Lịch sử phát triển của hệ điều hành quả máy Giai đoạn

1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU
HÀNH
2. GiỚI THIỆU 1 SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH
3. EM BIẾT GÌ VỀ ĐIỀU HÀNH MÃ
NGUỒN MỞ ?
Company
Logo
Lớp 10A1 - Nhóm 9
-
Lê Thị Minh Trang ( 42 )
-
Doãn Thành Trung ( 43 )
-
Phạm Huy Trung ( 44 )
-
Phạm Ngọc Tú ( 45 )
-
Nguyễn Thanh Tuyến ( 46 )
-
Nguyễn Thanh Xuân ( 47 )
Company
Logo
Họ tên Công việc
1. Lê Thị Minh Trang Thiết kế slide
2. Phạm Ngọc Tú Thiết kế slide
3. Doãn Thành Trung Tìm tài liệu
4. Phạm Huy Trung Tìm tài liệu
5. Nguyễn Thanh Tuyến Tổng hợp tài liệu
6. Nguyễn Thanh Xuân Tổng hợp tài liệu
Company
Logo

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH
SAU 1980
1965-1980
1955-1965
1945-1955
Company
Logo
Viết chương trình chủ yếu dựa trên ngôn
ngữ máy. Thiết bị ngoại vi nghèo về số
lượng, chủng loại. Ngôn ngữ lập trình
đang ở giai đoạn hình thành.
Giai đoạn 1945 – 1955 :
Company
Logo
_ Ngôn ngữ lập trình sử dụng rộng rãi.
Máy tính được trang bị tối tân, hiện đại
hơn.
_ Những người làm việc được phân làm 2
lớp: thao tác viên và người lập trình.
_ Giai đoạn này xuất hiện ngôn ngữ vận
hành hệ thống.
Giai đoạn 1955 – 1965 :
Company
Logo
_ Công suất tăng đáng kể, được trang bị
nhiều thiết bị ngoại vi đa dạng, hệ thống
phục vụ với nhiều tính năng mới. Điểm
quan trọng là đảm bảo môi trường đa
nhiệm.

_ Hệ điều hành tiêu biểu là: OS IBM 360/370.
_ Mạng máy tính và hệ điều hành mạng ra đời
trong những năm 70 của thế kỉ XX
Giai đoạn 1965 – 1980 :
Company
Logo
_ Là giai đoạn bùng nổ máy tính cá nhân hệ
điều hành đầu những năm 80 của thế kỉ XX
như : COMMANDOR, APPLE II, …còn đơn
giản.
_ Những hệ điều hành cho các máy tính cá
nhân đạt đến chuẩn mực đa nhiệm nhiều
người dùng.
_ Hệ điều hành được mở rộng, khai thác có
hiệu quả các mạng cục bộ, mạng diện rộng
trên cơ sở internet
Giai đoạn sau 1980 :
Company
Logo
GIỚI THIỆU MỘT SỐ HỆ ĐIỀU HÀNH
MS DOS
WINDOWS
UNIX
&
LINUX
Company
Logo
1. Hệ điều hành MS DOS (Microsoft Disk
Operating System ) :

_ Trang bị cho máy tính cá nhân IBM PC. Là 1
hệ điều hành đơn giản nhưng hiệu quả,
phù hợp tình trạng máy tính cá nhân trong
thập kỉ 80 thế kỉ XX.
_ Giao tiếp với MS DOS qua hệ thống lệnh
_ Là hệ điều hành đơn nhiệm 1 người dùng.
Tuy vậy, phiên bản nâng cấp từ 4.01 trở đi
đã có môđun cho phép thực hiện nhiều
chương trình.

IV. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC HỆ ĐIỀU H�NH

Lịch sử phát triển của hệ điều hành quả máy Giai đoạn
IV.1 Thế hệ 1 (1945 � 1955)

Vào khoảng giữa thập niên 1940, Howard Aiken ở Havard và John von Neumann ở Princeton, đã thành công trong việc xây dựng máy tính dùng ống chân không. Những máy này rất lớn với hơn 10000 ống chân không nhưng chậm hơn nhiều so với máy rẻ nhất ngày nay.

Mỗi máy được một nhóm thực hiện tất cả từ thiết kế, xây dựng lập trình, thao tác đến quản l�. Lập trình bằng ngôn ngữ máy tuyệt đối, thường là bằng cách dùng bảng điều khiển để thực hiện c�c chức năng cơ bản. Ngôn ngữ lập trình chưa được biết đến và hệ điều hành cũng chưa nghe đến. 

Vào đầu thập niên 1950, phiếu đục lổ ra đời và có thể viết chương trình trên phiếu thay cho dùng bảng điều khiển.

Lịch sử phát triển của hệ điều hành quả máy Giai đoạn
IV.2 Thế hệ 2 (1955 � 1965)

Sự ra đời của thiết bị b�n dẫn vào giữa thập niên 1950 làm thay đổi bức tranh tổng thể. M�y t�nh trở nên đủ tin cậy hơn. Nó được sản xuất và cung cấp cho các khách hàng. Lần đầu tiên có sự phân chia rõ ràng giữa người thiết kế, người xây dựng, người vận hành, người lập trình, và người bảo trì.

Để thực hiện một c�ng việc (một ch

ương trình hay một tập hợp các chương trình), lập trình viên trước hết viết chương trình trên giấy (bằng hợp ngữ hay FORTRAN) sau đ� đục lỗ trên phiếu và cuối cùng đưa phiếu vào máy. Sau khi thực hiện xong nó sẽ xuất kết quả ra máy in.

Hệ thống xử lý theo lô

ra đời, n� lưu các yêu cầu cần thực hiện lên băng từ, và hệ thống sẽ đọc và thi hành lần lượt. Sau đ�, n� sẽ ghi kết quả lên băng từ xuất và cuối cùng người sử dụng sẽ đem băng từ xuất đi in. 

Hệ thống xử lý theo lô hoạt động dưới sự điều khiển của một chương trình đặc biệt là tiền thân của hệ điều hành sau này. Ngôn ngữ lập trình sử dụng trong giai đoạn này chủ yếu là FORTRAN và hợp ngữ.

Lịch sử phát triển của hệ điều hành quả máy Giai đoạn

IV.3 Thế hệ 3 (1965 � 1980)

Trong giai đoạn này, máy tính được sử dụng rộng rãi trong khoa học cũng như trong thương mại. Máy IBM 360 là máy tính đầu tiên sử dụng mạch tích hợp (IC). Từ đ� k�ch thước và giá cả của các hệ thống máy giảm đ�ng kể và máy tính càng phỗ biến hơn. Các thiết bị ngoại vi dành cho máy xuất hiện ngày càng nhiều và thao tác điều khiển bắt đầu phức tạp. 

Hệ điều hành ra đời nhằm điều phối, kiểm so�t hoạt động và giải quyết các yêu cầu tranh chấp thiế bị. Chương trình hệ điều hành dài cả triệu dòng hợp ngữ và do hàng ngàn lập trình viên thực hiện.

Sau đ�, hệ điều hành ra đời kh�i niệm đa chương. CPU không phải chờ thực hiện các thao tác nhập xuất. Bộ nhớ được chia làm nhiều phần, mỗi phần có một công việc (job) khác nhau, khi một công việc chờ thực hiện nhập xuất CPU sẽ xử lý các công việc còn lại. Tuy nhiên khi có nhiều công việc cùng xuất hiện trong bộ nhớ, vấn đề là phải có một cơ chế bảo vệ tránh các công việc ảnh hưởng đến nhau. Hệ điều hành cũng cài đặt thuộc t�nh spool.

Giai đoạn này cũng đ�nh dấu sự ra đời của hệ điều hành chia xẻ thời gian như CTSS của MIT. Đồng thời c�c hệ điều hành lớn ra đời như MULTICS, UNIX và hệ thống các máy mini cũng xuất hiện như DEC PDP-1.

Lịch sử phát triển của hệ điều hành quả máy Giai đoạn
IV.4 Thế hệ 4 (1980 - )

Giai đoạn này đ�nh dấu sự ra đời của m�y t�nh c� nh�n, đặc biệt là hệ thống IBM PC với hệ điều hành MS-DOS và Windows sau này. Bên cạnh đ� là sự phát triển mạnh của các hệ điều hành tựa Unix trên nhiều hệ máy khác nhau như Linux. Ngoài ra, từ đầu thập niên 90 cũng đ�nh dấu sự ph�t triển mạnh mẽ của hệ điều hành mạnghệ điều hành phân tán.