Lấy ví dụ của ứng dụng công nghệ gen từ vi khuẩn e coli

D. Hoạt động vận dụng

Hãy đọc các ứng dụng về công nghệ gen và trả lời câu hỏi:

1. Câu hỏi:

- Vì sao trong kĩ thuật di truyền, người ta thường sử dụng tế bào nhận là E.coli?

- Nêu một số thành tựu trong công nghệ di truyền khi sử dụng E.coli làm tế bào nhận.

- Hãy nêu một VD minh họa các bước trong quy trình chuyển gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là E.coli.

2. Câu hỏi: 

- Vẽ sơ đồ các bước chuyển gen quy định tổng hợp beta caroten vào tế bào cây lúa và tạo giống lúa giàu vitamin A; chuyển gen kháng được nhiều loại thuốc diệt cỏ từ thuốc lá cảnh vào đậu tương; ...

- Hãy nêu triển vọng của công nghệ gen trong tạo giống mới trên thế giới và Việt Nam. Hãy cho một số ví dụ minh họa.

- Hãy vẽ sơ đồ minh họa các bước chuyển gen trong các ứng dụng SGK trang 181.


1. 

- E.coli thường được dùng làm tế bào nhận vì: chúng dễ nuôi cấy, sinh sản nhanh

- Thành tựu: tạo chủng E.coli có khả năng sản xuất hoocmon insulin chữa bệnh tiểu đường ở người.

Quy trình:

  • Tách gen quy định hoocmon insulin của tế bào người và ADN dùng làm thể truyền (ADN của vi khuẩn).
  • Tạo ADN tái tổ hợp chứa gen của người.
  • Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào E.coli và tạo điều kiện cho gen biểu hiện tạo hoocmon.

2. 

- các bước chuyển gen

+ lúa:

  • Tách gen quy định beta caroten của tế bào cho và ADN dùng làm thể truyền.
  • Tạo ADN tái tổ hợp chứa gen quy định beta caroten.
  • Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào lúa và tạo điều kiện cho gen biểu hiện tạo beta caroten.

+ đậu tương:

  • Tách gen quy định kháng thuốc diệt cỏ của tế bào cây thuốc lá cảnh và ADN dùng làm thể truyền.
  • Tạo ADN tái tổ hợp chứa gen quy định kháng thuốc diệt cỏ.
  • Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào đậu tương và tạo điều kiện cho gen biểu hiện kháng thuốc diệt cỏ.

- Triển vọng:

+ nhân nhanh nguồn gen của động thực vật quý hiềm có nguy cơ tuyệt chủng

+ Tạo ra các cơ quan nội tạng mới thay thế cho các cơ quan hỏng nhờ chuyển gen từ người sang đông vật


Từ khóa tìm kiếm Google: hoạt động vận dụng bài 62 khoa học tự nhiên 9 trang 180

- Kĩ thuật gen (kĩ thuật di truyền) là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận (tế bào nhận) nhờ thể truyền.

- Thể truyền là một phân tử ADN nhỏ có khả năng tự nhân đôi một cách độc lập với hệ gen của tế bào cũng như có thể gắn vào hệ gen của tế bào.

+ Ví dụ: plasmit, virut hoặc một số NST nhân tạo.

- Các khâu của kĩ thuật gen:

+ Khâu 1: Tách ADN NST của tế bào cho và phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut.

+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp. ADN ở tế bào cho và ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN tế bào cho và ADN làm thể truyền bằng enzim nối.

+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện.

- Mục đích: tạo được các phân tử ADN lai tổng hợp ra những phân tử protein, những sản phẩm biến đổi gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật, …).

- Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.

@70942@@70944@@70943@

a. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới

- Ứng dụng tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học (axit amin, protein, vitamin, enzim, hoocmon, kháng sinh, …) với số lượng lớn và giá thành rẻ.

- Tế bào nhận dùng phổ biến hiện nay là E.coli và nấm men. Vì chúng có các ưu điểm:

+ Dễ nuôi cấy.

+ Khả năng sinh sản nhanh.

+ Tăng nhanh số bản sao của gen được chuyển.

- Ví dụ: dùng chủng E.coli được cấy gen mã hóa hoocmon insulin ở người trong sản xuất thì giá thành insulin rẻ hơn nhiều so với trước đây tách chiết từ mô động vật (insulin sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường).

b. Tạo giống cây trồng biến đổi gen

- Là lĩnh vực ứng dụng chuyển các gen quý (năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao, kháng sâu bệnh, kháng thuốc diệt cỏ và chịu được các điều kiện bất lợi, tăng thời gian bảo quản, khó bị dập nát, …) vào cây trồng.

- Ví dụ:  

+ Chuyển gen tổng hợp Beta – caroten (tiền vitamin A) vào tế bào cây lúa tạo giống lúa giàu vitamin A giúp cải thiện tình trạng thiếu vitamin A ở trẻ em.

+ Cây bông chuyển gen kháng sâu Bt, mang gen kháng sâu Bt. Góp phần hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu.

+ Chuyển gen kháng được nhiều loại thuốc diệt cỏ vào đậu tương, chuyển gen kháng virut gây thối vào củ khoai tây, …

c. Tạo động vật biến đổi gen

- Thành tựu chuyển gen vào động vật còn hạn chế vì các hiệu quả phụ do gen được chuyển gây ra ở động vật biến đổi gen.

- Một số thành tựu:

+ Trên thế giới, chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn tạo hiệu quả tiêu thụ thức ăn cao hơn, hàm lượng mỡ ít hơn lợn bình thường (xuất hiện các vấn đề như tim to, hay bị loét dạ dày, viêm da), …

+ Ở Việt Nam, chuyển được gen tổng hợp hoocmon sinh trưởng ở người vào cá trạch.

@194040@

3. Công nghệ sinh học

- Khái niệm: công nghệ sinh học là ngành sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

- Công nghệ sinh học bao gồm các lĩnh vực:

+ Công nghệ tế bào thực vật và động vật.

+ Công nghệ chuyển nhân và phôi.

+ Công nghệ sinh học xử lí môi trường.

+ Công nghệ enzim/protein.

+ Công nghệ gen là công nghệ cao và là công nghệ quyết định sự thành công của cuộc cách mạng sinh học.

+ Công nghệ sinh học y – dược.

- Công nghệ sinh học là hướng ưu tiên đầu tư và phát triển trên thế giới và ở Việt Nam vì ngành công nghệ này có hiệu quả kinh tế và xã hội cao.  

@70948@@70945@

Chào bạn Giải bài tập Sinh 9 trang 95

Giải bài tập SGK Sinh học 9 Bài 32 Công nghệ gen giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi phần in nghiêng và câu hỏi cuối bài. Đồng thời hiểu được kiến thức về khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen, ứng dụng công nghệ gen, tạo động vật biến đổi gen.

Soạn Sinh học 9 Công nghệ gen được biên soạn bám sát theo chương trình SGK trang 92 →95. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức để học tốt môn Sinh học. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn lớp 9 cùng theo dõi tại đây.

I. Khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen

- Kĩ thuật gen (kĩ thuật di truyền) là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho sang tế bào của loài nhận nhờ thể truyền.

- Thể truyền: là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng tự nhân đôi 1 cách độc lập với hệ gen của TB cũng như có thể gắn vào hệ gen của tế bào. Ví dụ: plasmit, virut hoặc 1 số NST nhân tạo...

- Các khâu của kĩ thuật gen:

+ Bước 1: Tách ADN của tế bào cho và phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut

+ Bước 2: Tạo ADN tái tổ hợp. ADN ở tế bào cho và ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN tế bào cho và ADN làm thể truyền bằng enzim nối.

+ Bước 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện

- Mục đích: tạo được các phân tử ADN lai tổng hợp ra những phân tử protein những sản phẩm biến đổi gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật …).

- Công nghệ gen là: ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.

II. Ứng dụng công nghệ gen

1. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới

- Ứng dụng tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học (axit amin, protein, vitamin, enzim, hoocmon, kháng sinh …) với số lượng lớn và giá thành rẻ.

- Tế bào nhận dùng phổ biến hiện nay là E.coli và nấm men. Vì chúng có các ưu điểm: dễ nuôi cấy và có khả năng sinh sản nhanh → Tăng nhanh số bản sao của gen được chuyển gen.

- Ví dụ: dùng chủng E.coli được cấy gen mã hóa hoocmon insulin ở người trong sản xuất thì giá thành insulin rẻ hơn nhiều so với trước đây phải tách chiết từ mô động vật.

2. Tạo giống cây trồng biến đổi gen

- Là lĩnh vực ứng dụng chuyển các gen quý (năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao, kháng sâu bệnh, kháng thuốc diệt cỏ và chịu được các điều kiện bất lợi, tăng thời gian bảo quản, khó bị dập nát …) vào cây trồng.

- Ví dụ:

+ Chuyển gen tổng hợp β – caroten (tiền vitamin A) tạo giống lúa giàu vitamin A.

+ Chuyển gen kháng sâu Bt tạo cây bông kháng sâu bệnh.

+ Chuyển gen kháng được nhiều loại thuốc diệt cỏ từ thuốc lá cảnh vào đậu tương, chuyển gen kháng virut gây thối vào củ khoai tây…

3. Tạo động vật biến đổi gen

- Thành tựu chuyển gen vào động vật còn hạn chế vì các hiệu quả phụ do gen được chuyển gây ra ở động vật biến đổi gen.

