Những ca sĩ nhật bản nổi tiếng là ai?

For faster navigation, this Iframe is preloading the Wikiwand page for J-pop.

{{::readMoreArticle.title}}
{{bottomLinkPreText}} {{bottomLinkText}}
This page is based on a Wikipedia article written by contributors (read/edit).
Text is available under the CC BY-SA 4.0 license; additional terms may apply. Images, videos and audio are available under their respective licenses.

Thanks for reporting this video!

An extension you use may be preventing Wikiwand articles from loading properly.

If you're using HTTPS Everywhere or you're unable to access any article on Wikiwand, please consider switching to HTTPS (https://www.wikiwand.com).

An extension you use may be preventing Wikiwand articles from loading properly.

If you are using an Ad-Blocker, it might have mistakenly blocked our content. You will need to temporarily disable your Ad-blocker to view this page.

This article was just edited, click to reload

This article has been deleted on Wikipedia (Why?)

Back to homepage

Please click Add in the dialog above

Please click Allow in the top-left corner,
then click Install Now in the dialog

Please click Open in the download dialog,
then click Install

Please click the "Downloads" icon in the Safari toolbar, open the first download in the list,
then click Install

{{::$root.activation.text}}

Install on Chrome Install on Firefox

Nam ca sỹ, nhạc sỹ, diễn viên có tiếng Sakurai Sho sinh năm 1982, đã hoạt động trong nghề gần 20 năm. Anh là nam nghệ sỹ số một trong mộng của phụ nữ Nhật Bản hiện nay


Ở vị trí thứ 2 là diễn viên Mukai Osamu. Năm ngoái Osamu đứng ở vị trí số một


Fukuyama Masaharu năm nay đã ngoài 40 tuổi nhưng vẫn nắm chắc No.3


Diễn viên Nishijima Hidetoshi ở vị trí số 4


Diễn viên, ca sỹ Matsumoto Jun sinh năm 1983. Anh nổi tiếng khắp châu Á

nhờ vai diễn trong "Hana Yori Dango"


Nam tài tử sinh năm 1982 Aiba Masaki xếp ở vị trí thứ 6. Với chiều cao lý tưởng 1m76 và độ nổi tiếng khó ai bì tại Nhật nhiều năm qua, anh luôn là ước mơ của nhiều cô gái trẻ


Nghệ sỹ trẻ Ikuta Toma lần đầu lọt Top ở vị trí số 7


Diễn viên, ca sỹ Ohno Satoshi tụt 3 bậc so với năm ngoái và đứng ở vị trí thứ 8


Diễn viên Matsuzaka Tori ổn định ở vị trí thứ 9


Xếp cuối bảng xếp hạng là diễn viên, ca sỹ sinh năm 1983 Ninomiya Kazunari

1. Miwa Yoshida

Miwa Yoshida nổi tiếng với vai trò là ca sĩ chính, chuyên thể loại Pop/Ballad của ban nhạc Dreams Come True đình đám nhất Nhật Bản hiện nay. Cùng với những đồng nghiệp của mình, nữ ca sĩ 47 tuổi này đã tiêu thụ được khoảng 500 đĩa hát trên toàn thế giới cũng như giành được nhiều giải thưởng lớn nhỏ trên khắp châu Á. Ngoài vai trò ca sĩ, cô còn rất thành công ở vai trò nhạc sĩ. Chuyện đời tư của Miwa Yoshida cũng rất được quan tâm khi cô có cuộc hôn nhân gây sốc với đồng nghiệp kém mình tới gần 20 tuổi.

Beauty & Harmony - Miwa Yoshida

2. Miwa

Miwa là ca sĩ trẻ sinh năm 1990 thuộc công ty Sony Music Entertainment Japan. Năm 2010, Miwa gây tiếng vang khi ra mắt đĩa đơn "Don't Cry Anymore", đồng thời được chọn là ca sĩ hát nhạc phim truyền hình Nakanai. Cô đã hát cả ca khúc hình ảnh và ca khúc kết thúc phim cho bộ phim hoạt hình của Keiichi Hara “Colorful”.

Kiss you - Miwa

3. Akina Nakamori

Akina Nakamori sinh ngày 13 tháng 7 1965, là một ca sĩ nhạc pop Nhật Bản kiêm nữ diễn viên. Cô là một trong những ca sĩ nổi tiếng nhất của thập niên 1980 ở Nhật Bản và vẫn còn giữ phong độ cho đến nay.

Days - Akina Nakamori

4. Angela Aki

 Angela Aki là nữ ca sĩ – nhạc sĩ người Nhật mang trong mình 2 dòng máu Nhật - Ý. Cô sinh ngày 15/9/1977. Angela Aki đã tổ chức khá nhiều các concert và đạt được nhiều thành công vang dội. Cô cũng trở nên nổi tiếng hơn khi được Uematsu Nobuo lựa chọn để trình bày "Kiss Me Good-Bye" - bài hát chủ đề của Final Fantasy XII.

