Trung bình: 4,49
Đánh giá: 835
Bạn đánh giá: Chưa
Nêu sự khác nhau cơ bản về cấu tạo ống tiêu hóa và quá trình tiêu hóa thức ăn của thú ăn thịt và ăn thực vật.
Thú ăn thịt | Thú ăn thực vật | ||
Cấu tạo ống tiêu hóa | Răng Dạ dày Ruột Manh tràng | Răng được chia thành răng cửa, răng nanh, răng trước hàm và răng ăn thịt lớn. Dạ dày đơn. Thức ăn được tiêu hóa cơ học và hóa học trong dạ dày. Ruột non ngắn. Không phát triển. | Có tấm sừng ở hàm trên. Răng nanh và răng cửa giống nhau, răng hàm và răng trước hàm có nhiều gờ cứng. Dạ dày đơn lớn. Ở nhóm động vật nhai lại dạ dày có 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ muối khế. Ruột non rất dài. Rất phát triển, nhất là ở động vật có dạ dày đơn. |
Quá trình tiêu hóa | Tiêu hóa ở khoang miệng Vi sinh vật | Xé, nuốt thức ăn. Không có sự tham gia tiêu hóa của vi sinh vật cộng sinh. | Nhai, nghiền nát thức ăn Có sự tham gia tiêu hóa vi sinh vật cộng sinh |
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD
Đề bài
Điền các đặc điểm (cấu tạo và chức năng) thích nghi với thức ăn của ống tiêu hóa vào các cột tương ứng ở bảng 16.
Bảng 16: Đặc điểm cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa
STT | Tên bộ phận | ĐỘNG VẬT ĂN THỊT | ĐỘNG VẬT ĂN THỰC VẬT |
1 | Răng | ||
2 | Dạ dày | ||
3 | Ruột non | ||
4 | Manh tràng |
Video hướng dẫn giải
Lời giải chi tiết
Bảng 16: Đặc điểm cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa
STT | Tên bộ phận | ĐỘNG VẬT ĂN THỊT | ĐỘNG VẬT ĂN THỰC VẬT |
1 | Răng | - Răng cửa hình nêm để lấy thịt ra khỏi xương - Răng nanh nhọn và dài dùng để cắm vào con mồi và giữ chặt mồi - Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn cắt thịt thành các mảnh nhỏ để dễ nuốt. - Răng hàm nhỏ nên ít được sử dụng. | - Răng nanh giống răng cửa. Khi ăn cỏ các răng này tì lên tấm sừng ở hàm trên để giữ chặt cỏ. - Răng cạnh hàm và răng hàm có nhiều gờ cứng, để nghiền nát cỏ khi động vật nhai. |
2 | Dạ dày | - Dạ dày là một cái túi lớn nên gọi là dạ dày dơn. - Thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học giống như trong dạ dày người (dạ dày co bóp để làm nhuyễn thức ăn trộn đều với dịch vị. Enzim pepsin thủy phân protein thành các peptit). | Dạ dày thỏ, ngựa là dạ dày đơn (1 túi). Dạ dày trâu, bò có 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế. Dạ cỏ là nơi lưu trữ, làm mềm thức ăn khô và lên men. Trong dạ cỏ có rất nhiều vi sinh vật tiêu hóa xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng khác. Dạ tổ ong và dạ lá sách giúp hấp thụ lại nước. Dạ múi khế tiết ra pepsin và HCl tiêu hóa prôtêin có trong cỏ và vi sinh vật từ dạ cỏ xuống. Bản thân vi sinh vật cũng là nguồn cung cấp prôtêin quan trọng cho động vật. |
3 | Ruột non | Ruột non ngắn hơn nhiều so với ruột non của động vật ăn thực vật. Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa học và hấp thụ trong ruột non giống như ở người. | Ruột non có thể dài vài chục mét và dài hơn rất nhiều so với ruột non của động vật ăn thịt. Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa học và hấp thụ trong ruột non giống như ở người |
4 | Manh tràng | Manh tràng không phát triển và không có chức năng tiêu hóa thức ăn | Manh tràng rất phát triển và có nhiều vi sinh vật sống cộng sinh tiếp tục tiêu hóa xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng có trong tế bào thực vật. Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thụ qua thành manh tràng |
Loigiaihay.com
V. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA Ở THÚ ĂN THỊT VÀ THÚ ĂN THỰC VẬT
1. Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thịt
a) Bộ răng
- Gồm răng cửa, răng nanh, răng trước hàm, răng ăn thịt, răng hàm.
- Chức năng:
+ Răng cửa lấy thịt ra khỏi xương.
+ Răng nanh to khỏe, nhọn dài dùng cắm và giữ chặt con mồi.
+ Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn, cắt thịt thành từng mảnh nhỏ để dễ nuốt.
+ Răng hàm có kích thước nhỏ, ít được sử dụng.
b) Dạ dày
- Dạ dày đơn to, khỏe, có các enzim tiêu hóa.
- Thịt được tiêu hóa cơ học và hóa học giống như trong dạ dày người. Dạ dày co bóp làm nhuyễn thức ăn trộn đều với dịch vị. Enzim pepsin thủy phân prôtêin thành các peptit.
c) Ruột
- Gồm ruột non, ruột già, ruột tịt.
- Ruột non ngắn hơn nhiều so với ruột non thú ăn thực vật.
- Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa học và hấp thu trong ruột non giống như ở người.
- Ruột tịt không phát triển và không có chức năng tiêu hóa thức ăn.
2. Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn thực vật
a) Bộ răng
- Răng nanh giống răng cửa. Khi ăn cỏ, các răng này tì lên tấm sừng ở hàm trên để giữ chặt cỏ.
- Răng trước hàm và răng hàm phát triển có tác dụng nghiền nát cỏ.
b) Dạ dày
- Dạ dày ở thú ăn thực vật không nhai lại như thỏ, ngựa là dạ dày đơn, không cộng sinh với vi khuẩn tiêu hóa xenlulôzơ.
- Dạ dày ở thú nhai lại như trâu, bò có 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế và có vi khuẩn tiêu hóa xenlulôzơ sống cộng sinh bên trong.
+ Dạ cỏ là nơi dự trữ làm mềm và lên men thức ăn. Trong dạ cỏ, có nhiều vi sinh vật tiêu hóa xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng khác.
+ Dạ tổ ong giúp đưa thức ăn lên trên trong khi nhai lại.
+ Dạ lá sách giúp tái hấp thu nước.
+ Dạ múi khế tiết ra pepsin, $HCl$ tiêu hóa prôtêin có trong cỏ và vi sinh vật từ dạ cỏ xuống.
+ Bản thân vi sinh vật cũng là nguồn cung cấp prôtêin quan trọng cho động vật ăn thực vật.
c) Ruột
- Ruột non dài vài chục mét và dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt.
- Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa học và hấp thu giống như trong ruột non người.
- Manh tràng rất phát triển (đặc biệt ở thú ăn thực vật có dạ dày đơn) và có nhiều vi sinh vật cộng sinh tiếp tục tiêu hóa xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng có trong tế bào thực vật. Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thu qua thành manh tràng.
Page 2
SureLRN