- 1 số thành tựu:

+ Trên thế giới,chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn hiệu quả tiêu thụ thức ăn cao hơn, hàm lượng mỡ ít hơn lợn bình thường (xuất hiện các vấn đề: tim to, hay bị loét dạ dày, viêm da)…

+ Ở Việt Nam, chuyển được gen tổng hợp hoocmon sinh trưởng ở người vào cá trạch.

III. Công nghệ sinh học

- Công nghệ sinh học là ngành sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

- Công nghệ sinh học bao gồm các lĩnh vực:

+ Công nghệ tế bào thực vật và động vật.

+ Công nghệ chuyển nhân và phôi.

+ Công nghệ sinh học xử lí môi trường.

+ Công nghệ lên men.

+ Công nghệ enzim/protein.

+ Công nghệ gen là công nghệ cao và là công nghệ quyết định sự thành công của cuộc cách mạng sinh học.

+ Công nghệ sinh học y – dược.

Công nghệ sinh học là hướng ưu tiên đầu tư và phát triển trên thế giới và ở Việt Nam vì ngành công nghệ này có hiệu quả kinh tế và xã hội cao.

Trả lời câu hỏi Sinh học 9 trang 93

❓Hãy trả lời các câu hỏi sau:

- Người ta sử dụng kĩ thuật gen vào mục đích gì?

- Kĩ thuật gen gồm những khâu chủ yếu nào?

- Công nghệ gen là gì?'

Gợi ý đáp án

- Người ta sử dụng kĩ thuật gen vào mục đích chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho sang tế bào của loài nhận.

- Kĩ thuật gen gồm 3 khâu:

+ Khâu 1: Tách AND NST của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut.

+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp (ADN lai), AND của tế bào cho và phân tử ADN làm thể truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ các enzim cắt chuyên biệt, ngay lập tức, ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN làm thể truyền nhờ enzim nối.

+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện.

- Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.

Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 32 trang 95

Câu 1

Kĩ thuật gen là gì? Gồm những khâu cơ bản nào? Công nghệ gen là gì?

Gợi ý đáp án

- Kĩ thuật gen là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận (tế bào nhận) nhờ thể truyền.

- Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản:

+ Khâu 1: Tách ADN NST của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut.

+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp (ADN lai) bằng cách cắt ADN của tế bào và phân tử ADN làm thể truyền ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN thể truyền nhờ enzim nối.

+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận. Khi vào tế bào động vật, thực vật và nấm men, AND tái tổ hợp được gắn vào NST của tế bào nhận, tự nhân đôi truyền qua các thế hệ tế bào tiếp theo qua cơ chế phân bào, chỉ huy tổ hợp prôtêin đã mã hoá trong đoạn đó. Nếu vào tế bào vi khuẩn, đoạn ADN này tồn tại cùng với thể truyền, độc lập với NST của tế bào nhận nhưng vẫn có khả năng tự nhân đôi và chỉ huy tổng hợp prôtêin tương ứng.

Câu 2

Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng trong những lĩnh vực chủ yếu nào?

Gợi ý đáp án

Trong sản xuất và đời sống, công nghệ gen được ứng dụng trong:

- Tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học với số lượng lớn và giá thành rẻ. Ví dụ, chủng E.coli được cấy gen mã hóa insulin ở người trong sản xuất thì giá của insulin để chữa bệnh đái tháo đường rẻ hơn hàng vạn lần so với tách chiết từ mô động vật.

- Tạo giống cây trồng biến đổi gen. Ví dụ: tạo giống lúa giàu vitamin A, chuyển gen kháng sâu từ đậu tương dại vào đậu tương trồng và ngô.

- Tạo động vật biến đổi gen. Ví dụ: chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn, chuyển gen tổng hợp hoocmon sinh trưởng ở người vào cá trạch.

Câu 3

Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào? Cho biết vai trò của Công nghệ sinh học và từng lĩnh vực của nó trong sản xuất và đời sống.

Gợi ý đáp án

- Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

- Công nghệ sinh học gồm các lĩnh vực:

+ Công nghệ lên men để sản xuất các chế phẩm vi sinh dùng trong chăn nuôi, trồng trọt và bảo quản.

+ Công nghệ tế bào thực vật và động vật.

+ Công nghệ enzim/prôtêin để sản xuất axit amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, chế tạo các chất cảm ứng sinh học (biosensor) và thuốc phát hiện chất độc.

+ Công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi.

+ Công nghệ sinh học xử lí môi trường.

+ Công nghệ gen (là công nghệ cao) quyết định sự thành công của cuộc cách mạng sinh học.

+ Công nghệ sinh học y – dược (Công nghệ sinh học trong Y học và dược phẩm).

Cập nhật: 19/01/2022

Video liên quan

Chủ đề