Tư vấn tiền phụ cấp khi xuất ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân
Show
Kính chào công ty Luật Minh Khuê, hiện tại tôi đang là hạ sĩ quan trong Quân đội nhân dân, xin cho tôi biết khi tôi xuất ngũ tôi sẽ được hưởng những chế độ gì? Rất mong nhận được tư vấn từ công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người hỏi: C.S.T - Thái Nguyên Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Nghĩa vụ quân sự của Công ty luật Minh Khuê >>Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự, gọi: 1900.6162 Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: Cơ sở pháp lý: - Luật nghĩa vụ quân sự 2015 - Nghị định 27/2016/NĐ-CP - Thông tư 95/2016/TT-BQP >> Xem thêm: Phụ cấp lương theo quy định luật lao động bao gồm những khoản nào ? Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũlà công dân đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. 1. Xuất ngũ là gì?Xuất ngũlà việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Theo quy định tại Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:
3. Chế độ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũCăn cứ theo điểm a khoản 3 điều 50Luật Nghĩa vụ quân sự 2015quy định:
Việc trợ cấp cho binh sỹ, hạ sỹ quan khi xuất ngũ cũng được quy định chi tiết tại điều 7Nghị định 27/2016/NĐ-CPnhư sau: Điều 7. Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ >> Xem thêm: Tiền phụ cấp điện thoại và xăng xe có tính vào thuế thu nhập cá nhân không ?
Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ sẽ được hưởng chế độ sau: - Chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. - Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. - Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. - Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú. Nghị định 27 quy định mức hưởng trợ cấp một lần khi xuất ngũ trên cơ sở tiền lương cơ sở, mức lương cơ sở năm 2020 trở đi: - Từ ngày 01/7/2020 mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng. (Theo Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019). Nhưng: theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 thì Quốc hội đã quyết định chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở. >> Xem thêm: Phụ cấp chức vụ là gì? Quy định về phụ cấp chức vụ => Tức là sẽ không tăng lương cơ sở trong năm 2020 và 2021 để dành kinh phí cho phòng chống dịch Covid-19. Như vậy mức lương cơ sở của năm 2021 vẫn áp dụng mức lương năm 2019 là 1.490.000 đồng. Như vậy để biết chính xác số tiền trợ cấp một lần khi xuất ngũ, quý khách tính chính xác số thời gian phục vụ trong quân đội của mình thì sẽ xác định được số tháng được hưởng (lương cơ sở).
Trường hợp có tháng lẻ tính như sau: - Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; - Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; - Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. b)Trường hợphạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tạiKhoản 2 Điều 43Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tạiĐiểma Khoản này. 4. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩĐiều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm quy định tạiĐiều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP >> Xem thêm: Phụ cấp công tác phí có tính thuế TNCN không ? 1. Chế độ bảo hiểm xã hội: a) Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. b) Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết. c) Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng BHXH bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước,tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Cụ thể như sau:
5. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ
3. Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khixuấtngũ được trợcấpthêm như sau: a) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; b) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Ví dụ 4:Đồng chí Nguyễn Văn Anh, nhập ngũ tháng 5 năm 2014, xuất ngũ tháng 8 năm 2016. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn Anh được hưởng như sau: >> Xem thêm: Căn cứ để xác định đối tượng được hưởng phụ cấp thu hút theo Nghị định 19/2013/NĐ-CP của Chính phủ ? - Tổng thời gian phục vụ tại ngũ là 02 năm 04 tháng (28 tháng). - Số năm phục vụ tại ngũ (02 năm): 02 năm = 04 tháng tiền lương cơ sở. - Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (04 tháng) = 01 tháng tiền lương cơ sở. Cộng = 05 tháng tiền lương cơ sở. - Trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ: 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. 6. Trợ cấp tạo việc làm4. Trợ cấp tạo việc làm: a) Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thờiĐiểmxuất ngũ. b) Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tạiKhoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tạiĐiểma Khoản này. 7. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của hạ sĩ quan khi xuất ngũ>> Xem thêm: Cách tính thâm niên và phụ cấp thâm niên cho giáo viên mới nhất ? Điều 60. Bảo hiểmxã hội một lần 1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Ra nước ngoài để định cư; c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng đó là: đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; Tại khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: >> Xem thêm: Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của quân đội nhân dân Việt Nam a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. 3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trườnghợp quyđịnh tại điểm c khoản 1 Điều này. 4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần làthời điểmghi trongquyếtđịnh của cơ quan bảo hiểm xã hội. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự - Công ty luật Minh Khuê |