5. Nakashima Mika

Nakashima Mika sinh ngày 19 tháng 2 năm 1983, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên xinh đẹp của Nhật Bản. Mika đã trở thành một trong những giọng ca nữ nổi tiếng nhất tại Nhật Bản. Những bài hát nổi tiếng của cô bao gồm ca khúc cuối phim Gundam Seed là Find the Way, Sakurairo Maukoro và Yuki no Hana.

Riêng ca khúc Yuki no Hana được trình bày lại bởi hai ca sĩ Hàn Quốc là Park Hyo-Shin và Seo Young-Eun trong phim truyền hình Hàn Quốc Mianhada Saranghada (Xin lỗi, Anh Yêu Em). Đây cũng là một trong những ca khúc karaoke thịnh hành nhất tại Nhật Bản trong năm 2004.

Find the way - Nakashima Mika

6. Nishino Kana

Nishino Kana sinh ngày 18/3/1989 tại Matsusaka, Mie.  Ước mơ trở thành ca sĩ của cô bắt đầu ở trường trung học cơ sở. Khi cô 16 tuổi, mẹ cô bí mật gửi một băng demo của cô đến Miss Phoenix Audition, và cô được đánh giá là một ca sĩ hàng đầu trong khoảng 40000 thí sinh tham dự. Một năm sau đó (năm 2006), cô đã được kí hợp đồng với SME Records. Cô khởi nghiệp ngày 20/2/2008 với bài hát "I". Kênh truyền hình CNN cho rằng cô là một ca sĩ được các bạn trẻ nữ yêu thích tại Shibuya, Tokyo.

7. Namie Amuro

Amuro Namie sinh ngày 20 tháng 9 năm 1977, là một ca sĩ nhạc Pop, biểu tượng thời trang và diễn viên người Nhật mà trong thời kì đỉnh cao sự nghiệp cô được mệnh danh "Nữ hoàng J-pop" hay "Madona của Nhật".

Hơn 20 năm sự nghiệp, Amuro là một trong những nữ nghệ sĩ giữ được danh tiếng lâu nhất tại Nhật. Cô vẫn tiếp tục thành công cả khi đã li hôn, mất gia đình, đơn thân nuôi con. Cô cũng 2 lần thắng giải Grand Prix Award cùng nhiều giải thưởng danh giá như MTV Video Music Awards Japan, World Music Awards, Japan Gold Disc Award. Tính đến năm 2012, số lượng đĩa nhạc bán ra của Amuro là 31 triệu bản, xếp thứ 4 trong danh sách những nữ nghệ sĩ và thứ 12 trong danh sách chung của các nghệ sĩ bán đĩa nhiều nhất.

Do Me More - Namie Amuro

8. Utada Hikaru

Utada Hikaru sinh ngày 19 tháng 1 năm 1983 tại Manhattan, New York trong một gia đình có truyền thống về âm nhạc. Cha cô là nhà sản xuất và là một nhạc sĩ lâu năm, mẹ cô là một ca sĩ. Utada Hikaru được các fan gọi một cách trìu mến là Hikki. Hikaru có nghĩa là "ánh sáng" trong tiếng Nhật.

Không chỉ thành danh ở Nhật, Hikaru còn tấn công thị trường Mỹ. Năm 2001, cô hát nhạc chính của phim Rush Hour 2 cùng với ca sĩ nhạc rap Foxy Brown. Bài hát tên "Blow My Whistle", được sản xuất bởi một trong những hãng nhạc hip-hop lớn nhất của Mỹ: The Neptunes. Lần đầu tiên tên của cô được viết theo kiểu Mỹ, Hikaru Utada, thay vì Utada Hikaru như ở Nhật. Đây cũng được xem là khởi nguồn cho sự nghiệp âm nhạc của cô ở Mỹ.

Prisoner of Love - Utada Hikaru

9. Ayaka Hirahara

Ayaka Hirahara sinh ngày 09/05/1984 trong một gia đình toàn nghệ sĩ với ông là người chơi trumpet Hirahara Tsutomu, cha chơi saxophone Hirahara Makoto và em gái Hirahara Aika cũng là một ca sĩ. Không chỉ là ca sĩ, Ayaka Hirahara còn tham gia diễn xuất trong các bộ phim như Orthros no Inu as Rei/Ray (TBS, 2009, ep 5), Kaze no Garden as Himuro Akane (Fuji TV, 2008).

Smile - Ayaka Hirahara

10. JUJU

JuJu là nữ ca sĩ nhạc jazz đình đám của Nhật. JUJU đã trở thành người phụ nữ Nhật Bản đầu tiên biểu diễn trong MTV Unplugget tại Quảng trường Thời Đại New York. JuJu đã từng sống ở New York, tuyên bố rằng cô đã yêu nhạc jazz kể từ khi cô ở lại tại the Big Apple.

Lost and Found - JUJU

Nguồn: Soha

Từ Khóa:

Video liên quan

Chủ đề