Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 tin học THPT. Blogtailieu.com tiếp tục chia sẻ Đáp án trắc nghiệm, tự luận modun 3 tin học THPT. Các thầy cô tham khảo Đáp án trắc nghiệm, tự luận mô Đun 3 tin học THPT Thời gian bắt đầu: 8h15′ – kết thúc – 9h00 PHẦN MỞ ĐẦU Tổng quan <xem> Video giới thiệu chung về KTĐG <xem> Cấu trúc tài liệu <xem> Video giới thiệu KTĐG trong môn Tin học THPT <xem video> Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 tin học THPT Kiểm tra đầu vào Đáp án Chú trọng rèn luyện cho học sinh kiến thức kĩ năng. Đáp án Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. Đáp án Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. Đáp án Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Đáp án Chiều hướng lựa chọn và sử dụng. Đáp án Giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức. Đáp án Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học. Đáp án Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống. Đáp án Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học. Đáp án PPDH gắn hoạt động trí tuệ của học sinh với thực hành, thực tiễn. Đáp án Dạy học chú trọng thực hiện các hoạt động dạy học của giáo viên. Đáp án Phái biểu và khẳng định vấn đề mới. Đáp án Gợi ý học sinh lựa chọn chủ đề và xây dựng các tiểu chủ đề. Đáp án Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013. Xem vi deo và trả lời câu hỏi Trả Lời Kiểm tra và việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một số nội dung nào đó làm cơ sở cho việc đánh giá. Đánh giá học sinh là quá trình thu thâp xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư vấn hướng dẫn động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực học sinh Tài liệu: Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học; KTĐG là công cụ hành nghề quan trọng của GV; KTĐG là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học. Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá. Đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng. Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV. 2. Ghép đôi (1-2| 2 – 3 | 3 – 1)
1 Đánh giá trong giáo dục. Là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
2 Đánh giá trong lớp học. Là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
3 Đánh giá kết quả học tập. Là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV. Trả lời: Quan điểm kiểm tra đánh giá hiện đại có nhiều ưu điểm hơn kiểm tra đánh giá truyền thống đánh giá truyền thống: Đánh giá vì học tập: Đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa. các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn. Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), trong đó, GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả đánh giá này có vai trò như một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo. Đánh giá kết quả học tập (đánh giá tổng kết hay ĐGĐK) là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao? Trả lời Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể Với quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của HS đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học HS. Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ Câu hỏi: Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh? Trả lời: – Đảm bảo tính giá trị: phải đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực HS (đo lường các kĩ năng thành phần, chỉ số hành vi theo chuẩn đầu ra). − Đảm bảo độ tin cậy: kết quả đánh giá HS ổn định, chính xác, không bị phụ thuộc vào người đánh giá, những nhiệm vụ ở các lĩnh vực học tập khác nhau. Kết quả đánh giá phải thống nhất khi được lặp đi lặp lại nhiều lần. − Đảm bảo tính công bằng: người đánh giá và người được đánh giá đều hiểu chuẩn, tiêu chí, hành vi đánh giá như nhau; công cụ đánh giá không có sự thiên vi cho giới, dân tộc, vùng miền, đối tượng,… cách phân tích, xử lí kết quả chuẩn hóa để không bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân. QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PTNL HS: Câu hỏi: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín? Trả lời: Các nghiên cứu về đánh giá trên lớp học khẳng định rằng mô hình đánh giá lớp học hiệu quả cần kết hợp giữa đánh giá tổng kết với đánh giá quá trình tạo nên vòng tròn khép kín. – Mục đích đánh giá phải rõ ràng và phù hợp với hoàn cảnh: Đánh giá phải nhằm mục đích phát triển khả năng học tập của HS chứ không chỉ là khâu cuối cùng của quá trình dạy học/giáo dục, thực hiện mục đích giải trình. Mỗi loại hình đánh giá nhằm những mục đích khác nhau. Mỗi công cụ đánh giá có những mục tiêu cụ thể khác nhau, chỉ phù hợp trong những ngữ cảnh cụ thể. Do vậy GV phải rõ mục đích đánh giá, có khả năng chọn lựa công cụ đánh giá phù hợp với ngữ cảnh. – Đánh giá phải xác thực và có ý nghĩa: Loại bài tập lựa chọn cho đánh giá phải gần với hiện thực cuộc sống của HS, tương tự như các hoạt động học tập trên lớp mà không gây áp lực. Bài tập phải tạo được hứng thú và khơi gợi các khả năng trí tuệ. GV phải đưa ra các tiêu chí đánh giá phù hợp và HS phải có quyền được biết các tiêu chí đánh giá. – Phải đa dạng và bài tập đánh giá phải phức hợp: có nhiều cách giải quyết như sử dụng nhiều loại hình, công cụ đánh giá khác nhau, đặc biệt là dạng tự luận ngắn và dạng tự luận mở rộng… để HS phát huy năng lực dựa trên những trải nghiệm cá nhân, phát huy tính sáng tạo. Tiêu chí đánh giá cần bao gồm cả quá trình và sản phẩm học tập. GV cần phối hợp nhiều hình thức đánh giá trong lớp học, chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá sự vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực/môn học vào giải quyết những nhiệm vụ thực tế. Câu 1: (1-2); (2-1);(3-4);(4-3)
1
Đánh giá năng lực Vì sự tiến bộ của người học so với chính bản thân họ
2
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Xác định mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu dạy học.
3
Đánh giá năng lực Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề thực tiễn.4
Đánh giá kiến thức, kỹ năng Xếp loại, phân loại học sinh Câu 2 Chọn C Hướng dẫn
Vai trò của giáo viên trong đánh giá là học tập thể hiện như thế nào? Câu 3: 1e, 2f, 3d, 4g, 5a, 6b, 7c Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 tin học
1
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
2
Xây dựng kế hoach kiểm tra, đánh giá Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng; Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được
3
Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Câu hỏi, bài tập, yêu cầu, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
4
Thực hiện kiểm tra, đánh giá Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá
5
Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Phương pháp định tính/ định lượng; Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê… 6
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năng lực Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá.
HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PH Hình thức kiểm tra đánh giá Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học sinh phổ … Thầy , cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên? Trả lời: Khái niệm đánh giá thường xuyên Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS. 2. Mục đích đánh giá thường xuyên Mục đích của đánh giá thường xuyên nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá thường xuyên đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo. 3. Nội dung đánh giá thường xuyên 4. Thời điểm đánh giá thường xuyên 5. Người thực hiện đánh giá thường xuyên 6. Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên 7. Vận dụng hình thức đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Công nghệ Hình thức đánh giá định kì
Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì? Trả lời
1. Khái niệm đánh giá định kì Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. 2. Mục đích đánh giá định kì Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng. 3. Nội dung đánh giá định kì Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. 4. Thời điểm đánh giá định kì Đánh giá định kì thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì). 5. Người thực hiện đánh giá định kì Người thực hiện đánh giá định kì có thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá và tổ chức kiểm định các cấp đánh giá. 6. Phương pháp, công cụ đánh giá định kì Phương pháp đánh giá định kì có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp… Công cụ đánh giá định kì có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu… 7. Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá định kì Đa dạng hoá trong sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá; