Mức giảm trừ bản thân năm 2023

Để giúp bản thân biết mình được giảm trừ bao nhiêu và còn biết được mình có phải nộp thuế cho khoản thu nhập nhận được trong năm 2021 từ tiền lương hay không, chúng ta cần nắm được mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật.

Mức giảm trừ bản thân năm 2023
Năm 2022 mức giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào ?

Theo quy định pháp luật, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ).
  • Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Lưu ý: người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Có thể hiểu, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.

Theo quy định mới nhất tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thuế TNCN sửa đổi 2012 như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Do đó, mức giảm trừ gia cảnh 2022 không thay đổi so với năm 2021.

2. Ai sẽ thuộc diện người phụ thuộc?

Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm các đối tượng sau:

– Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để trở thành người phụ thuộc:

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân thuộc đối tượng nêu trên được tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau:

Trường hợp 1: Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Điều kiện 1: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

(Người khuyết tật, không có khả năng lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,…).

+ Điều kiện 2: Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Trường hợp 2: Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Thư Viện Pháp Luật.

Quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc ở Nhật từ năm 2023 có một số thay đổi mà bạn cần nắm để nộp hồ sơ xin giảm thuế của mình nhé!

Nội dung bài viết

  • 1, Quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc ở Nhật từ năm 2023
  • 2, Ngoại lệ trong giảm trừ thuế người phụ thuộc ở Nhật từ năm 2023
  • 3, Thời gian áp dụng quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc
  • 4, Lưu ý về quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc từ năm 2023

1, Quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc ở Nhật từ năm 2023

Thân nhân cư trú bên ngoài Nhật Bản trong độ tuổi từ 30 đến 70 không thuộc phạm vi giảm trừ người phụ thuộc.

Mức giảm trừ bản thân năm 2023

2, Ngoại lệ trong giảm trừ thuế người phụ thuộc ở Nhật từ năm 2023

Mức giảm trừ bản thân năm 2023

Dù là đối tượng thuộc nguyên tắc trên nhưng nếu thoả mãn bất kỳ điều kiện nào bên dưới đều được giảm trừ người phụ thuộc:

Đối tượng 1: Những người trở thành người không cư trú do đi du học

Các tài liệu cần phải nộp hoặc xuất trình (Lưu ý 1):

Giấy tờ xác nhận là cư dân có tư cách lưu trú du học sinh do chính phủ nước ngoài hoặc cơ quan công quyền địa phương nước ngoài cấp

Đối tượng 2: Người khuyết tật

Các tài liệu cần phải nộp hoặc xuất trình: Các giấy tờ tuân theo các yêu cầu về khấu trừ đối với người khuyết tật (Lưu ý 2)

Đối tượng 3: Những người đã nhận được 380.000 yên trở lên từ người cư trú để trang trải chi phí sinh hoạt hoặc chi phí học tập trong năm.

Các tài liệu cần phải nộp hoặc xuất trình: Giấy tờ xác nhận đã gửi tiền (Lưu ý 3) từ trên 380.000 yên

Lưu ý 1: Những người cư trú đủ điều kiện để được giảm trừ người phụ thuộc cho những người thuộc (1) hoặc (3) trên đây khi khấu trừ lương hoặc lương hưu công, điều chỉnh lương vào cuối năm hoặc khai thuế cần phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ làm rõ thân nhân thuộc đối tượng (1) hoặc (3) nêu trên.

Lưu ý 2: Không có giấy tờ mới cần phải nộp hoặc xuất trình khi nộp đơn xin giảm trừ người phụ thuộc, nhưng các giấy tờ liên quan đến thân nhân (bản sao hộ khẩu hoặc hộ chiếu) để đủ điều kiện được giảm trừ thương tật và các tài liệu liên quan đến chuyển tiền (Lưu ý 3) phải được nộp hoặc xuất trình.

Lưu ý 3: Các chứng từ liên quan đến chuyển tiền là các chứng từ sau đây nêu rõ rằng người cư trú đã thực hiện trong năm để trang trải chi phí sinh hoạt hoặc chi phí học tập của người thân cư trú nước ngoài

  • Tài liệu của tổ chức tài chính hoặc bản sao chứng minh người cư trú đã thanh toán cho người thân cư trú nước ngoài thông qua giao dịch ngoại hối do tổ chức tài chính thực hiện (bản sao giấy yêu cầu chuyển tiền nước ngoài)
  • Các tài liệu mà công ty phát hành thẻ tín dụng hoặc bản sao của nó, do thân nhân cư trú nước ngoài xuất trình thẻ do công ty phát hành thẻ tín dụng phát hành và người thân cư trú nước ngoài đã mua sản phẩm…
  • Các tài liệu làm rõ rằng cư dân đã hoặc sẽ nhận được số tiền tương đương với giá mua sản phẩm,… (sao kê sử dụng thẻ tín dụng)

3, Thời gian áp dụng quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc

Áp dụng cho thuế thu nhập từ năm 2023

Mức giảm trừ bản thân năm 2023

4, Lưu ý về quy định giảm trừ thuế người phụ thuộc từ năm 2023

Người thân dưới 29 tuổi hoặc trên 70 tuổi sống ở nước ngoài vẫn được tính giảm trừ người phụ thuộc bất kể điều kiện 1 ở trên.

Mức giảm trừ bản thân năm 2023

Đối tượng và thời gian nhận trợ cấp 10 man yên lần 3

Hi vọng bài viết mang lại cho bạn những thông tin mà bạn đang tìm kiếm. Nếu bạn muốn biết thêm về thông tin gì, hãy gửi bình luận xuống dưới bài viết này để ban biên tập của LocoBee biết để chuẩn bị các bài viết để trả lời các vấn đề mà bạn quan tâm nhé.

Để tham gia bình luận hãy đăng ký trở thành thành viên của LocoBee – Hoàn toàn miễn phí!

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN LOCOBEE

11 cách giảm thuế ở Nhật người đi làm có thể tận dụng (kì 1)

11 cách giảm thuế ở Nhật người đi làm có thể tận dụng (kì 2)

11 cách giảm thuế ở Nhật người đi làm có thể tận dụng (kì 3)

11 cách giảm thuế ở Nhật người đi làm có thể tận dụng (kì cuối)

Theo Yamada Zeikai