Parietal cortex là gì

Thùy đỉnh là một trong những thùy cấu thành nên bộ não của con người. Thùy này tương tự thùy trán ở chỗ nó đảm nhiệm những chức năng đặc trưng. Đồng thời, cấu trúc giải phẫu của thùy não này mang tính chất riêng biệt. Vậy thì thùy não này có đặc điểm giải phẫu ra sao? Chức năng thế nào? Có những bệnh lý nào liên quan? Hãy cùng YouMed đi tìm câu trả lời qua bài viết sau đây.

1. Thùy đỉnh là thùy như thế nào ?

Thùy đỉnh hay parietal lobe là một trong bốn thùy chính của vỏ não ở người. Nó nằm gần phần sau trên của hộp sọ, gần với xương đỉnh. Trong não, parietal lobe nằm sau thùy trán. Một ranh giới được gọi là rãnh TT ngăn cách hai thùy. Đây là một thùy nằm trên thùy thái dương, với khe Sylvian, hoặc rãnh bên, ngăn cách cả hai .
Thùy chẩm nằm phía sau và hơi bên dưới parietal lobe. Rãnh đỉnh chẩm chia cách hai thùy này. Giống như bản thân bộ não, parietal lobe được chia thành hai bán cầu bởi rãnh TT, hoặc rãnh dọc trung gian .

Thùy đỉnh phụ thuộc nhiều vào nhiều vùng khác trên cơ thể để tiếp nhận thông tin. Ví dụ, da và các dây thần kinh trong da đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện thông tin cảm giác và đưa nó đến thùy này. Bản parietal lobe cũng gửi thông tin này đến các phần khác của não để giải thích. Nhiều chức năng hàng ngày yêu cầu sử dụng nhiều thùy trong não.

Xem thêm : Dị dạng động tĩnh mạch não : Bệnh nguy hại như thế nào ?

2. Cấu trúc giải phẫu của thùy đỉnh

2.1. Hình dạng và vị trí

Thùy đỉnh nằm giữa thùy trán và thùy chẩm, nằm phía trên thùy thái dương trên mỗi bán cầu đại não. Các ranh giới của nó như sau :

  • Ranh giới trước – hình thành bởi rãnh trung tâm (rãnh Rolando).
  • Giới hạn sau được hình thành bởi đường tưởng tượng kéo dài giữa rãnh đỉnh chẩm (phía trên) và rãnh trước chẩm (phía dưới).
  • Giới hạn dưới: Hình thành bởi rãnh bên (rãnh Sylvius).
  • Ranh giới trên được hình thành bởi vết nứt dọc trung gian ngăn cách hai bán cầu.

Chạy gần như song song với rãnh TT là rãnh sau TT. Cả hai rãnh đều phân ranh giới giữa hồi sau TT. Nằm khoảng chừng 6,5 cm về phía sau của xương sọ .

Parietal cortex là gì

Bởi vì rãnh biên hướng trực tiếp đến hồi sau TT trên mặt phẳng cao hơn của bán cầu. Nó đóng vai trò như một mốc quan trọng để xác lập những hồi ( đặc biệt quan trọng là trên MRI ) .

2.2. Mô học tế bào của parietal lobe

Các vùng cảm giác chính, chẳng hạn như hồi sau trung tâm, của thùy đỉnh cho thấy mô học dạng hạt. Ở những khu vực này, 6 lớp bình thường của vỏ não không được thể hiện rõ ràng. Bởi vì lớp II và IV chứa chủ yếu các tế bào hạt cảm giác (lớp hạt bên ngoài và bên trong).

Nó rõ ràng hơn nhiều so với lớp III và V chứa đa phần là những tế bào hạt hoạt động. Với những tế bào hình chóp ( lớp ngoài và lớp trong hình chóp ). Tuy nhiên, những khu vực link vỏ não của parietal lobe bộc lộ tổng thể 6 lớp tế bào của vỏ não .
Tham khảo thêm : Hội chứng chèn ép dây thần kinh mà bạn cần biết

2.3. Sự cung cấp máu cho thùy đỉnh

Mặt bên của thùy này được cung cấp bởi động mạch não giữa (một trong ba nhánh của động mạch cảnh trong). Một trong những nhánh động mạch cảnh trong là động mạch não trước, cung cấp cho bề mặt trung gian của parietal lobe. Động mạch não sau cung cấp cho bề mặt sau của thùy đỉnh giữa.

Parietal cortex là gì

3. Chức năng của thùy đỉnh

Nói chung, parietal lobe là một cơ quan lý giải chính về quốc tế cảm xúc xung quanh khung hình. Trên trong thực tiễn, thùy này là khu vực cảm xúc chính, có nghĩa là nó là điểm khởi đầu của quy trình giải quyết và xử lý cảm xúc trong não .
Sau đây là một số ít công dụng chính của parietal lobe :

3.1. Xử lý cảm quan

Parietal lobe giải quyết và xử lý nhiều cảm xúc, gồm có :

  • Động chạm
  • Sức ép
  • Sự đau đớn
  • Cảm giác nóng, lạnh, căng thẳng.

Đây là những giác quan soma, nghĩa là chúng đến từ cơ thể. Thông tin từ các giác quan này giúp một người hình thành các cảm giác thể chất lấy từ thế giới xung quanh. Để thực hiện chức năng này, parietal lobe nhận thông tin cảm giác từ khắp nơi trên cơ thể.

Xem thêm: Cách áp dụng nguyên lí Pareto quản lý thời gian và công việc

Parietal cortex là gì

Thùy parietal lobe cũng đóng một vai trò trong năng lực nhìn nhận size, hình dạng và khoảng cách của một người. Ngoài ra, nó giúp lý giải những ký hiệu. Điều này gồm có những bài toán bằng ngôn từ viết và nói, những yếu tố toán học, mã và câu đố. Thính giác và thị giác, cũng như trí nhớ, cũng là một phần của những tính năng của thùy parietal lobe .

3.2. Điều hướng và kiểm soát

Thùy đỉnh cũng đóng một vai trò trong những tính năng như điều hướng và tinh chỉnh và điều khiển khung hình, cũng như hiểu khuynh hướng và hướng khoảng trống. Bàn tay thuận của một người thường sẽ xác lập bên nào của parietal lobe hoạt động giải trí nhiều hơn. Một người thuận tay phải hoàn toàn có thể có thùy parietal lobe bán cầu trái hoạt động giải trí tích cực hơn. Thùy trái có khuynh hướng giải quyết và xử lý nhiều hơn với số, vần âm và ký hiệu .

Parietal cortex là gì

Bán cầu phải hoạt động giải trí nhiều hơn ở những người thuận tay trái. Bán cầu này gắn liền với việc lý giải hình ảnh và những mối quan hệ khoảng trống. Điều đó nói rằng, những sự độc lạ này không số lượng giới hạn phía bên kia của thùy. Mọi người đều sử dụng cả bên phải và bên trái của thùy parietal lobe và não .

4. Tổn thương thùy đỉnh

Các đặc thù của tổn thương thùy parietal lobe như sau :

4.1. Tổn thương 1 bên thùy

Những triệu chứng gồm có :

  • Mất nhận thức xúc giác. Người bệnh không có khả năng xác định hình dạng 3-D bằng cách chạm.
  • Chứng vô cảm. Người bệnh không có khả năng đọc các con số hoặc chữ cái được vẽ trên tay, nhắm mắt.
  • Đồng âm bên cạnh và đồng âm góc phần tư dưới.
  • Sự bất đối xứng của Nystagmus quang động học (OKN).
  • Động kinh cảm giác.

Parietal cortex là gì

4.2. Tổn thương bán cầu ưu thế

Những triệu chứng gồm có :

  • Loạn phối hợp từ ngữ.
  • Suy nhược cơ thể.
  • Chứng khó đọc. Đây là một thuật ngữ chung để chỉ các chứng rối loạn có thể liên quan đến khó khăn trong việc học đọc. Hoặc khó khăn trong việc giải thích các từ, chữ cái và các ký hiệu khác.
  • Mất dùng động tác. Người bệnh không có khả năng thực hiện các chuyển động phức tạp. Trong khi sự hiện diện của chức năng vận động, cảm giác và tiểu não bình thường.
  • Chứng rối loạn xúc giác. Người bệnh không có khả năng nhận biết hoặc phân biệt các cảm giác xúc giác.
  • Hội chứng Gerstmann. Đặc trưng bởi: nhầm lẫn phải – trái, khó viết và khó với Toán học.

Parietal cortex là gì

4.3. Tổn thương bán cầu không ưu thế

Những triệu chứng chính gồm có :

  • Mất phương hướng không gian.
  • Mất khả năng dùng động tác bản thể.
  • Mất nhận thức bệnh tật. Đây là một tình trạng mà một người bị khuyết tật dường như không biết về sự tồn tại của khuyết tật của mình.

Parietal cortex là gì

4.4. Tổn thương bán cầu hai bên

Tổn thương ở cả hai bán cầu hay 2 bên thùy sẽ gây ra hội chứng Balint. Đây là một hội chứng về sự quan tâm thị giác và hoạt động. Điều này được đặc trưng bởi :

  • Không có khả năng tự nguyện kiểm soát ánh nhìn (ngưng mắt).
  • Mất khả năng tích hợp các thành phần của cảnh trực quan (simultanagnosia). Không có khả năng tiếp cận chính xác đối tượng có hướng dẫn thị giác (mất điều hòa thị giác).
  • Ngoài ra, những thiếu hụt đặc biệt (chủ yếu về trí nhớ và nhân cách) có thể xảy ra nếu có tổn thương ở khu vực giữa thùy đỉnh và thùy thái dương.

Parietal cortex là gì

4.5. Tổn thương thái dương – đỉnh

Tổn thương thái dương – đỉnh trái hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến trí nhớ bằng lời nói và năng lực nhớ lại những chuỗi chữ số. Trong khi tổn thương thái dương – đỉnh phải sẽ gây hạn chế năng lực của trí nhớ không lời. Đồng thời hoàn toàn có thể gây ra những đổi khác đáng kể về nhân cách .
Xem thêm : Những điều cần biết về Tổn thương dây thần kinh ngoại biên

5. Những nguyên do gây tổn thương thùy parietal lobe

Những nguyên nhân gây tổn thương thùy đỉnh có thể bao gồm:

  • Chấn thương sọ não.
  • Sự chèn ép thùy của khối u
  • Tình trạng nhiễm trùng.
  • Đột quỵ
  • Bệnh mạch máu
  • Các dạng tổn thương não khác,…

Parietal cortex là gì

Lời kết

Thùy đỉnh là một trong bốn thùy chính của vỏ não. Nó chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chính cho những cảm xúc xúc giác, ví dụ điển hình như nhiệt độ và đau. Tuy nhiên, nó cũng đóng một vai trò trong nhiều công dụng khác. Một số thực trạng hoàn toàn có thể xảy ra do rối loạn tính năng hoặc tổn thương thùy này. Chúng gồm có hội chứng Balint, hội chứng Gerstmann và mất nhận thức xúc giác .

Bác sĩ Nguyễn Lâm Giang