Mẫu tạm trú tạm vắng

Tên giấy tờMẫu đơn, tờ khaiSố lượng
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (của từng người) (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA); CT01 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.doc Bản chính: 1 - Bản sao: 0
- Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp kèm danh sách người tạm trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú. Bản chính: 1 - Bản sao: 0

Mẫu tạm trú tạm vắng

Mẫu phiếu khai báo tạm vắng năm 2022 (Mẫu CT03)

1. Mẫu phiếu khai báo tạm vắng năm 2022

Mẫu phiếu khai báo tạm vắng là mẫu CT03 được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định.

Mẫu tạm trú tạm vắng
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng

2. Cách ghi phiếu khai báo tạm vắng

Mục (1) trong mẫu phiếu khai báo tạm vắng: Ghi cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú

Mục (2) trong mẫu phiếu khai báo tạm vắng: Ghi cơ quan đăng ký cư trú

Mục (3) trong mẫu phiếu khai báo tạm vắng: Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các trường hợp phải khai báo tạm vắng

* Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp 1: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

+ Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

+ Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

+ Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

+ Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

+ Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Trường hợp 2: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

+ Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

+ Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

+ Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Trường hợp 3:  Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Trường hợp 4: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc các trường hợp trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

* Thủ tục khai báo tạm vắng:

- Đối với trường hợp 1, 2: Trước khi đi khỏi nơi cư trú công dân phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

- Đối với trường hợp 3, 4: Công dân có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Trường hợp người tại trường hợp 4 là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

(Điều 31 Luật Cư trú 2020)

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Sắp tới, tôi có công việc cần phải đi khỏi nơi cư trú một khoảng thời gian. Cho tôi hỏi, trường hợp này thì tôi có cần khai báo gì với cơ quan ở địa phương hay không? Tôi cần chuẩn bị hồ sơ gì để nộp cơ quan nhà nước? Tôi xin cảm ơn.

Trách nhiệm khai báo tạm vắng được quy định như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về trách nhiệm của công dân khi khai báo tạm vắng như sau:

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Mẫu tạm trú tạm vắng

Mẫu mới nhất Phiếu khai báo tạm vắng năm 2022? Nộp Phiếu khai báo tạm vắng ở cơ quan nào?

Việc khai báo tạm vắng được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định phương thức khai báo tạm vắng như sau:

“Điều 31. Khai báo tạm vắng
2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.”

Theo đó, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo tạm vắng là cơ quan đăng ký cư trú nơi người khai báo cư trú.

Ngoài ra, việc khai báo tạm vắng của người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ khác với Nhà nước đi khỏi nơi cư trú từ 3 tháng trở lên, hoặc người bình thường đi khỏi nơi cư trú từ 12 tháng trở lên được hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:

“Điều 16. Khai báo tạm vắng
1. Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.”

Theo đó, trường hợp này có thể khai báo trực tiếp hoặc thông qua số điện thoại hoặc trang thông tin điển tử, cổng dịch vụ công quốc gia….

Mẫu phiếu khai báo tạm vắng được quy định như thế nào?

Mẫu phiếu khai báo tạm vắng được thực hiện theo mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA như sau:

Trên đây là mẫu phiếu khai báo tạm vắng. Tải phiếu khai báo tạm vắng tại đây.