Sửa chữa nhà xưởng hạch toán như thế nào

Sửa chữa xưởng doanh nghiệp phải hạch toán như thế nào?

Theo Khoản 13 Điều 2 Thông tư 47/2013/TT-BTC quy định:

Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.

Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư 47/2013/TT-BTC này quy định về các khoản đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định được phản ánh như sau:

Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.

Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

- Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Do đó, trường hợp công ty sửa chữa xưởng hàn thì sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào phi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng không quá 03 năm.

Chi Phí Doanh Nghiệp

Hạch toán chi phí sửa chữa nhà xưởng đi thuê

Khi doanh nghiệpđi thuê nhàđể làm văn phòng, kho, xưởng... phục vụ cho hoạtđộng sản xuất kinh doanh mà có phát sinh chi phí sửa chữa thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm. ( Theođiều 7 của TT 45/2013/TT-BTC vàĐiều 6 của TT 78/2014/TT-BTC).

Kế toán hạch toán:

Nợ 642/142/242 ...

Có 111/112/131... số tiền phải trả cho bên cho thuê.

Chúý:Để chi phí sửa chữa TSCĐđi thuê nàyđược tính vào chi phíđược trừ thì trên hợpđồng thuê phải thể hiện:quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê.

Và sẽ bị loại khỏi chi phíđược trừ khi tính thuế TNDN nếu phân bổ quá 3 năm.

TheoĐiểm 2.16 - Điều 6 của TT 78/2014/TT-BTC - Hướng dẫn về thuế TNDN (có hiệu lực từ 2/8/2014).

Về đầu trangVề trang trướcBản inGửi liên hệ

Các tin tức liên quan

Cách tập hợp - Hạch toán chi phí trong xây dựng

Hướng dẫn cách định khoản chi phí trả trước ngắn hạn TK 142

Hạch toán chi phí khác - tài khoản 811

Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp - Tài khoản 642

Hạch toán chi phí hoạt động tài chính - tài khoản 635

Hạch toán chi phí giá vốn hàng bán - tài khoản 632

Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 154

Khái niệm và phân loại chi phí

 Tài sản cố định là một phần không thể thiếu trong doanh nghiệp, nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể tránh khỏi hư hỏng. Vậy sửa chữa tài sản cố định sẽ ghi nhận  như thế nào? Cách hạch toán ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào hiểu thêm về sửa chữa hay sửa chữa lớn tài sản cố định. 

Sửa chữa tài sản cố định là gì?

 Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, trong quá trình hoạt động những tác động cơ, lý, hoá học làm cho TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần trong thời gian sử dụng.

   Sửa chữa tài sản cố định: là việc bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động như trạng thái hoạt động ban đầu của tài sản cố định.

   Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tiến, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ để nó vận hành tốt hơn so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.

 Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để phân thành:

 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa với chi phí phát sinh nhỏ sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí thường xuyên phát sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các đối tượng sử dụng TSCĐ đó.

 Sửa chữa lớn TSCĐ là sửa chữa có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ hàng năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian.

Những quy định về sửa chữa lớn tài sản cố định

Những quy định:

(Theo Điều 7 Thông tư Số 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định)

 Các chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa TSCĐ không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà những chi phí này phải được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, tối đa không quá 3 năm.

 + Đối với sửa chữa lớn TSCĐ có tính chu kỳ  thì những chi phí này doanh nghiệp  được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định mà phát sinh nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

 Đối với chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh

Cách hạch toán

Khi phát sinh chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ

sẽ ghi vào Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (2413) và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch toán:

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 152, 214, 331… (tổng thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (tổng  thanh toán)

Có các 111, 112, 152, 214, 334,… (tổng thanh toán).

Khi việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành:

– Nếu là khoản Chi phí Sửa chữa (không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ):

Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu là sửa chữa nhỏ) (Theo TT 200)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Nếu sửa chữa lớn được phân bổ dần) (Theo TT 200 và 133)

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ) (Theo TT 200 và 133)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).

– Nếu là khoản cải tạo, nâng cấp (thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ):

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).

Đối với sửa chữa tài sản cố định đi thuê

Những quy định:

(Theo điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC)

 Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, thời gian phân bổ tối đa không quá 3 năm.

Cách hạch toán:

 Sửa chữa văn phòng, kho bãi, nhà xưởng … Chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khác…

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 152, 331… (tổng thanh toán).

Khi việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 241

Hàng kỳ phân bổ vào chi phí:

Nợ TK 154, 627, 641, 642

Có TK 242

Trích trước sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

 Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh, ghi:

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 335 – Chi phí phải trả.

 Khi thực tế phát sinh sửa chữa lớn

Nợ 241- Xây dựng cơ bản dở dang

Có các tài khoản có liên quan

 Khi sửa chữa lớn hoàn thành

Nợ 335- Chi phí phải trả

Có 241- Xây dựng cơ bản dở dang

 Khi chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định mà phát sinh nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

  •   Điều chỉnh số trích trước khi trích thừa

Nợ 335- Chi phí phải trả

Có 641,642,627- (Số thừa)

  •   Điều chỉnh số trích trước khi trích thiếu

Nợ 335-Chi phí phải trả

Nợ 641,642,627-(Phát sinh thêm khi trích thiếu)

Có 241-Xây dựng cơ bản dở dang

Tuy việc sửa chữa lớn tài sản cố định cũng khá thường gặp nhưng không phải ai cũng biết và thực hiện đúng. Những lưu ý trên cũng đã phần nào giúp bạn giải đáp một phần nào đó thắc mắc, trong quá trình tìm hiểu cũng như thực hiện mà bạn vẫn chưa hiểu rõ thì đừng ngần ngại liên hệ chúng tôi. Với đội ngũ nhân viên năng động và sáng tạo, công ty sẽ giúp quý khách hàng giải đáp được những thắc mắc. Đừng chần chừ nữa mà hãy liên hệ với chúng tôi. – Hotline: 0968.55.57.89 – Webside: Uydanh.vn – Email: