So sánh y er ow ble ple tle ite

Khi chúng ta muốn so sánh 2 sự vật, sự việc hay con người để chỉ ra ai/cái gì mang đặc điểm nổi trội hơn, chúng ta hãy cùng cấu trúc so sánh hơn.

I. So sánh hơn với tính từ ngắn

1. Cấu trúc: adj-er (+ than) Ví dụ: This dress is nicer. (Chiếc váy này đẹp hơn.) Cars are faster than motorbikes. (Ô tô thì nhanh hơn xe máy.)

2. Dạng so sánh hơn của tính từ ngắn 2.1. Thế nào là tính từ ngắn? Tính từ ngắn là tính từ: - có một âm tiết Ví dụ: big (to), small (nhỏ), short (thấp) - có hai âm tiết kết thúc bằng "-y" Ví dụ: happy (vui vẻ), ugly (xấu xí), pretty (đẹp)

2.2. Quy tắc hình thành dạng so sánh hơn của tính từ ngắn - Thông thường, khi thành lập tính từ so sánh hơn, ta sẽ thêm đuôi "-er" vào phía sau tính từ ngắn. Ví dụ: short - shorter (ngắn hơn) old - older (già hơn, cũ hơn)

- Với các tính từ ngắn có đuôi kết thúc là "-e", khi thành lập tính từ so sánh hơn, ta chỉ thêm đuôi "-r" vào phía sau. Ví dụ: large - larger (lớn hơn) nice - nicer (đẹp hơn)

- Với các tính từ ngắn có đuôi kết thúc là 1 nguyên âm và 1 phụ âm, khi thành lập tính từ so sánh hơn, ta sẽ gấp đôi phụ âm cuối và thêm đuôi "-er" vào phía sau. Ví dụ: hot - hotter (nóng hơn) big - bigger (to hơn)

- Với các tính từ có 2 âm tiết và có đuôi kết thúc bằng "-y", khi thành lập tính từ so sánh hơn, ta sẽ bỏ "-y" và thêm "-ier" vào phía sau. Ví dụ: happy - happier (hạnh phúc hơn) pretty - prettier (xinh hơn)

- Các tính từ 2 âm tiết kết thúc bằng "le, et, er, ow" cũng có thể được dùng như tính từ ngắn. Ví dụ: simple - simpler (đơn giản hơn) quiet - quieter (yên tĩnh hơn) clever - cleverer (khéo léo hơn) narrow - narrower (hẹp hơn)

II. So sánh hơn với tính từ dài

Cấu trúc: more/less + adj (+ than) Ví dụ: This system is more complicated than that system. (Hệ thống này phức tạp hơn hệ thống kia.) My task is less difficult than your task. (Nhiệm vụ của tôi ít khó khăn hơn nhiệm vụ của bạn.)

Lưu ý: - Tính từ dài là tính từ có 2 âm tiết và không kết thúc bằng "-y" Ví dụ: helpful (hay giúp đỡ), honest (thật thà) - Tất cả các tính từ có 3 âm tiết trở lên đều là tính từ dài Ví dụ: important (quan trọng), beautiful (đẹp), expensive (đắt đỏ)

III. Các tính từ so sánh hơn đặc biệt

good - better (tốt hơn) bad - worse (tệ hơn) many/much - more (nhiều hơn) little - less (ít hơn) far - farther/further (xa hơn)

(về khoảng cách) (về thời gian) (về khoảng cách) (về thứ tự) (về thời gian) (về thứ tự) (về tuổi tác) (về cấp bậc hơn)

- Đối với một số từ sau đây có thể coi là tính từ ngắn hoặc dài đều được, nhưng thường được dùng như tính từ dài: quiet, clever, narrow, shallow, simple, gentle, common, hollow, polite, handsome, wicked, pleasant, cruel, stupid, tired. Ví dụ:  

This is the most quiet place in the region. I felt more tired because of noise.

1

- So sánh hơn có thể được nhấn mạnh thêm bằng cách cộng "much/far/a lot" hoặc giảm nhẹ bằng cách cộng thêm "a bit/a little/slightly" trước hình thức so sánh. Ví dụ:          

A water melon is much sweeter than a a melon. His car is far better than yours. Henry’s watch is far more expensive than mine. That movie we saw last night was much more interesting than the one on TV. She dances much more artistically than her predecessor. He speaks English much more rapidly than he does Spanish. Let’s go by bus. It’s much/a lot/far cheaper. Don’t go by train. It’s a lot more expensive. This bag is slightly heavier than the other one. Lan’s watch is far more expensive than mine.

- Có thể dùng các cấu trúc sau đây với danh từ để so sánh: more of a, less of a, as much of a và enough of a. Ví dụ:    

He is more of a sportman than his brother. It was as much of a success as I expected. He’s less of a fool than I thought. He’s enough of a man to tell the truth.

- Most khi được dùng với nghĩa là very thì không có the đứng trước và không ngụ ý so sánh. Ví dụ:   

He is most generous. It is a most important problem. Thank you for the money.It was most generous of you.

- Những tính từ sau đây thường không có dạng so sánh. Những tính từ hoặc phó từ mang tính tuyệt đối này không được dùng so sánh bậc nhất, hạn chế dùng so sánh hơn kém, nếu buộc phải dùng thì bỏ more, như một số từ sau: 2

+ perfect - hoàn hảo + unique - duy nhất + extreme - cực kỳ + supreme - tối cao + top - cao nhất + absolute - tuyệt đối + prime - căn bản + primary - chính + matchless - không có đối thủ + full - đầy, no + empty - trống rỗng + square - vuông + round - tròn + circular - tròn, vòng quanh + trianglular - có ba cạnh + wooden - bằng gỗ + yearly - hằng năm + daily - hằng ngày + monthly - hàng tháng Có hai loại so sánh kép : loại 1 mệnh đề và lọai 2 mệnh đề Loại 1 mệnh đề:

Cấu trúc này có nghĩa là : càng ....lúc càng......, hoặc càng ngày càng..... Công thức là : S + be + tính từ ngắn + ER and tính từ ngắn + ER It is darker and darker : trời càng lúc càng tối hoặc : S + be + MORE and MORE + tính từ dài 3

She is more and more beautiful : cô ta ngày càng đẹp. Nếu phía trứơc là động từ thì thế tính từ bằng trạng từ. Loại 2 mệnh đề Cấu trúc này có nghĩa là : càng .... thì càng...... Công thức là : The + so sánh hơn + mệnh đề , The + so sánh hơn + mệnh đề Cách nối câu dùng loại này như sau : Tìm trong mỗi câu xem có tính từ hay trạng từ gì không, rồi đem ra đầu câu áp dụng công thức trên. He eats a lot. He is fat. Hai từ màu xanh trên chính là chữ cần đem ra. So sánh hơn của a lot là more, của fat là fatter -> The more he eats , the fatter he is. ( anh ta càng ăn nhiều, anh ta càng mập ) Nếu sau tính từ more có danh từ thì đem theo ra trước luôn : He eats a lot of pork. He is fat. -> The more pork he eats, the fatter he is.

4

SO SÁNH I.So sánh bằng: Công thức: As adj as

I am as tall as you. (Tôi cao bằng bạn) Trong so sánh “không bằng” ta có thể dùng so…as thay cho as….as I am not so tall as you. (Tôi không cao bằng bạn) So sánh cho cùng một đối tượng nhưng khác yếu tố so sánh. Mary was as intelligent as she was beautiful. (Sự thông minh Mary cũng bằng với nhan sắc của cô ấy.) So sánh khác đối tượng lẫn yếu tố so sánh. She is as kind as her brother is honest. (Cô ấy tốt bụng cũng bằng với anh cô ấy thật thà Có thể thêm các chữ sau đây trước so sánh bằng để làm rõ nghĩa hơn: exactly = just, nearly= almost, hardly, twice, three times… I am exactly/just as tall as you. (Tôi cao đúng bằng bạn) I am almost/nearly as tall as you. (Tôi cao gần bằng bạn) II.

So sánh hơn:

Công thức tính từ ngắn: Thêm er sau tính từ. Nếu phía sau có đối tượng so sánh thì thêm than. Adj +er (than N)

I am taller. (Tôi cao hơn) I am taller than you. (Tôi cao hơn bạn) 5

Công thức tính từ dài: Thêm more trước tính từ. Nếu phía sau có đối tượng so sánh thì thêm than. More Adj (than N)

I am more beautiful. (Tôi đẹp hơn) I am more beautiful than you. (Tôi đẹp hơn bạn) - Ta có thể nhấn mạnh sự hơn nhiều bằng cách dùng "much/far/a lot, many, greatly, a great deal, " hoặc hơn ít bằng cách thêm "a bit/a little/slightly" trước hình thức so sánh.. I am far taller than you. (Tôi cao hơn bạn nhiều) I am much more beautiful than you. This house is slightly more expensive than that one. (Căn nhà này thì hơi mắc hơn căn nhà kia.) III. So sánh nhất: Công thức tính từ ngắn: Thêm the trước tính từ và thêm est sau tính từ. Phía sau có thể có N hoặc không.

The Adj +est (N)

I am the tallest. (Tôi cao nhất) I am the tallest student in the class. (Tôi là học sinh cao nhất trong lớp) Nếu muốn nói nhất trong số các đối tượng thì dùng of phía sau. Mary is the tallest of the three girls. (Mary cao nhất trong số 3 cô gái) Cũng có thể để cụm of….. đầu câu: 6

Of the three girls, Mary is the tallest. (Trong số 3 cô gái, Mary cao nhất) Công thức tính từ dài: Thêm the most trước tính từ. Phía sau có thể có N hoặc không. Có thể dùng với BY FAR, THE SECOND, THE FIRST ……trước so sánh nhất để nói rõ về sự chênh lệch giữa đối tượng đứng nhất với các đối tượng khác. The most Adj (N)

I am the most beautiful. (Tôi đẹp nhất) Cần phân biệt the least (ít nhất) với in the least trong cấu trúc not ..in the least ( Không…chút nào) I am the least surprised.(Tôi ít ngạc nhiên nhất) I am not in the least surprised. (Tôi chẳng ngạc nhiên chút nào) Các cụm từ sau đây cũng có thể dùng tương đương với not….in the least trong công thức trên: in the slightest, the least bit…. Nhóm cụm từ này có thể để sau tính từ.

Lưu ý: -Nếu đối tượng so sánh với chính mình một cách chung chung thì có thể bỏ THE. The stars are brightest when there is no moon. (Nhất ở đây không có so với ai, đối tượng nào khác) -Cần phân biệt most là so sánh nhất và most mang nghĩa “RẤT”. Khi mang nghĩa “RẤT” thì không dùng the. 7

He is a most brave man. (Anh ấy là một người rất dũng cảm)

Ghi chú: Các tính từ dài tận cùng bằng y, er, ow, ble, ple, tle, ite thì vẫn áp dụng công thức của tính từ ngắn. Riêng tận Y thì đổi thành I rồi thêm er hoặc est. He is cleverer than I. I am happier than you. Các tính từ so sánh không theo quy tắc Xem bảng ở bài 1 bên trên)

So sánh số lần- số lượng SO SÁNH SỐ LẦN Dùng so sánh bằng và số lần để trước so sánh. Ví dụ: I am twice as heavy as you. (Tôi nặng gấp 2 lần bạn) SO SÁNH SỐ LƯỢNG Dùng so sánh HƠN và số lượng để trước so sánh Ví dụ: I am 2 kg heavier than you. (Tôi nặng hơn bạn 2kg) Có thể dùng danh từ thay cho số lượng. Ví dụ: I am a head taller than you. (Tôi cao hơn bạn 1 cái đầu) = I am taller than you by a head. 8

CÁC CẤU TRÚC ĐẶC BIỆT

MORE adj THAN adj She is more brave than wise. (Cô ấy dung cảm hơn là không ngoan) MORE n THAN n It is more a cat than a tiger. (Nó là một con mèo hơn là một con hổ) NOT SO MUCH….AS …( Chỗ trống có thể là danh từ, động từ, tính từ hay mệnh đề..) NOT SO MUCH + adj +AS They’re not so much friends as lovers. (= They’re more lovers than friends.) = Họ là tình nhân hơn là bạn bè. NOT SO MUCH + N + AS I do not feel so much angry as sad. (=I feel more sad than angry. ) NOT SO MUCH + V + AS I don’t so much dislike him as hate him! (Tôi ghét anh ta hơn là không thích anh ta) Phân biệt: A is no bigger than B. (= A is as small as B.) A is not bigger than B. (= A is as small as/ smaller than B.) NO MORE …A…THAN…..B…(=B là không có cái đó tuyệt đối rồi, và A được ví như B) A whale is no more a fish than a horse is. (Cá voi chả thể nào là cá được như ngựa chả thể nào là cá vậy) Cấu trúc này được áp dụng khi vế 2 được mặc nhiên hiểu là không đúng sự thật quá rõ, và vế 1 dược so sánh bằng như thế) 9

Xem thêm ví dụ: A -I think he is intelligent. (Tôi nghĩ anh ta thông minh) B – What are you thinking about? He is no more intelligent than the Đau’s wife.(Bạn nghĩ sao vậy? Anh ta thông minh cỡ “vợ thằng Đậu” thì có. NO LESS…A ...THAN….B…(Nghĩa giống no more ..than nhưng không có phủ định) This house is no less cheap than that house. (Nhà này rẻ chả kém nhà kia đâu) Lưu ý: 2 cấu trúc này tính từ giữ nguyên mẫu chứ không thêm er hay more gì cả (more trong đây là cấu trúc no more) Much less/ still less (Huống hồ gì ) I can’t afford a NOKIA much less a iPhone. (Tôi còn chả đủ tiền mua nổi con Nokia huống gì con iphone) He is too shy to ask a stranger the time, still less speak to a room full of people. (Anh ta mắc cở đến mức chả dám hỏi giờ người lạ huống hồ gì đến nói chuyện trong phòng đầy người) As adj a N as Tom is as efficient a worker as Jack. = Tom is a worker (who is) as efficient as Jack. I don’t want as expensive a car as this. = I don’t want a car as expensive as this. I can’t drink as sweet coffee as this. = I can’t drink coffee as sweet as this.

Hiện tượng tĩnh lược trong so sánh: Có những trường hợp đối tượng so sánh thứ hai được bỏ đi:

10

You are a little fatter than when I saw you last. = You are a little fatter than (you were) when I saw you last. It's sometimes as cheap to buy a new one as to repair the old one. (Đôi khi tiền sửa cái cũ cũng bằng tiền mua cái mới) = It's sometimes as cheap to buy a new one as (it is) to repair the old one. The film is not as interesting as expected. (Bộ phim không hay như người ta nghĩ) = The film is not as interesting as (it was) expected. He's taller than I thought. = He's taller than I thought (he was). 1) A hơn B ==== > B không bằng A Nguyên tắc : Nếu đề cho so sánh hơn thì ta đổi thành so sánh bằng + phủ định ví dụ : Tom is taller than Mary : Tom cao hơn Mary Mary is..... => Mary is not so/as tall as Tom : Mary không cao bằng Tom 2) không ai ... bằng A ==== > A là ...nhất Nguyên tắc : So sánh bằng => so sánh nhất ví dụ : No one in the class is as tall as Tom: không ai trong lớp cao bằng Tom => Tom is ..... => Tom is the tallest in the class. Tom cao nhất lớp

11

Một số lỗi trong phép so sánh ( phần 1)

1: Là người học tiếng Anh, chúng ta ai cũng biết rằng một câu đúng văn phạm chưa chắc đã là một câu hoàn chỉnh. Bằng chứng là thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp những câu ‘bí hiểm’, câu ‘hai nghĩa’ mà nếu không rõ ngữ cảnh, chúng ta chẳng biết đường nào mà hiểu: From now on, everything’s all going downhill. (Chẳng biết mọi việc sẽ dễ dàng hơn hay là tồi tệ hơn) He fights with her. (Anh ta là bạn hay thù của cô ấy?) I don’t discuss my wife’s affairs with my friends. (Chuyện gì đây hỡi bạn của tôi?) The country didn’t have capital at the time. (Ai hiểu ‘capital’ nghĩa gì ) She was driven out of the house by her husband. (Bị đuổi hay được đưa rước?) Và một số các câu trong thể so sánh hơn: John loves money more than his wife. (1) Jim liked Wagner better than Verdi. (2) Sheila ranks Dan Brown higher than J. K. Rowling. (3) Chữ than trong những câu so sánh làm cho người viết phải cẩn thận hơn vì nó có thể là một giới từ ( Barbara loves golf more than him), một liên 12

từ ( Usain Bolt runs faster than Ben Johnson does). Người viết còn được phép tĩnh lược, bỏ bớt chữ (She is younger than my cousin (is) ), đảo ngữ (Barbara loves golf more than does her husband). Trong câu (1) người nghe hoặc người đọc có thể hiểu là ‘John yêu thích tiền bạc nhiều hơn là yêu thích vợ hắn ta’ (John yêu cả hai, nhưng tiền nhiều hơn) hoặc ‘John yêu thích đô la nhiều hơn là vợ hắn thích đô la’ (cả hai đều thích tiền). Cho nên các vị thầy cô vẫn luôn khuyên chúng ta khi viết xong nên đọc lại và tốt nhất là nên nhờ người khác đọc lại. Câu (1), tùy theo nghĩa bạn muốn diễn đạt bạn có thể viết: John loves money more than his wife does. hay John loves money more than he does his wife. Bạn cũng có thể nói: John loves money more than her. nếu người nghe đã biết her là ai. Tương tự, câu (2): Jim liked Wagner better than Verdi did. hay Jim liked Wagner better than he liked Verdi. Bạn làm thử câu (3) xem. He fights with her. (Anh ta là bạn hay thù của cô ấy?) => Cái này tui nghĩ đâu cần phân biệt rõ bạn hay thù. Fight thì mình đối đầu nhau rồi, biết đơn giản là rivals của nhau thôi. Địch thủ thì có thể là bạn có thể là thù tùy trường hợp. Hai võ sĩ đấu với nhau trên võ đài là địch thủ của nhau nhưng đâu phải kẻ thù (đấu vậy thôi, không lẽ ra đường gặp nhau 13

lại nhào vô đánh nhau tiếp, không cần khánh giả ) Vậy câu này rõ nghĩa chứ ha. I don’t discuss my wife’s affairs with my friends. (Chuyện gì đây hỡi bạn của tôi?) => Ờ, tui cũng không biết nữa ?!?!?! Mà câu này đúng ngữ pháp hả Thủy Tiên? I là chủ từ của câu này, discuss là động từ chính, my wife là … À, hiểu rồi, my wife’s affairs là túc từ. Ủa vậy câu này cũng rõ nghĩa luôn ~.~ . Bộ mình cò có thể hiểu theo nghĩa khác được sao? John loves money more than his wife. (1) => Mà Thủy Tiên ơi, viết câu như câu này vậy là cũng sai luôn phải không? Như Thủy Tiên giới thiệu ở đầu đề: câu viết đúng văn phạm (Chủ các thành phần trong câu ) nhưng vẫn mang lỗi fragment. Giống như câu này: Marry talked to Tracy that she should not have put her back into studying. She với her ở đây là không biết: Marry tự nhủ với long và nói những gì mình nghĩ cho Tracy nghe hay Marry khuyên Tracy. => Câu này cũng sai luôn vì lời lẽ không minh bạch. Ý của tui là tiếng Việt mình nói vậy thì được rồi nhưng khi chuyển qua tiếng Anh thì viết vậy câu không đúng ví dụ như: “Tôi đi cắt tóc” thì phải dùng là have a hair cut chứ không dung cut my hair. Sheila ranks Dan Brown higher than J. K. Rowling. (3) Sheila ranks Dan Brown higher than J.K. Rowling does. = Sheila đánh giá Dan Brown cao hơn (cái cách mà ) J.K.Rowling nhìn nhận Dan Brown. Sheila ranks Dan Brown higher than he ranks J.K.Rowling. = Sheila đánh giá Dan Brown cao hơn J.K.Rowling.

To fight with can mean either to fight agaisnt or to fight alongside as an ally. "The Chinese people still feel a deep sense of gratitude towards the American soldiers who fought with them against the Japanese during World War II." 14

Trong câu He fights with her không đủ ngữ cảnh cho chúng ta biết 'anh ta là bạn hay thù của cô đó'. Để tránh trường hợp như vậy, người viết có thể sửa lại, tùy theo ý muốn diễn tả, He fights her hoặc He fights against her hay He fights alongside her hoặc He fights with her against (something). affair with someone = secret sexual relationship with someone, when at least one of them is married to someone else. Câu I don't discuss my wife's affairs with my friends có thể viết lại cho rõ nghĩa, cho đúng ý người viết muốn diễn đạt. I don't want to talk with my friends about my wife's affairs. I don't want to talk about my wife's affairs with my friends. => À, vậy là cách hiểu thứ nhất là hiểu theo my wife's affair là túc từ còn cách thứ hai my wife's affairs with my friends. Hay ta! Hì, vậy là biết thêm mấy chiêu chơi chữ của người xài tiếng Anh. Hèn chi ... mấy cái clip mà Thủy Tiên post lên, người ta cười ầm trời mà tui nghe chẳng hiểu gì hết trọi, chắc là do cách sử dụng ngôn ngữ kiểu này đây . Cám ơn Thủy Tiên nha !

15

( phần 2) Trong tiếng Anh, những gì được so sánh phải 'tương đương'. Mượn lại thí dụ trong bài (2): He is lazier than sleepy. (sai) He is more lazy than sleepy. (đúng) Những gì được so sánh cũng phải nói rõ ràng: The mountains in Vermont are lower and greener than New Hampshire. (sai) Viết lại: The mountains in Vermont are lower and greener than those/the mountains in New Hampshire. Nghe An is bigger than any province in our country. (sai – vì câu này ngụ ý rằng Nghệ An không phải là một tỉnh của nước ta, nhưng nó thực sự là một tỉnh trong nước ta, hơn nữa theo ‘lô gích’ nó không thể lớn hơn chính nó được) Viết lại: Nghe An is bigger than any other province in our country. Một số câu tương tự: John is older than any boy in the class. (This implies John is not a boy in the class, but he is and he cannot be older than he himself) (Clear) John is older than any other boy in the class. (Confusing) Jimmy has lost more at the track than any gambler in town. (If Jimmy is one of the gamblers in town, this illogical; Jimmy can’t have lost more money than he himself has lost). (Clear) Jimmy has lost more at the track than any other gambler in town. Xử dụng tĩnh từ trong so sánh nhất, khi một cá nhân được so sánh nằm trong một nhóm. Chữ ‘other’ thường phải bỏ. Thí dụ: 16

John is the oldest boy of all the other boys in the class.(sai – vì chữ all bao gồm John; chữ other ngoại trừ John). Viết lại: John is the oldest boy of all the boys in the class.

Khi cả hai chữ ‘as’ và ‘than’ được xử dụng trong câu mà phép so sánh xử dụng hai lần. Công thức ...as ... as...vẫn phải giữ đúng. Thí dụ: In the ring the young fighter is as ferocious , if not more ferocious than, Mike Tyson.(sai) Viết lại: In the ring the young fighter is as ferocious as, if not more ferocious than, Mike Tyson. In the ring, the young fighter is at least as ferocious as Mike Tyson. (gần như cùng nghĩa) In the ring the young fighter is as ferocious as Mike Tyson, if not more ferocious. Một thí dụ nữa: Walter believes that he is as smart if not smarter than anybody in his class. (sai – bạn tự tìm lý do, nếu chưa tìm ra bạn đọc lại phần ở trên) Viết lại: Walter believes that he is as smart as if not smarter than any other member of his class. Walter believes he is the smartest member of his class. Còn một kiểu ‘ví von’, chúng ta vẫn thường nghe là... one/two/three time(s) more + adjective + than... Loại này hay gây ‘hiểu lầm’. Thí dụ: 17

She bought her new motorbike for $600, three times more expensive than her old one. Khi được hỏi về giá chiếc xe gắn máy cũ của ‘cô ta’. Người nghe trả lời không thống nhất; người thì nói $200, một số người khác thì nói $150. Theo suy diễn, 50% là half time. Mấy bạn nữ hay đi mua sắm hay để ý 50% off (= half price) Một món hàng $100 mà ‘50% less expensive’ hay nửa giá nghĩa là 50$. Vậy một món hàng lúc trước $100, mà giờ này ‘50% (half time) more expensive’ nghĩa là $150 phải không bạn. Vậy 100% (one time) more expensive = $200, two times (twice) more expensive = $300... Nếu bạn nói “A $300 bike is three times more expensive than a $100 bike”, bạn thấy có đúng không? Thay vào đó bạn dùng “A $300 bike is three times as expensive as a $100 bike”, ai cũng hiểu bạn nói gì. Ngôn ngữ nào cũng vậy, tuy không phải câu nào cũng có thể dùng suy luận để giải thích như trong toán học, mục đích là để hiểu nhau. Nhưng những cách nói ‘mơ hồ’ chúng ta nên tránh.

Don’t say half/one/two/three... time(s) more expensive than, but say half/one/two/three... time(s) as expensive as.

18

( phần 3) Ôi ngoại lệ!

