Huyệt kỳ môn ở đâu

Bạn bị gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau... Hãy thử dùng phương pháp bấm vào Huyện Kỳ Môn sau để bệnh tình thuyên giảm.

Huyệt kỳ môn ở đâu

Vị Trí: Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian của sườn thứ 6-7. Hoặc, khi nằm ngửa, ở phía dưới vú nơi đầu xương sườn thứ chín đưa tay thẳng lên tìm huyệt.

Tác Dụng:

Thanh huyết nhiệt, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm, tiêu ứ, bình can, lợi khí 

Chủ Trị:

Trị màng ngực viêm, gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau, suyển nằm không được, mặt sưng, màng hông sưng (hông tê nhức), tiểu tiện bí, tiểu xón, âm hộ nhức...

Châm Cứu:

Châm xiên hoặc luồn kim dưới da, sâu 0,5-0,8 thốn. Cứu 3-7 tráng, Ôn cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm sâu vì dưới là gan (bên phải) và kết trường ngang, đáy dạ dầy (bên trái).

Bình Nguyên

Theo tạp chí Sống Khỏe

Kỳ Môn

Tên Huyệt:

Kỳ = chu kỳ. Trong cơ thể con người, 12 Kinh mạch bắt đầu từ huyệt Vân Môn (Phế 2), lưu chuyển và kết thúc ở huyệt Kỳ Môn. Vì huyệt nằm ở cuối chu kỳ, vì vậy, gọi là Kỳ Môn (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Can Mộ.

Xuất Xứ:

Thương Hàn Luận.

Đặc Tính:

Huyệt thứ 14 của kinh Can.

Huyệt Mộ của kinh Can.

Huyệt hội với Âm Duy Mạch, túc Thái Âm và túc Quyết Âm.

Nhận một mạch của kinh Tỳ.

Vị Trí huyệt:

Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian sườn (của sườn) thứ 6-7.

Giải Phẫu:

Dưới da là cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 6, bên phải là gan, bên trái là lách.

Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.

Tác Dụng:

Thanh huyết nhiệt, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm, tiêu ứ, bình can, lợi khí.

Chủ Trị:

Trị màng ngực viêm, gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau.

Phối Huyệt:

1. Phối Trường Cường (Đc.1) + Thiên Đột (Nh.22) + Hiệp Bạch (Phế 4) + Trung Xung (Tâm bào.9) trị tâm thống, hụt hơi (Thiên Kim Phương ).

2. Phối Khuyết Bồn (Vị 12) trị giữa ngực nóng, dưới sườn tức hơi (Thiên Kim Phương ).

3. Phối Khí Hải (Nh.6) + Khúc Trì (Đại trường.11)trị thương hàn phát cuồng (Châm Cứu Đại Thành).

4. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị ruột sôi, vùng dạ dày, ruột bị đầy trướng (Châm Cứu Đại Thành).

5. Phối Đại Lăng (Tâm bào.7) + Đàn Trung (Nh.17) + Lao Cung (Tâm bào.8) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Ôn Lưu (Đại trường.7) trị thương hàn làm cho cổ cứng (Bách Chứng Phú).

7. Phối Đại Đôn (C.1) trị thoát vị, sán khí (Ngọc Long Ca).

8. Phối Tam Lý (Vị 36) trị thương hàn không ra mồ hôi (Thiên Tinh Bí Quyết).

9. Phối Gian Sử (Tâm bào.5) + Thiên Đột (Nh.22) trị khan tiếng (Thần Cứu Kinh Luân).

10. Phối cứu Đàn Trung (Nh.17) + Trung Quản (Nh.12) trị nấc (Y Học Cương Mục).

11. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Thái Xung (C.3) trị ngực và hoành cách mô đau (Châm Cứu Toàn Thư).

12. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Thái Xung (C.3) trị hông sườn đau loại thực chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

13. Phối Thiên Phủ (Phế 3) trị gan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

14. Phối Tỳ Du (Bàng quang.20) + Trường Cường (Đc.1) trị gan viêm, vàng da cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).

15. Phối cứu Túc Tam Lý (Vị 36) trị nấc cụt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

16. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Can Du (Bàng quang.18) trị thần kinh liên sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Trung Phong (C.4) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị gan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Cách châm Cứu:

Châm xiên hoặc luồn kim dưới da, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3-7 tráng, Ôn cứu 5-15 phút.

Ghi Chú:

Không châm sâu vì dưới là gan (bên pHải) và kết trường ngang, đáy dạ dầy (bên trái).

HUYỆT: Kỳ Môn

HÌNH ẢNH

TÊN HUYỆT

Kỳ = chu kỳ. Trong cơ thể con người, 12 kinh mạch, khí huyết bắt đầu từ huyệt Vân Môn, lưu chú và kết ở huyệt Kỳ Môn. Vì huyệt nằm ở cuối chu kỳ nên gọi là Kỳ Môn (Trung Y Cương Mục).

TÊN KHÁC

Can Mộ.
XUẤT XỨ Thương Hàn Luận.

VỊ TRÍ

Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian sườn (của sườn) thứ 6 – 7.

ĐẶC TÍNH

• Huyệt thứ 14 của kinh Can. • Huyệt Mộ của kinh Can. • Huyệt hội với Âm Duy Mạch, túc Thái Âm và túc Quyết Âm. • Nhận một mạch của kinh Tỳ.

TÁC DỤNG

Thanh huyết nhiệt, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm, tiêu ứ, bình can, lợi khí.

CHỦ TRỊ

Trị màng ngực viêm, gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau.

CHÂM CỨU

Châm xiên hoặc luồn kim dưới da, sâu 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.

GIẢI PHẪU

• Dưới da là cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 6, bên phải là gan, bên trái là lách. • Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5.

PHỐI HỢP HUYỆT

1.Phối Hiệp Bạch (P 4) + Thiên Đột (Nh 22) + Trung Xung (Tb 9) + Trường Cường (Đc 1) trị tâm thống, hụt hơi (Thiên Kim Phương).
2.Phối Khuyết Bồn (Vi 12) trị giữa ngực nóng, dưới sườn tức hơi (Thiên Kim Phương).
3.Phối Khí Hải (Nh 6) + Khúc Trì (Đtr 11) trị thương hàn phát cuồng (Châm Cứu Đại Thành).
4.Phối Hợp Cốc (Đtr 4) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị ruột sôi, vùng dạ dày, ruột bị đầy trướng (Châm Cứu Đại Thành).
5.Phối Đại Lăng (Tb 7) + Đàn Trung (Nh 17) + Lao Cung (Tb 8) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
6.Phối Ôn Lưu (Đtr 7) trị thương hàn làm cho cổ cứng (Bách Chứng Phú).
7.Phối Đại Đôn (C 1) trị thoát vị, sán khí (Ngọc Long Ca).
8.Phối Tam Lý (Vi 36) trị thương hàn không ra mồ hôi (Thiên Tinh Bí Quyết).
9.Phối Gian Sử (Tb 5) + Thiên Đột (Nh 22) trị khan tiếng (Thần Cứu Kinh Luân).
10.Phối cứu Đản Trung (Nh 17) + Trung Quản (Nh 12) trị nấc (Y Học Cương Mục).
10.Phối Nội Quan (Tb 6) + Thái Xung (C 3) trị ngực và hoành cách mô đau (Châm Cứu Toàn Thư).
12.Phối Thiên Phủ (P 3) trị gan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải). 13. Phối Trường Cường (Đc 1) + Tỳ Du (Bq 20) trị gan viêm, vàng da cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
14.Phối cứu Túc Tam Lý (Vi 36) trị nấc cụt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15.Phối Cách Du (Bq 17) + Can Du (Bq 18) trị thần kinh liên sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
16.Phối Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Trung Phong (C 4) trị gan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
17.Phối Chi Câu (Ttu 6) + Dương Lăng Tuyền (Đ 34) + Thái Xung (C 3) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị hông sườn đau loại thực chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

GHI CHÚ

• Không châm sâu vì dưới là gan (bên phải) và kết trường ngang, đáy dạ dầy (bên trái).

THAM KHẢO

•  “Thương hàn bỉ kết, hông tích đau, nên dùng huyệt Kỳ Môn hiệu quả sâu” (Trửu Hậu Ca). “Sản hậu ách nghịch: cứu Kỳ Môn 3 tráng, chỗ lõm thẳng dưới vú một ngón tay” (Chứng Trị Chuẩn Thằng). “Ách nghịch không cầm: chọn Kỳ Môn, Trung Quản (Nh 12), Đản Trung [Nh.17] (Vạn Bệnh Hồi Xuân).


KỲ MÔN

( Huyệt Mộ của Can, Hội của kinh Quyết âm ở chân với kinh Thái âm ở chân và mạch Âm duy)

Vị trí: - Ở thẳng đầu núm vú xuống 2 xương sườn, ngoài huyệt Bất dung 1,5 tấc (Đại thành)

- Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua huyệt Cự khuyết và đường thẳng qua đầu núm vú ( thường ở vào bờ trên sườn thứ 7)

Giải phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 6, gan ở bên phải và lách bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Tác dụng:
     - Tại chỗ: Đau sườn ngực, đầy tức ngực.

     - Theo kinh: Mờ mắt, hành kinh bị lạnh gây sốt cao.

     - Toàn thân: Ợ và nôn nước chua, không ăn được.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Kết hợp với Cách du, Can du để chữa đau dây thần kinh gian sườn.

Châm sâu quá có thể làm tổn thương gan lách.
 

Huyệt kỳ môn ở đâu

 Từ khóa: có thể, thái âm, chú ý, tác dụng, vị trí, tổn thương, toàn thân, thần kinh, kết hợp, tại chỗ, chi phối, giải phẫu, động cơ, xương sườn

Huyệt kỳ môn ở đâu


PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: | ĐT: 0905 147 543