Thanh Hóa là vùng lúa trọng điểm của khu vực Bắc Trung bộ với diện tích trồng lúa hàng năm đạt gần 250.000 ha, trong đó diện tích lúa lai chiếm 25-30%, còn lại là lúa thuần. Giống lúa Bắc Thịnh được đưa vào trồng thử nghiệm tại huyện Cẩm Thủy cho năng suất cao.
Xu hướng hiện nay của người dân là sử dụng giống lúa thuần chất lượng có giá trị hàng hóa cao, mang lại hiệu quả cho người sản xuất. Thực tế sản xuất lúa cho thấy, từ lâu Thanh Hóa đã trở thành thị trường rộng lớn của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giống lúa các loại. Thị trường giống lúa đa dạng và phong phú là cơ hội cho người sản xuất, tuy nhiên giống lúa có chất lượng tốt đang là nhu cầu cấp bách mà các địa phương, doanh nghiệp và nông dân đang lựa chọn để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp nói chung và tái cơ cấu nghề trồng lúa nói riêng. Hiện nay, mỗi năm có tới hàng chục giống lúa mới được đưa vào khảo nghiệm, sản xuất thử tại các địa phương. Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ kỹ thuật trong lai tạo giống lúa đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho bà con nông dân. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra môi trường cạnh tranh và đào thải rất khốc liệt. Để tồn tại, phát triển được, các giống lúa phải hội tụ được nhiều ưu điểm như: Năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu với sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt tốt. Giống lúa Bắc Thịnh, bắt đầu chọn tạo từ năm 2006, kế thừa kết quả nghiên cứu, phạm vi đề tài tiếp tục công tác khảo nghiệm, chọn lọc, làm thuần, hoàn thiện quy trình kỹ thuật, hoàn thiện hồ sơ công nhận giống. Qua nhiều vụ trồng khảo nghiệm, sản xuất thử, xây dựng mô hình trình diễn tại các vùng sinh thái trong tỉnh, cho thấy giống lúa Bắc Thịnh sinh trưởng khỏe, chịu rét, chống đổ, chống chịu tốt với sâu bệnh trong điều kiện bất thuận của thời tiết. Lúa có độ thuần cao, khi trổ đồng đều, nhanh gọn, thời gian chín nhanh. Chỉ sau hơn 2 năm được công nhận đưa vào sản xuất đại trà, nhờ chất lượng gạo thơm ngon, lúa gạo thương phẩm dễ bán, hiệu quả kinh tế cao, giống Bắc Thịnh luôn có mặt trong cơ cấu giống chủ lực của tỉnh, đồng thời vươn ra các tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Có thể nói, Bắc Thịnh là một trong số không nhiều các giống lúa mới nói chung và giống lúa do Thanh Hóa chọn tạo nói riêng, có khả năng phát triển nhanh chóng và cạnh tranh tốt trên thị trường. Đây chính là thành công của liên kết chặt chẽ giữa nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà nông trong giai đoạn tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa sản phẩm tiến bộ khoa học ra ứng dụng rộng rãi, hiệu quả trên đồng ruộng. Sau khi công nhận sản xuất thử, từ năm 2015 giống lúa Bắc Thịnh được Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng khoa học - kỹ thuật giống cây trồng nông nghiệp Thanh Hóa triển khai sản xuất với diện tích lớn trên địa bàn các xã Xuân Trường, Xuân Phong, Thọ Lộc, Xuân Quang, Phú Yên, Hạnh Phúc... (Thọ Xuân) với tổng diện tích 200 ha giống đạt tiêu chuẩn xác nhận 1; Thiệu Vân, Thiệu Lý (Thiệu Hóa) diện tích 100 ha; Vĩnh Yên, Vĩnh Hùng (Vĩnh Lộc) diện tích 50 ha. Tổng sản lượng thu được là 500 tấn giống đạt tiêu chuẩn xác nhận 1. Mặc dù trong giai đoạn sản xuất thử nhưng giống Bắc Thịnh đã được nông dân tham gia sản xuất hồ hởi đón nhận và mong muốn được cơ quan tác giả chủ động nguồn giống tiếp tục mở rộng diện tích đáp ứng nhu cầu cho bà con nông dân. Từ năm 2016, sau khi giống lúa Bắc Thịnh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận chính thức giống đã trở thành giống chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giống cây trồng của tỉnh Thanh Hóa và một số tỉnh phía Bắc, Bắc Trung bộ. Tại Thanh Hóa, dưới sự quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lượng giống đã được thông qua kênh từ Trung tâm Khuyến nông tỉnh, trạm khuyến nông các huyện đến các HTX dịch vụ và được phân phối tới bà con nông dân. Về hiệu quả khoa học và công nghệ, kết quả của công trình đã chọn tạo được Bắc Thịnh có năng suất cao hơn giống Bắc Thơm số 7 từ 11,4-12%, chất lượng gạo tương đương và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn Bắc Thơm số 7; giống lúa trên đã được Cục Trồng trọt cấp văn bằng bảo hộ giống cây trồng. Khẳng định năng lực nghiên cứu, chọn tạo giống lúa mới của tỉnh, giúp Thanh Hóa chủ động hơn về nguồn giống, giảm bớt sự phụ thuộc vào công tác nhập nội giống từ Trung Quốc và các tỉnh ngoài, đồng thời sẽ bổ sung và làm phong phú thêm nguồn giống lúa thuần chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Kết quả sản xuất giống Bắc Thịnh cho năng suất cao hơn và chi phí thuốc bảo vệ thực vật ít hơn nên hiệu quả kinh tế đạt cao hơn khi giống Bắc Thơm số 7 là 6.540.000 đồng/ha. Chỉ tính riêng năm 2017, 2018 (sau khi giống được công nhận chính thức) lượng giống được mở rộng và trở thành giống chủ lực của nhiều địa phương, trung bình lượng giống tiêu thụ 1.000 tấn/năm, tương đương với diện tích 50.000 ha. Hiện nay, giống lúa Bắc Thịnh đang là một trong những giống lúa chủ lực của nhiều địa phương và được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào cơ cấu giống cây trồng hàng năm phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh. Với những ưu điểm nêu trên, công trình “Ứng dụng phương pháp lai hữu tính chọn tạo giống lúa thuần, năng suất, chất lượng cao tại tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Lê Thị Khánh, cán bộ Phòng Quản lý khoa học - Trung tâm Nghiên cứu khảo nghiệm và dịch vụ cây trồng (Viện Nông nghiệp Thanh Hóa) cùng 4 đồng tác giả đã được Hội đồng KH&CN tỉnh Thanh Hóa xét tặng Giải thưởng KH&CN Thanh Hóa năm 2019. Theo Tr.H/ báo Thanh Hoá
Phương pháp tạo ưu thế lai ờ cây trồng Phương pháp tạo ưu thẻ lai ở vật nuôi 1. Phương pháp tạo ưu thế lai ờ cây trồng Để tạo ưu thế lai ở thực vật, chủ yếu người ta dùng phương pháp lai khác dònq: tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ngô, đã tạo được nhiều giống ngô lai (F1) có năng suất cao hơn từ 25 - 30% so với các giống ngô tốt nhất đang được sử dụng trong sản xuất (xem bài 37). Phương pháp lai khác dòng cũng được áp dụng thành công ở lúa để tạo ra các giống lúa lai F1 cho năng suất tăng từ 20 - 40% so với các giống lúa thuần tốt nhất, thành tựu này được đánh giá là một trong những phát minh lởn nhất của thế kỉ XX. Người ta dùng phương pháp lai khác thứ để kết hợp giữa tạo ưu thế lai và tạo giống mới. Đây là những tổ hợp lai giữa 2 thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài. Ví dụ: Giống lúa DT17 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống lúa DT10 với giống lúa Omg80, có khả năng cho năng suất cao của DT10 và cho chất lượng gạo cao của OM80. 2. Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi Để tạo ưu thế lai ở vật nuôi, chủ yếu người ta dùng phép lai kinh tế. Trong phép lai này, người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm, không dùng nỏ làm giống. Phổ biến ở nước ta hiện nay là dùng con cái thuộc giống trong nước cho giao phối với con đực cao sản thuộc giống thuần nhập nội. Con lai có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, chăn nuôi của giống mẹ và có sức tăng sản cùa giống bổ. Ví dụ: Lợn lai kinh tế Ỉ Móng Cái X Đại bạch có sức sống cao, lợn con mới đẻ đã nặng từ 0,7 đến 0,8 kg, tăng trọng nhanh (10 tháng tuổi đạt 80 - 100 kg), tỉ lệ thịt nạc cao hơn. Ngày nay, nhờ kĩ thuật giữ tinh đông lạnh, thụ tinh nhân tạo và kĩ thuật kích thích nhiều trứng cùng rụng một lúc để thụ tinh, việc tạo con lai kinh tế đối với bò và lợn có nhiều thuận lợi. Sơ đồ tư duy Ưu thế lai: Loigiaihay.com Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 9 - Xem ngay
