Sự khác nhau giữa phòng công chứng và văn phòng công chứng?

Hiện nay, ít ai có thể phân biệt phòng công chứngvăn phòng công chứng. Vậy, giá trị pháp lý của văn bản công chứng tại hai nơi này có gì khác nhau hay không? Hai tổ chức này có gì giống và khác nhau? Chúng tôi sẽ đưa ra một số nội dung để có thể phân biệt rõ ràng phòng công chứng và văn phòng công chứng dưới bài viết.

Sự khác nhau giữa phòng công chứng và văn phòng công chứng?

Khái niệm tổ chức hành nghề công chứng

Căn cứ vào khoản 5 Điều 2 của Luật công chứng 2014 thì “tổ chức hành nghề công chứng bao gồm cả Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”.

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

Căn cứ vào Điều 32 luật công chứng 2014 thì quyền của tổ chức hành nghề công chứng:

  • Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy đình tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 34 của luật này và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.
  • Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân.
  • Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác
  • Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
  • Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Sự giống nhau

Về tính chất hoạt động thì đều thực hiện việc công chứng: chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Sự khác nhau giữa phòng công chứng và văn phòng công chứng?

Sự khác nhau

Địa vị pháp lý

Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công thay mặt nhà nước chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch có con dấu và tài khoản riêng hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

Phòng công chứng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Là đơn vị sự nghiệp công lập.

Người đại diện

Văn phòng công chứng: Trưởng văn phòng là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 2 năm trở lên.

Phòng công chứng: Trưởng phòng công chứng là công chứng viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm.

Người thực hiện công chứng

Văn phòng công chứng: bắt buộc phải là công chứng viên

Phòng công chứng: có thể là công chứng viên hoặc có thể không

Cơ chế hoạt động

Phòng công chứng: các công chức, viên chức hưởng chế độ lương theo đơn vị sự nghiệp công lập. Trưởng phòng công chứng do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức.

Văn phòng công chứng: công ty hợp danh gồm các thành viên hợp danh, không có thành viên góp vốn. Trưởng phòng văn phòng công chứng do các thành viên hợp danh tự bầu, tự thỏa thuận theo quy định của pháp luật liên quan về loại hình công ty hợp danh.

Vấn đề thành lập

Văn phòng công chứng: Do các công chứng viên thành lập được quy định tại Điều 23 Luật công chứng 2014.

Phòng công chứng: Do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo quy định tại Điều 20 Luật công chứng 2014.

Nên công chứng ở Phòng công chứng hay Văn phòng công chứng?

Qua đây, có thể thấy về bản chất Phòng công chứng và Văn phòng công chứng chỉ khác nhau tên gọi và chủ sở hữu vốn. Một bên là đơn vị sự nghiệp công lập và một bên tổ chức dịch vụ công đều thực hiện việc công chứng – chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự.

Sự khác nhau giữa phòng công chứng và văn phòng công chứng?

Quyền và nghĩa vụ của hai tổ chức hành nghề công chứng này là giống nhau, đồng thời cách thức hoạt động liên quan đến khách hàng công chứng hoàn toàn giống nhau, giá trị pháp lý của văn bản công chứng là như nhau. Chính vì thế, công chứng tại Phòng công chứng hay Văn phòng công chứng đều được, chỉ cần lựa chọn nơi nào thuận tiện hơn trong việc đi lại để thực hiện công chứng.

Văn phòng công chứng tại Hà Nội uy tín

Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ sở hữu đội ngũ chuyên viên, luật sư uy tín, nhiều năm kinh nghiệm sẵn sàng cung cấp tới quý khách hàng dịch vụ tư vấn, công chứng giấy tờ,…tuân thủ theo đúng quy trình và luật pháp Việt Nam với thời gian giải quyết giấy tờ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

>>>Xem thêm:  văn phòng công chứng

Nếu các bạn có nhu cầu tìm đến văn phòng công chứng tại Hà Nội thì các bạn hoàn toàn có thể yên tâm gửi trọn niềm tin vào các dịch vụ mà văn phòng công chứng Nguyễn Huệ cung cấp. Bởi chúng tôi luôn luôn đặt chất lượng, uy tín của khách hàng lên hàng đầu cũng như quyền lợi của khách hàng, mang tới sự trải nghiệm tốt nhất dành cho khách hàng.

Trên đây là một số thông tin về sự phân biệt phòng công chứng và văn phòng công chứng được chia sẻ bởi chuyên gia công chứng Nguyễn Huệ. Nếu còn vướng mắc cũng như cần hỗ trợ về pháp lý bạn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Điện thoại: 0966227979 - 0935669669

Địa chỉ: 165 phố Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Email :

Thực tế thấy được rằng không phải ai cũng phân biệt được khái niệm văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại, hiểu được những băn khoăn về vấn đề này bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giúp quý độc giả hiểu được rõ hơn.

Văn phòng công chứng là gì?

Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công được cơ quan có thẩm quyền cấp phép được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật công chứng và các văn bản khác có liên quan.

Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Hiện nay trong Luật Công chứng không có khái niệm cụ thể về văn phòng công chứng mà chỉ quy định Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng thừa phát lại là gì?

Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. (Điều 17 Nghị định 08/2020 NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại).

Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.

Trước khi tim hiểu về sự khác nhau của văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại thì cần phải nắm được khái niệm văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại như đã nêu ở trên.

Sự khác nhau giữa văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại

Có thể thấy được rằng rất nhiều người hiện nay thường nhầm lẫn về văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại, ở nội dung dưới đây sẽ giải đáp cụ thể hơn về vấn đề này.

Văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại có sự khác nhau ở một số tiêu chí như: cơ cấu tổ chức, văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động, thành viên của từng văn phòng, điều kiện của thành viên, phạm vi hoạt động, tính chất, giá trị của văn bản,…Cụ thể như sau:

Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công được cơ quan có thẩm quyền cấp phép được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật công chứng và các văn bản khác có liên quan. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo nhu cầu của người dân, kết quả của hoạt động này là hợp đồng, giao dịch công chứng, chứng thực. Tống đạt văn bản, thực hiện lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án dân sự.
Được thành lập bởi công chứng viên có điều kiện, tiêu chuẩn, đào tạo, yêu cầu theo quy định của Luật Công chứng Do một thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Do hai thành viên thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh

Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Như vậy từ những thông tin trên có thể thấy được rằng văn phòng công chứng và văn phòng thừa phát lại có những điểm khác nhau tương đối rõ rệt và chịu sự điều chỉnh của các văn bản khác nhau theo quy định.

Văn phòng thừa phát lại có thể lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, tuy nhiên đối với một số giao dịch theo quy định của pháp luật thì bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực ví dụ như những giao dịch liên quan đến đất đai. Do đó cần phải lưu ý đối với những trường hợp này để tránh việc giao dịch không đúng hình thức theo quy định của pháp luật thì sẽ không được công nhận.

>>>> Tham khảo: Văn phòng công chứng tại hà nội