Hướng dẫn 30 của ban tổ chức trung ương

Thứ Sáu, ngày 1 tháng 4 năm 2022

  • Tin tức
  • Thư viện văn bản
    • Trung ương
    • Thành phố Hồ Chí Minh
  • Hướng dẫn nghiệp vụ
    • Hồ sơ, quy trình nghiệp vụ
    • Các nghiệp vụ khác
  • Chính sách cán bộ
    • Tuyển dụng
    • Nâng, chuyển ngạch, bậc lương
  • Hỏi đáp

Hướng dẫn 30 của ban tổ chức trung ương
Hướng dẫn 30 của ban tổ chức trung ương

Số văn bảnTrích yếuNgày ban hànhCơ quan ban hành
37-QĐ/TWQuy định số 37-QĐ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về những điều đảng viên không được làm25/10/2021Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII
Hỏi - đáp kỳ thi tuyển dụng cán bộ công chức khối Đảng, đoàn thể TPHCM 2019
17-HD/BTCTWHướng dẫn số 17-HD/BTCTW ngày 05/10/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện hợp nhất các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy với các cơ quan chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ tương đồng của doanh nghiệp theo Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XII05/10/2018Ban Tổ chức Trung ương
12-HD/BTCTWHướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 06/07/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ06/07/2018Ban Tổ chức Trung ương
15-HD/BTCTWHướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/06/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) (thay cho Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW ngày 21-10-2008 của Ban Tổ chức Trung ương)05/11/2012Ban Tổ chức Trung ương
90-QĐ/TWQuy định số 90-QĐ/TW ngày 04/08/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý04/08/2017Ban Chấp hành Trung ương
89-QĐ/TWQuy định số 89-QĐ/TW ngày 04/08/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp04/08/2017Ban Chấp hành Trung ương
30-QĐ/TWQuy định số 30-QĐ/TW ngày 26/07/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra , giám sát, kỷ luật của Đảng26/07/2016Ban Chấp hành Trung ương
29-QĐ/TWQuy định số 29-QĐ/TW ngày 25/07/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng25/07/2016Ban Chấp hành Trung ương
26-HD/BTCTWHướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 18/08/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng18/08/2014Ban Tổ chức Trung ương
16-HD/BTCTWHướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 24/09/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp24/09/2018Ban Tổ chức Trung ương
105-QĐ/TWQuy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử19/12/2017Ban Chấp hành Trung ương
07-KH/TWKế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”27/11/2017Ban Chấp hành Trung ương
06-HD/BTCTWHướng dẫn số 06-HD/BTCTW ngày 24/02/2017 của Ban Tổ chức Trung ương về sửa đổi, bổ sung một số nội dung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nêu tại Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW, ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương24/02/2017Ban Tổ chức Trung ương
05-QĐi/TWQuy định số 05-QĐi/TW ngày 28/8/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng28/8/2018Ban Chấp hành Trung ương

  • Trung ương
  • Thành phố Hồ Chí Minh

Thông báo

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 30-HD/BTCTW

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 58-KL/TW, NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ ĐỘ TUỔI THAM GIA CÔNG TÁC HỘI

Thực hiện Kết luận số 58-KL/TW, ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư về độ tuổi tham gia công tác hội và Thông báo Kết luận số 158-TB/KL, ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Kết luận số 102-KL/TW của Bộ Chính khóa XI về hội quần chúng trong tình hình mới; sau khi xin ý kiến các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương và các hội có liên quan, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Cán bộ công tác ở các hội do Đảng chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ, được Nhà nước giao biên chế, cấp kinh phí hoạt động là cán bộ của Đảng và công tác cán bộ ở các hội này là công tác cán bộ của Đảng. Quy trình công tác cán bộ, độ tuổi công tác và nghỉ hưu đối với cán bộ công tác ở các hội về cơ bản thực hiện tương tự như các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.

2. Trường hợp cán bộ lãnh đạo hội (chủ tịch, phó chủ tịch) đã đến tuổi nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục tham gia lãnh đạo hội hoặc cán bộ đã nghỉ hưu ở cơ quan khác chuyển sang làm công tác lãnh đạo hội thì tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử tham gia lãnh đạo hội không quá 65 tuổi. Trường hợp đặc biệt, không có người thay thế, không quá 70 tuổi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, nhưng chỉ áp dụng đối với chủ tịch hội có đủ phẩm chất, năng lực lãnh đạo, uy tín cao và đủ sức khỏe để làm việc ở các hội có đảng đoàn, hội có tính chất đặc thù.

3. Quy định về độ tuổi của cán bộ tham gia lãnh đạo hội theo Kết luận số 58-KL/TW của Ban Bí thư không áp dụng đối với:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Các hội xã hội - nghề nghiệp, hội xã hội không được Nhà nước giao biên chế và hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.

- Các hội tự nguyện, tự quản, tự lo kinh phí, do tổ chức hoặc công dân thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Cán bộ lãnh đạo (chủ tịch, phó chủ tịch) 28 hội do Đảng, Nhà nước chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi cả nước theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg , ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về hội có tính chất đặc thù và 3 hội được hưởng chế độ như các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp theo Kết luận số 102-KL/TW, ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị về hội quần chúng. Cụ thể như sau:

- Cán bộ lãnh đạo Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật Việt Nam và các hội văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam, Hội Xuất bản Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam, Hội Đông y Việt Nam, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam, Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam khi giới thiệu cán bộ tham gia lãnh đạo chuyên trách hội thì tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử không quá 65 tuổi. Trường hợp đặc biệt, không quá 70 tuổi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, nhưng chỉ áp dụng đối với chủ tịch hội có có đủ phẩm chất, năng lực lãnh đạo, uy tín cao và đủ sức khỏe để làm việc.

- Cán bộ lãnh đạo Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện tuổi công tác và nghỉ hưu theo quy định của pháp luật lao động, tương tự như lãnh đạo các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.

2. Các hội được Đảng, Nhà nước chỉ đạo thành lập, giao nhiệm vụ, hoạt động trong phạm vi địa phương được xác định theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg , ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù và các hội hoạt động trong phạm vi địa phương được hưởng chế độ như các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp theo Kết luận số 102-KL/TW, ngày 22/9/2014 của Bộ Chính trị về hội quần chúng thực hiện độ tuổi công tác đối với lãnh đạo hội tương tự như các hội hoạt động trong phạm vi cả nước.

3. Cán bộ lãnh đạo hội khi đến tuổi nghỉ hưu thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định việc nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.

4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý đã nghỉ hưu nếu được giới thiệu tham gia lãnh đạo hội thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, uy tín, sức khỏe và quy định về độ tuổi theo Kết luận số 58-KL/TW và hướng dẫn này để quyết định giới thiệu ứng cử.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức Trung ương./.

- Ban Bí thư (để báo cáo), - Lãnh đạo Ban, - Các ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, ban đảng, cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương, - Các hội đặc thù không có đảng đoàn, - Các vụ, đơn vị: THCB và I, II, III, CSCB, - Cục BVCTNB,

- Lưu VP, Vụ V.

K/T TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN

Quản Minh Cường