Học công chứng viên mất bao lâu

Mục lục bài viết

  • 1. Công chứng viên là gì ?
  • 2.Các tiêu chuẩn công chứng viên
  • 3. Điều kiện để hành nghề công chứng viên
  • 4. Một số trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên:
  • 5. Quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhu cầu về công chứng ngày một tăng cao, đi đôi với nhu cầu về công chứng các hợp đồng, giao dịch dân sự phát sinh trong đời sống kinh tế -xã hộitừ đó cũng kéo theo nhu cầu về công chứng viên tuy nhiêncác điều kiện quy trình để trở thành công chứng viên cũng đòi hỏi rất nhiều các tiêu chuẩn, bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về điều kiện, quy trình thủ tục để bổ nhiệm một công chứng viên.

1. Công chứng viên là gì ?

Công chứng viên làngười có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật công chứng được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

Công chứng viên là người có năng lực, cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện đểnhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên trong tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; nhằm góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.Các tiêu chuẩn công chứng viên

Để được bổ nhiệm là một công chứng viên thì cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Đầu tiên phải có bằng cử nhân luật;

- Thứ hai Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

- Thứ batốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật Công chứng năm 2014 hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng năm 2014;

- Thứ tưđạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

- Cuối cùng bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

3. Điều kiện để hành nghề công chứng viên

Để trở thành một công chứng viên, đầu tiên phải là công dân Việt Nam, được đào tạo và có bằng cử nhân luật; có đủ sức khỏe và tư cách đạo đức tốt.

Thứ hai, tham gia khóa đào tạo nghề công chứng

Theo quy định pháp luật tại điều 9 Luật công chứng 2014 người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

Một số người được miễn đào tạo nghề công chứng nếu đã là luật sư; thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên hoặc người đã là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật thì được miễn đào tạo nghề công chứng nhưng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Thứ ba, tập sự hành nghề công chứng

Sau có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng thì người muốn hành nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.

Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.

Thứ tư, bổ nhiệm công chứng viên người đáp ứng đủ tiêu chuẩn:

Có bằng cử nhân luật;

Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:

Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

Phiếu lý lịch tư pháp;

Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;

Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;

Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng.

Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.

Đối với việc bổ nhiệm lại công chứng viên:

Người được miễn nhiệm công chứng viên: Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.

Người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật công chứng khi được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật và lý do miễn nhiệm không còn.

Người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên gồm:

Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

Phiếu lý lịch tư pháp;

Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;

Bản sao quyết định miễn nhiệm công chứng viên;

4. Một số trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên:

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.

- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.

5. Quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên

- Công chứng viên có các quyền sau đây:

+ Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;

+ Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;

+ Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;

+ Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;

+ Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;

+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:

+ Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;

+ Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;

+ Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;

+ Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;

+ Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

+ Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;

+ Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;

+ Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Luật Minh Khuê (sưu tầm và biên tập).