Để ruộng giống đạt năng suất và chất lượng hạt giống đạt tiêu chuẩn lúa giống xác nhận cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo 10 bước sau: Bước 1: Chọn giống thích hợp và có chất lượng tốt a/ Chọn giống lúa có năng suất và đạt chất lượng tốt cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa như: Jasmine85, VD20, OM6162, OM4900, OM5451, OM5464, OM6976, OM4218, … b/ Hạt giống để sản xuất giống xác nhận phải là hạt giống nguyên chủng. Bước 2: Làm đất chuẩn bị ruộng sản xuất lúa giống xác nhận. Làm đất chuẩn bị ruộng gieo là rất quan trọng. Ruộng cần được trang bằng phẳng, có cống và có đầy đủ hệ thống mương để điều tiết nước trên ruộng thuận tiện, nhằm: - Giúp cây lúa mọc đều, hạn chế tỉa dặm và giảm lượng hạt giống. - Chủ động vô nước sớm, hạn chế cỏ dại đặc biệt là lúa cỏ. - Chủ động rút nước ở giai đoạn lúa chín tránh tình trạng lúa bị đổ ngã. Ruộng được cày phơi ải ít nhất 15 ngày trong vụ Hè thu; trục hoặc xới kỹ trong vụ Đông xuân tạo điều kiện cho quá trình khoáng hoá và phân hũy chất hữu cơ tốt để tăng dưỡng chất cung cấp cho cây phát triển thuận lợi ngay từ đầu vụ, rễ lúa phát triển sâu dưới đất và giảm nhẹ lượng phân hoá học cho cây lúa. Bước 3: Gieo thưa bằng công cụ gieo hàng:
Chú ý: Khi cho hạt giống vào trống chỉ cho 2/3 là đủ, nếu cho đầy hạt giống sẽ khó rớt, mật độ gieo sẽ không đều. Không để nước bắn vào trống, nếu trống bị ướt hạt giống cũng sẽ rớt không đều. Bước 4: Bón phân cân đối. + Vụ Đông xuân: Công thức phân áp dụng cho 01 ha: 95-100 (N) - 40 (P2O5) – 50 (K2O). + Vụ Hè thu: Công thức phân áp dụng cho 01 ha: 90-95 (N) - 50 (P2O5) – 60 (K2O). * Số lần bón: Có thể chia làm 03 lần bón chính như sau: - Giai đoạn lúa 9-12 ngày sau khi gieo: Bón : 1/4 lượng phân đạm, 1/2 lượng phân Kali, 1/2 lượng phân lân. - Giai đoạn lúa 20-22 ngày sau khi gieo: Bón : 2/4 lượng phân đạm, 1/2 lượng phân lân. - Giai đoạn lúa chuẩn bị làm đòng (có tim đèn 1-2mm): Bón : 1/4lượng phân đạm, 1/2 lượng phân Kali. Chú ý: Khi bón phân cho lúa ruộng phải có nước hoặc đủ ẩm và nên bón vào lúa chiều mát để tránh thất thoát phân đạm.
2/ Công thức 2: Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 350kg (7 bao) ; DAP: 150kg (03 bao); Kali: 150kg (03 bao), NPK (20-20-15) 200kg (04 bao). Tổng cộng 17 bao.
3/ Công thức 3: Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 350kg (7 bao) ; DAP: 150kg (03 bao); Kali: 150kg (03 bao), NPK (16-16-8) 200kg (05 bao). Tổng cộng 18 bao.
4/ Công thức 4: Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 300kg (6 bao) ; Kali: 100kg (02 bao), NPK (20-20-15) 400kg (08 bao). Tổng cộng 17 bao.
Bước 5: Điều chỉnh mực nước hợp lý - Giúp lúa sinh trưởng và nở bụi tốt nhất, sớm đạt số chồi tối đa trên m2. - Tháo bỏ độc chất, tạo mặt đất thông thoáng, đầy đủ dưỡng khí cho rễ lúa phát triển tốt nhất. - Giúp cây lúa săn chắc, cứng cáp hạn chế đổ ngã làm giảm năng suất và phẩm chất lúa. Trong suốt vụ lúa cần rút cạn nươc ruộng ở các thời điểm sau: + Khi lúa được 16-17 ngày: Rút cạn nước lần 1, kéo dài 2-3 ngày, kết hợp cấy dậm lúa. + Khi lúa được 30-31 ngày: Rút cạn nước lần 2, kéo dài 4-5ngày, nhằm hạn chế số chồi vô hiệu. + Khi lúa được 50-51 ngày: Rút cạn nước lần 3, kéo dài 5-7 ngày, làm đất thông thoáng, lúa săn chắc và trổ nhanh + Khi lúa được 85-90 ngày: Rút cạn nước lần 4, kéo dài đến lúa chín, giúp lúa chín nhanh và thuận tiện cho khâu thu hoạch.
3/ Sâu cuốn lá nhỏ Gây hại nặng ở lá cờ, giảm quang hợp, lúa bị lép. Nếu mật số cao (15-20 lá bị hại/m2) ở giai đoạn lúa trổ (65 – 70 NSKS) thì sử dụng thuốc đặc trị như : Akka, Apamex, Aremex, Regent 800WG, Padan 95, Vitako, Amate… Chú ý: Khi thấy bướm sâu cuốn lá nở rộ, thì 07 ngày sau đó phun các loại thuốc trên là tốt nhất. Gây thiệt hại đáng kể bằng việc làm giảm số chồi hữu hiệu, xuất hiện từ giai đoạn lúa được 20 – 25NSKS đến lúa chín sáp. Nếu sâu xuất hiện sớm khi lúa dưới 30 NSKS, lúc này cây lúa có khả năng nẩy chồi thay thế vì vậy không cần can thiệp thuốc BVTV. Nếu sâu tấn công lúc cây lúa ở giai đoạn 40 NSKS trở về sau, ở giai đoạn này cây lúa không thể cho chồi hữu hiệu để thay thế vì vậy năng suất lúa năng suất lúa sẽ bị làm giảm đáng kể. Để phòng ngừa không nên gieo sạ dày, cân đối lượng phân bón, tránh bón dư đạm. Khi cây lúa được 40 NSKS trở về sau nếu thấy bướm xuất hiện (màu trắng, cánh có hai chấm đen), 6-7 ngày sau tiến hành rải các loại thuốc trừ sâu lưu dẫn dạng hạt như: Basudin 10H, Regent 0.3G, Padan 3H…; nếu không sử dụng thuốc hạt thì phun một trong các loại thuốc như: Padan 95, Basudin 50ND,Prevathon … Gây hại nhiều trên các giống lúa thơm như Jasmine, VD20, TP5…. Nhện gié có kích thước rất nhỏ (0,025-0,03 mm) nên chỉ có thể quan sát được bằng kính lúp. Triệu chứng là bẹ lá lúa có sọc màu nâu. Bệnh nặng làm cho bông lúa (bị đơ) hạt lép nhiều. Phòng trị, sau khi lúa được 35-40 ngày có thể phun một trong các loại thuốc sau: Regent 800WC, Ortus 5SC, Basudin 40EC, Kinalux, Nissorun, Danitol,Alphamite, Comite… . Chú ý: Quản lý mực nước ruộng luôn đầy đủ, tránh để ruộng khô hạn.
Công thức 2:
Công thức 3:
Công thức 4:
* Chú ý: - Lượng nước phun cho 01 ha tối thiểu là 400 lít hay 25 bình 16 lít khi lúa ở giai đoạn 20 -35 NSKG, khi lúa lớn hơn thì phun từ 30-35 bình/ha. - Không phun thuốc vào lúa giữa trưa nắng gắt, không rãi thuốc hạt khi ruộng khô. Giai đoạn lúa đang trổ không phun vào thời gian từ 10 -12 giờ. 7/ Bệnh đốm vằn ( ung thư) 8/ Bệnh vàng lá chín sớm 9/ Bệnh cháy bìa lá - Bón phân cân đối NPK, nên sử dụng bảng so màu lá. 10/ Bệnh Lúa von ( lúa đực, mạ đực). - Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ bờ, rơm rạ. - Chọn giống sạch bệnh, nên xử lý hạt giống trước khi gieo trồng với 1 trong các loại thuốc sau: Jivon, Tilt, Folicur, Wrokup… với liều lượng 100 – 150cc/100 kg lúa giống, ngâm trong khoảng 12 -16 giờ. 11/ Bệnh lem lép hạt: Thường phát triển từ giai đoạn lúa trổ đều đến chín, chủ yếu do nấm và vi khuẩn tấn công lên bông và hạt lúa. Cần phòng trị ở giai đoạn trước trổ và sau trổ 10 ngày mới có hiệu quả cao. Có thể dụng một trong các loại thuốc sau để phun: Tiltsuper, Bendazole, Folicur, Workup, Antracol, Hạt vàng, Amistatop, Nevo, Nativo…. Công thức 1 :
Công thức 2:
Công thức 3:
Công thức 4:
|