúp cân bằng khí O2 và CO2 trong không khí. Quá trình quang hợp ở thực vật chủ yếu được thực hiện nhờ diệp lục. Sắc tố này thường chứa trong các bào quan gọi làlục lạp. Hầu hết các phần của nhiều loài thực vật đều có màu xanh, năng lượng của quá trình quang hợp chủ yếu được thu nhận từ lá. Quá trình quang hợp của thực vật, tảo và vi khuẩn lam sử dụng chlorophyll và sản sinh ra oxy. Một số vai trò của quang hợp có thể kể đến như:
Quang hợp tạo ra oxy phục vụ quá trình sốngQuang hợp quyết định năng suất cây trồng Có một sự thật là: quang hợp chính là một nhân tố quan trọng trong việc quyết định đến năng suất cây trồng. Quá trình quang hợp tạo ra 90-95% chất khô có trong cây. Năng suất cây trồng được tăng bằng cách:
PHẦN I. KIẾN THỨCI.Khái quát về quang hợp ở thực vật1.Quang hợp
-Là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước. -Phương trình tổng quát của quang hợp: 2.Vai trò của quang hợp - Toàn bộ sự sống trên hành tinh chúng ta đều phụ thuộc vào quang hợp:
II.Lá là cơ quan quang hợp1.Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năngquang hợp *Đặc điểm giải phẫu hình thái bên ngoài: - Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng. - Phiến lá mỏng thuần lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng - Trong lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng để khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp. *Đặc điểm giải phẫu hình thái bên trong: - Tế bào có mô giậu chứa nhiều diệp lục phân bố ngay dưới lớp biểu bì ở mặt trên của lá để trực tiếp hấp thụ ánh sáng chiếu lên mặt trên của lá - Tế bào mô xốp chứa ít diệp lục hơn các tế bào mô giậu nằm ở phía dưới của mặt lá, trong mô xốp có nhiều khoảng trống rỗng để khí oxi dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa săc tố quang hợp. - Hệ gân lá có mạch dẫn (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đến tận từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá. - Trong lá có nhiều nhiều tế bào chứa diệp lục, đó là bào quan quang hợp. 2.Lục lạp là bào quanquang hợp -Lục lạp có màng kép, bên trong là 1 khối cơ chất không màu gọi là chất nền (stroma), có các hạt grana nằm rãi rác. -Dưới kính hiển vi điện tử 1 hạt grana có dạng các túi dẹt xếp chồng lên nhau gọi là tilacoit (chứa diệp lục, carotenoit, enzim) - Số lượng lục lạp trong tế bào khác nhau, ở thực vật bậc cao, mỗi tế bào có khoảng 20-100 lục lạp. Ở thực vật bậc cao, lục lạp thường có hình bầu dục để dễ dàng tiếp nhận ánh sáng, khí cường độ ánh sáng quá lớn, lục lạp có thể xoay bề mặt tiếp xúc nhỏ nhất của mình về phía ánh sáng. *Đặc điểm cấu tạo của lục lap thích nghi với chức năng quang hợp: - Hình dạng: Lục lạp có hình bầu dục có thể xoay bề mặt để tiếp xúc với ánh sáng - Màng bảo vệ lục lạp là màng kép - Hệ thống màng quang hợp:
- Chất nền stroma: bên trong là 1 khối cơ chất không màu , chứa các enzim quang họp và là nơi diễn ra các phản ứng của pha tối 3.Hệ sắc tốquang hợp - Hệ sắc tố quang hợp gồm 3 nhóm sắc tố: diệp lục (chlorophyl), carôtenôit, phicôbilin.
Sơ đồ truyền năng lượng: Carotenoit → Diệp lục b → diệp lục a → Diệp lục a tại trung tâm phản ứng
Nêu thành phần và chức năng của hệ sắc tố quang hợp trong lá xanh
Video Giải Bài 4 trang 39 SGK Sinh học 11 - Cô Nguyễn Thị Hồng Nhiên (Giáo viên Tôi) Bài 4 (trang 39 SGK Sinh 11): Nêu thành phần và chức năng của hệ sắc tố quang hợp trong lá xanh? Lời giải: Quảng cáo
Thành phần của hệ sắc tố quang hợp: Diệp lục và carôtenôit. Diệp lục là sắc tố chủ yếu của quang hợp, carôtenôit là sắc tố phụ quang hợp. Chức năng của hệ sắc tố quang hợp: + Diệp lục gồm diệp lục a và diệp lục b. Trong đó diệp lục a (P700và P680) tham gia trực tiếp vào sự chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng ở các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. Các phân tử diệp lục b và diệp lục a khác hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục a (P700 và P680) ở trung tâm phản ứng quang hợp. + Các carôtenôit gồm carôten và xantôphin (ngoài ra ở tảo còn có phicôbilin). Chức năng của chúng là hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được cho diệp lục b để diệp lục b truyền tiếp cho diệp lục a. Ngoài ra, carôtenôit còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi cường độ ánh sáng quá cao. Quảng cáo
Xem thêm Giải bài tập Sinh học 11 Bài 8: Quang hợp ở thực vật khác |