Trong so sánh hơn dùng tĩnh từ, sách vở chỉ rõ ràng và đơn giản: dùng more với tĩnh từ dài + than: beautiful/ more beautiful, attractive/more attractive... thêm er ở sau tĩnh từ ngắn: short/shorter, old/older, big/bigger nhưng ngoại lệ thì nhiều và khó nhớ hết được (như more terse/ more still.. một âm mà đi với more). Các thầy cô thường khuyên nếu không rõ thì nên tra tự điển. Nhưng như bạn thấy, ngay trong tự điển, họ ‘nói’ và ‘làm’ cũng khác nhau. Trong Longman Dictionary, họ viết tricky, (inflected form) trickier (đúng theo như trong văn phạm truyền thống) nhưng trong phần collocation của họ có bẩy thí dụ dùng ‘more tricky’ trong so sánh. Hết ý! Bên MerriamWebsters thì thoáng hơn, ghi rõ những tĩnh từ có thể dùng cả hai, more hoặc thêm er (như more racy or racier, more sober or soberer, more skinny or skinnier...) Đúng ra khi làm bài, chúng ta nên theo văn phạm truyền thống, thi cử mà. Nhưng chúng ta cũng nên biết một số ‘trường hợp khác thường’ trong so sánh hơn như: I am lazier than him.(Đúng) I am lazier than he is. (Đúng) I am more lazy than him/he is. (Trật – vì tĩnh từ ngắn loại này thường thêm er ở sau) I am more lazy than sleepy. (Đúng)

19

I am lazier than sleepy. (Trật – vì trong phép so sánh, hai ‘thứ’ phải ‘tương đương’ ) Nhưng I am getting sleepier and sleepier. (Đúng) I am getting more and more sleepy. (Cũng đúng luôn – vì không thuộc so sánh hơn trực tiếp, hơn nữa không có than đi theo) Khi so sánh chúng ta thường phải dùng more + tĩnh từ hoặc tĩnh từ + er trong so sánh hơn (cho hai thứ gì đó ) và dùng most + tĩnh từ hoặc tĩnh từ + est cho so sánh nhất (cho ba hoặc nhiều hơn). Theo luật văn phạm, ai cũng biết là phải dùng better cho ‘hơn’ và best cho ‘nhất’. Vậy mà bọn Anh, Mỹ có những câu họ dùng best trong khi chỉ có hai thứ để chọn thôi bạn. Họ gọi mấy loại này là idioms hay idiomatic expressions. Chắc bạn còn nhớ nhóm chữ “put one’s best foot forward”. Cho một thí dụ để bạn nhớ lại: Instead of putting his best foot forward and mentioning his excellent qualifications for the job, John sat there without opening his mouth. (Thay vì phô trương cái hay đẹp của mình và trình bày rằng mình có đầy đủ khả năng để đảm nhận chức vụ này, John lại ngồi ỳ ra chẳng nói một lời) Bạn có thể phản đối vì làm sao xài best được vì con người chỉ có hai chân, hai thôi thì phải dùng better chứ. Nhưng bạn phải dùng như vậy, sửa lại là bạn trật liền. Có lẽ tại vì họ dùng như vậy cả.. ngàn năm trước khi có người ... viết sách văn phạm. Câu “get the best of both worlds” cũng vậy – both chỉ là ‘hai’ vậy mà đi với best. Câu này được dùng khi hai thứ tốt đẹp buộc phải chọn một, người chọn muốn cả hai. Thí dụ: More and more women are having nurse midwives deliver their babies in hospitals. They want to get the best of both worlds: the care of hospital and the excellent exprience of midwife. (Muốn đủ thứ - mấy bà mụ thường chỉ đỡ đẻ ở nhà thôi). 20

Còn câu “may the best man win”, dân bản xứ cũng hay dùng trước cuộc so tài giữa hai đối thủ như trong boxing, tennis... mà người nói mong muốn người giỏi hơn, tài hơn, xứng đáng hơn sẽ thắng. Thí dụ: Most people want to see Roger Federer and Andy Murray going toe to toe and may the best man win. (go toe to toe = đối đầu trực tiếp) Bởi thế nhiều người nói rằng văn phạm tiếng Anh là vậy coi vậy mà không phải vậy. Luật nào hầu như cũng có ngoại lệ, mà nếu không biết mấy cái ‘ngoại lệ’ này, thế nào cũng có ngày ‘lâm nạn’. /.