Jinusean là ai

Content from WikiPedia website
Text is available under the Creative Commons Attribution-ShareAlike License; additional terms may apply.

 

  

Với những thần tượng Kpop thì việc hẹn hò, kết hôn là một vấn đề thường tránh được nhắc tới do đặc thù khắc nghiệt của môi trường giới giải trí Hàn Quốc. Tuy vậy, YG luôn tôn trọng mối quan hệ riêng của những nghệ sĩ trực thuộc vậy nên công ty thường “không hay biết gì” cho đến khi báo giới đưa tin. Cư dân mạng cảm thán, YG có thể không phải công ty giải trí tốt nhất nhưng chắc chắn sẽ là công ty trả lời phỏng vấn “mặn” nhất, đơn cử như khi YG phản hồi về tin đồn hẹn hò của Taeyang (Big Bang) và Min Hyori: “Công ty không thể liên lạc được với Taeyang vào lúc này, nhưng nếu tin đồn là thật thì công ty xin chúc mừng”.

 

Sau Sean, thành viên còn lại của bộ đôi Hip-hop huyền thoại của làng nhạc Hàn đã yên bề gia thất. Được biết, Jinu và vợ sẽ tổ chức một bữa tiệc thân mật với gia đình thay vì làm đám cưới. 

Vào ngày 24/3, Lim Sara – vợ của nam ca sĩ Jinu đã đăng tải lên Instagram cá nhân dòng trạng thái thông báo về việc kết hôn và mang thai. Kèm theo đó là bức hình cưới với thành viên nhóm Jinusean. Cô hạnh phúc viết: “Có một tin vui muốn chia sẻ với mọi người. Cuối cùng tôi cũng đã tìm được nửa kia của cuộc đời mình. Thay vì một lễ cưới, chúng tôi sẽ tổ chức một bữa tiệc riêng tư với các thành viên trong gia đình khi họ đến Hàn Quốc. Cảm ơn các bạn đã ủng hộ chúng tôi. Và một điều bất ngờ nữa. Chúng tôi hiện đang chờ đợi đứa con đầu lòng của mình“.

Bài đăng trên trang cá nhân của vợ nam ca sĩ Jinu (Jinusean).

Phía YG Entertainment cũng tỏ ra bất ngờ với thông tin này. Đại diện công ty đưa ra phát biểu ngắn gọn: “Một điều gì đó nghe có vẻ mới mẻ. Chúng tôi sẽ kiểm tra lại vấn đề này“. Được biết, vợ của Jinu hiện đang công tác trong ngành Luật. Trước khi gia nhập Jinusean và ra mắt vào năm 1997, nam nghệ sĩ sinh năm 1971 đã từng cho phát hành sản phẩm âm nhạc với tư cách một nghệ sĩ solo.

Jinu (bên trái) là thành viên bộ đôi Hip-hop gạo cội của làng nhạc Hàn – Jinusean.

Jinusean được xem là cái tên tiên phong của làng nhạc Hip-hop tại Hàn Quốc, bao gồm hai thành viên Jinu và Sean. Bộ đôi gạo cội cũng là những người anh cả trong đại gia đình YG Entertainment. Nhóm bắt đầu nhận được sự chú ý của khán giả sau bản hit “Tell Me” kết hợp với ca sĩ Uhm Jung Hwa. Sản phẩm âm nhạc gần đây nhất của Jinusean là single “Tell Me One More Time”, phát hành vào năm 2015. Trước Jinu, thành viên Sean cũng khiến khán giả ngưỡng mộ bởi mối tình đẹp và một gia đình hạnh phúc với vợ là diễn viên Jung Hye Young cùng 4 đứa con.

Lời khen từ đàn anh càng khiến fan mong chờ sự trở lại sắp tới của nhóm nhạc tài năng.

Với đĩa đơn Tell Me One More Time phát hành ngày 15/4, Jinusean là nghệ sĩ đầu tiên thuộc công ty YG Entertainment tái xuất trong năm nay. Đây là sản phẩm mới của cặp đôi hip-hop gạo cội của làng nhạc Hàn sau 11 năm vắng bóng.

Jinusean gồm 2 ca sĩ Jinu và Sean, ra mắt từ năm 1997. Nhóm đặc biệt được công chúng yêu mến nhờ ca khúc Tell Me hát cùng Uhm Jung Hwa. Tuy nhiên, nhóm ngừng hoạt động sau album Norabose (2004).

Tell Me One More Time nhận được sự cổ vũ và chào đón nhiệt tình của các nghệ sĩ đàn em trong công ty YG Ent như Epik High, Big Bang, iKON... Jinusean được coi là nhóm nhạc đặt nền móng cho công ty “đại gia” YG Ent ngày hôm nay.

Nhóm Jinusean.

Xuất hiện trong chương trình radio Tablo’s Dreaming Radio (MBC) ngày 15/4, Jinusean cho biết, nhóm cảm thấy có lỗi với fan của Big Bang. Trước đó, phần lớn ý kiến cho rằng nhóm nhạc 5 thành viên sẽ mở màn cho kế hoạch trở lại của YG Ent. “Chúng tôi hiểu nhiều fan đang chờ đợi Big Bang, nhưng chúng tôi cũng đã phải đợi 11 năm đấy”, cặp đôi hip-hop hài hước lý giải cho việc “chiếm chỗ” của Big Bang.

Nhóm cũng đùa rằng Jinusean sẽ tranh thủ quảng bá tích cực, chăm chỉ trước khi nhường hào quang sân khấu cho Big Bang vào đầu tháng 5. Nhóm đánh giá album sắp ra lò của đàn em là “album tốt nhất từ trước đến nay” mà Big Bang từng thực hiện.

Nhóm Big Bang.

Sean còn hé lộ kỷ niệm thời G-Dragon khoảng 14, 15 tuổi. Sean khen ngợi chàng ca sĩ kiêm nhạc sĩ cá tính của Kpop thực sự có khiếu thời trang bẩm sinh. “Nếu tôi mua cho cậu ấy một vài món đồ, cậu ấy sẽ tự tạo ra phong cách riêng”, Sean chia sẻ.

Đầu tháng 4, Big Bang bị bắt gặp quay MV ở Los Angeles, Mỹ. Trong quá trình luyện tập, thành viên Taeyang bị trật mắt cá chân. Tuy nhiên, công ty khẳng định anh đang trong quá trình phục hồi và không ảnh hưởng tới kế hoạch. Big Bang chưa hé lộ chi tiết cụ thể về hình tượng, màu sắc âm nhạc trong album sắp tới.

Jinusean ( Hangul : 지누션; cách điệu là JINUSEAN ) là một bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment . Bộ đôi gồm Kim Jin-woo (còn được gọi là Jinu) và Noh Seung-hwan (còn được gọi là Sean), ra mắt vào năm 1997 và trở nên nổi tiếng với đĩa đơn "Tell Me". Họ được coi là những người tiên phong của hip hop Hàn Quốc . [1] [2] [3]

Trước khi thành lập Jinusean, Sean từng là vũ công phụ trợ cho nhóm nhạc K-pop huyền thoại Seo Taiji and Boys vào đầu những năm 1990, và Jinu ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với bài hát "I Was The Captain" vào năm 1994. [4 ] Hai người ra mắt với cái tên Jinusean với đĩa đơn "Gasoline" vào năm 1997 dưới sự hướng dẫn của Giám đốc điều hành YG Entertainment và cựu thành viên Seo Taiji and Boys Yang Hyun-suk và cựu thành viên Deux Lee Hyun Do. [2] Đĩa đơn thứ hai của họ, "Tell Me" (có ca sĩ Uhm Jung-hwa ), là bản hit đầu tiên của bộ đôi và đưa họ trở thành ngôi sao. [1]

Từ năm 2004 đến năm 2014, bộ đôi đã gián đoạn một thời gian dài nhưng vẫn ở YG Entertainment làm việc với nhiều vai trò hậu trường khác nhau. [5] Họ cũng từng xuất hiện với tư cách khách mời tại một số buổi hòa nhạc của YG Family. Năm 2014, họ xuất hiện trong chương trình đặc biệt "Saturday, Saturday is for Singers" (ToToGa) của Infinite Challenge, chương trình có sự góp mặt của các ca sĩ và nhóm nhạc nổi tiếng từ những năm 1990 và biểu diễn như một bộ đôi trên truyền hình lần đầu tiên sau một thập kỷ. Năm 2015, họ phát hành đĩa đơn trở lại "Tell Me One More Time", bản phát hành đầu tiên của họ kể từ năm 2004. [6] Họ cũng xuất hiện trong mùa thứ tư của cuộc thi rap Show Me the Money với tư cách giám khảo.

Vào năm 2020, hồ sơ nghệ sĩ của nhóm đã bị xóa khỏi trang web YG, dẫn đến sự tan rã không chính thức.

Bài viết này về một ban nhạc Hàn Quốc hoặc nhóm nhạc khác vẫn còn sơ khai . Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nó .

Jinusean

Jinusean năm 2016

Thông tin nghệ sĩNguyên quánHoa KỳDòng nhạcK-popNăm hoạt động1997 (1997)–2014 (2014)
2015 (2015)–2020 (2020)Hãng đĩaYG EntertainmentHợp tác vớiYG Family, Big BangCựu thành viên
  • Kim Jin Woo
  • Sean

Jinusean (tiếng Hàn: 지누션) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment. Bộ đôi được tạo thành từ Kim Jin-woo (còn được gọi là Jinu) và Noh Seung-hwan (còn được gọi là Sean), ra mắt năm 1997 và nổi tiếng với đĩa đơn "Tell Me". Họ được coi là những người tiên phong của hip hop Hàn Quốc.[1][2][3]

Lịch sử

Trước khi thành lập Jinusean, Sean từng làm vũ công dự phòng cho nhóm nhạc K-pop huyền thoại Seo Taiji and Boys vào đầu những năm 1990, và Jinu đã ra mắt với tư cách là một nghệ sĩ solo với bài hát "I Was The Captain" vào năm 1994.[4] Hai người đã ra mắt với tư cách Jinusean với đĩa đơn "Gasoline" vào năm 1997 dưới sự hướng dẫn của CEO YG Entertainment và cựu thành viên Seo Taiji và Boys, Yang Hyun-suk và cựu thành viên Deux Lee Hyun Do.[2] Đĩa đơn thứ hai của họ, "Tell Me" (có ca sĩ Uhm Jung-hwa), là bản hit đầu tiên của bộ đôi và đẩy họ trở thành ngôi sao.[1]

Từ năm 2004 đến năm 2014, bộ đôi này đã có một thời gian gián đoạn kéo dài nhưng vẫn ở YG Entertainment làm việc trong nhiều vai trò hậu trường khác nhau.[5] Họ cũng từng làm khách mời xuất hiện tại một số buổi hòa nhạc của YG Family. Vào năm 2014, họ đã xuất hiện trong chương trình đặc biệt Thử thách vô hạn "Thứ bảy, thứ bảy dành cho ca sĩ" (ToToGa), nơi có các ca sĩ và nhóm nhạc nổi tiếng từ những năm 1990, và lần đầu tiên biểu diễn như một bộ đôi trên truyền hình trong một thập kỷ. Năm 2015, họ phát hành đĩa đơn trở lại "One More Time", phát hành đầu tiên kể từ năm 2004.[6] Họ cũng xuất hiện trong mùa thứ tư của cuộc thi rap Show Me the Money với vai trò giám khảo.

Thành viên

Danh sách thành viên Jinusean Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Jinu 지누 Kim Jin-woo 김진우 金鎮宇 Kim Trấn Vũ 23 tháng 10, 1971 (50 tuổi)
Sean Noh Seung-hwan 노승환 盧勝煥 Lư Thắng Hoàn 10 tháng 10, 1972 (49 tuổi)

Danh sách đĩa nhạc

Album phòng thu

Tên Chi tiết album Vị trí cao nhất trên BXH Doanh số KOR
[7] Jinusean The Real Taekwon V The Reign Let's Play
  • Phát hành: ngày 1 tháng 3 năm 1997
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

Không có dữ liệu Không có dữ liệu
  • Phát hành: ngày 5 tháng 1 năm 1998
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

  • Phát hành: ngày 9 tháng 3 năm 1999
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

4
  • KOR: 254,031+[8]
  • Phát hành: ngày 7 tháng 2 năm 2001
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

4
  • KOR: 218,135+[9]
  • Phát hành: ngày 12 tháng 11 năm 2004
  • Nhãn: YG Entertainment
  • Các định dạng: CD, băng cassette

show

Theo dõi danh sách

12
  • KOR: 24.391+[10]

Đĩa đơn

Chức vụ Năm Vị trí cao nhất trên BXH Doanh số Album KOR
Tell Me One More Time (더 말해줘)

(ft. Jang Hanna)

2015 5
  • KOR: 675,611+
Đĩa đơn không album

Phim ảnh

Video âm nhạc

Năm Album Song
1997 Jinusean Gasoline
1998 The Real What U Wanna Do
1999 Taekwon V Taekwon V
How Deep is Your Love
2001 The Reign A-Yo!
2004 Let's Play Phone Number (전화번호)
2015 Non-album single Tell Me One More Time (한번 더 말해줘)
Show Me the Money 4 Oppa's Car (오빠차) ft. Incredivle, Tablo

Chương trình truyền hình

Năm Mạng Chức vụ Ghi chú Thành viên
2015 MNET Show Me the Money 4 Giám khảo (Đội YG với Tablo) Cả hai

Giải thưởng và đề cử

Năm Giải thưởng Hạng mục Ca khúc Kết quả Tham chiếu
1997 Giải thưởng đĩa vàng Giải thưởng Nghệ sĩ tân binh Không có Thắng inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .
Giải thưởng âm nhạc Seoul Giải thưởng chính (Bonsang) Không có Thắng inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .
2001 Giải thưởng âm nhạc châu Á Mnet Trình diễn hip-hop hay nhất "A-yo" Đề cử inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .
Nhóm nam xuất sắc nhất Đề cử
2005 Trình diễn hip-hop hay nhất "Phone Number" Đề cử inusean ( Hangul : maps ) là bộ đôi hip hop Hàn Quốc đã ký hợp đồng với YG Entertainment .

Buổi hòa nhạc

Ngày Tên Thành phố Quốc gia Địa điểm Tham dự
Ngày 13 tháng 12 năm 2015 Bom JINUSESE Seoul Nam Triều Tiên Hội trường Olympic ± 3.500

Tham khảo

  1. ^ a b Kim, Jae-heun (ngày 16 tháng 4 năm 2015). “Hip-hop duo Jinusean returns after 11 years”. Korea Times. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ a b “지누션” [Jinusean]. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Bevan, David (ngày 26 tháng 3 năm 2012). “Seoul Trained: Inside Korea's Pop Factory”. Spin. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “JinuSean (지누션)”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “[K-POP의 개척자들] YG 패밀리 이끄는 양현석·민석 형제”. JMagazine (bằng tiếng Korean). joins.com. ngày 1 tháng 12 năm 2011.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ Ahn, Sung-mi (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “Jinusean returns after 11 years”. The Korea Herald.
  7. ^ “K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
    • "Taekwon V" charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
    • "The Reign" charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
    • "Let's Play" charting”.
  8. ^ “March 1999 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “April 2001 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “December 2004 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jinusean.
  • Trang web của Jinusean (tiếng Hàn)

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jinusean&oldid=68107078”

Page 2

1TYMNguyên quánHàn QuốcDòng nhạcRap, Hip hopNăm hoạt động1998–2006Hãng đĩaYG EntertainmentHợp tác vớiLexy, Big Mama, YG FamilyCựu thành viênOh Jin-hwan
Teddy
Song Baek-kyung
Tae-bin

1TYM (tiếng Hàn: 원타임; Romaja: won-taim, phát âm giống như từ One Time của tiếng Anh) là một nhóm nhạc hip hop Hàn Quốc trực thuộc công ty giải trí YG Entertainment. Nhóm có 4 thành viên bao gồm: Oh Jinhwan, Park Hong-jun (Teddy Park), Song Bae-kyung và Im Tae-bin (Danny).[1]

Lịch sử

Teddy và Danny lớn lên ở Los Angeles và tài năng của họ được phát hiện ở đó khi họ còn là một nhà sản xuất làm việc với Yang Hyun-suk. Sau khi thử giọng tại YG, họ người đã ký hợp đồng với YG Entertainment và chuyển đến Hàn Quốc[2] Teddy, Danny và 2 rapper Jinhwan và Baekyoung đã debut với 1TYM năm 1998 với album, One Time for Your Mind. Đó là một trong những album bán chạy nhất trong năm và giành được một số giải thưởng lớn.[3][4]

Gián đoạn và tạm ngưng hoạt động

1TYM đã bị gián đoạn vào năm 2006 do Jin-hwan phải đi nghĩa vụ quân sự. Mặc dù họ chưa bao giờ chính thức tan rã nhưng họ đã không hoạt động như một nhóm kể từ đó. Buổi biểu diễn cuối cùng của họ là vào năm 2008, khi họ là khách mời cho concert "Stan Up" của Big Bang tại Nhật Bản.

Jin-hwan và Baek-kyung đều rời khỏi ngành giải trí kể từ khi kết hôn và bắt đầu xây dựng gia đình riêng của họ. Bài hát gần đây nhất đã xuất hiện trên Radio Star cùng với các ca sĩ thế hệ đầu tiên như Joon Park và Kim Tae-woo của G.o.d và Jun Jin của Shinhwa. Baek-kyung nói rằng anh và Jin-hwan là đối tác kinh doanh và điều hành một nhà hàng cùng nhau.[5]

Thành viên

Danh sách các thành viên của 1TYM Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Vị trí Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Oh Jin-hwan 오진환 Oh Jinhwan 오진환 吳溱桓 Ngô Trân Hoàn 6 tháng 7, 1978 (43 tuổi) Rap
Teddy 테디 Park Hong-jun 박홍준 朴洪俊 Phác Hồng Tuấn 14 tháng 9, 1978 (43 tuổi) Rap
Song Baek-kyung 송백경 Song Baek-kyung 송백경 宋栢京 Tống Bách Kinh 12 tháng 4, 1979 (43 tuổi) Rap
Danny 대니 Im Tae-bin 임태빈 任太斌 Nhậm Thái Bân 6 tháng 5, 1980 (42 tuổi) Vocal

Danh sách đĩa hát

Album phòng thu

Tiêu đề Chi tiết album Vị trí biểu đồ đỉnh Doanh số KOR
[6] One Time For Your Mind 2nd Round Third Time Fo Yo' Mind Once N 4 All One Way
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 1998
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
  • Định dạng: CD, cassette

Danh sách

  1. 1TYM
  2. 널 일으켜 (Get Up)
  3. 탈출 (Escape)
  4. Good Love
  5. Falling In Love
  6. 뭘 위한 세상인가 (What Is This World For)
  7. My Life
  8. Heaven
  9. 나를 기다려 (Wait for Me)

6
  • KOR: 232,418+[7]
  • Phát hành: 21 tháng 4 năm 2000
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
  • Định dạng: CD, cassette

Danh sách

  1. 악 (Ack)
  2. 흑과백 (Black and White)
  3. Ready Or Not Yo!
  4. 쾌지나 칭칭 (It Passes)
  5. 구제불능 (Impossible Relief)
  6. One Love
  7. 21세가기란게 뭐야 (What Does 21st Century Mean)
  8. 1TYMillenium
  9. 향해가 (Headed That Way)
  10. 너와나 우리 영원히 또 하나 (You and Me, Us Forever As One!)

6
  • KOR: 275,618+[8]
  • Phát hành: 13 tháng 12 năm 2001
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
  • Định dạng: CD, cassette

Danh sách

  1. Nasty
  2. Hello
  3. 우와 (Wow)
  4. Make it Last
  5. 어젯밤 이야기 (Last Night Story)
  6. Hip Hop Kids
  7. 어머니 (Mother)
  8. 버스 (Bus)
  9. Sucka Busta

12
  • KOR: 128,924+[9]
  • Phát hành: 26 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
  • Định dạng: CD, cassette

Danh sách

  1. Freeflo
  2. Uh-oh
  3. 떠나자 (Set It Off)
  4. Hot 뜨거
  5. Without You
  6. Cry
  7. Danny’s Interlude
  8. Everyday and Night
  9. Kiss Me
  10. It’s Over
  11. Teddy’s Interlude
  12. Ok (feat. Perry & Lexy)
  13. Put'Em Up

4
  • KOR: 110,348+[10]
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 2005
  • Nhãn đĩa: YG Entertainment
  • Định dạng: CD, cassette

Danh sách

  1. One Way (Intro)
  2. 니가 날 알어 (Do You Know Me?)
  3. 어쩔겁니까 (What You Gunna Do?)
  4. 몇 번이나 (How Many Times?)
  5. The Instruction (Interlude)
  6. 위험해 (Danger)
  7. Summer Night (feat. Big Mama)
  8. Can’t Let U Go
  9. Take It Slow
  10. Supa Funk
  11. Get Them Hands Up
  12. How It Go
  13. Hippy To Da Happa (Outro)
  14. 어쩔겁니까 (What You Gunna Do?) (YG Remix)
  15. 니가 날 알어 (Do You Know Me?) (Instrumental)

4
  • KOR: 34,119+[11]

Video âm nhạc

Giải thưởng

KMTV Music Awards

Năm Giải thưởng Kết quả
1998 Best Hip Hop Artist 1TYM Đoạt giải
2002 Best Hip Hop Artist 1TYM Đoạt giải

Golden Disk Awards

Năm Giải Đề cử Kết quả
1998 Rookie of the Year 1TYM Đoạt giải

SBS Music Awards

Năm Giải Đề cử Kết quả
1998 Rookie of the Year 1TYM Đoạt giải
2000 Best Hip Hop Artist 1TYM Đoạt giải
2002 Best Hip Hop Artist 1TYM Đoạt giải

Tham khảo

  1. ^ “1TYM”. YG Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Hong, Tae (ngày 21 tháng 8 năm 2014). “Danny from L.A. is more than a one-time deal”. The Korea Times US. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ “Exploring Hit-Makers: YG's Teddy Park”. Seoul Beats (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “K-Pop Rewind: 1TYM "1TYM (One Time for Your Mind)"”. KpopStarz. ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “Episode 533: National Hearthrob Special”. Radio Star. ngày 28 tháng 6 năm 2017. MBC.
  6. ^ “K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
    • “One Time For Your Mind charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2007.
    • “2nd Round charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018.
    • “Third Time Fo Yo' Mind charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017.
    • “Once N 4 All charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009.
    • “One Way charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “February 1999 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “August 2000 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ Cumulative sales of Third Time Fo Yo' Mind:
    • “First Half of 2002 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
    • “December 2001 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “March 2004 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ “K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • Trang web chính thức (tiếng Hàn)

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=1TYM&oldid=67992735”

Video liên quan

Chủ đề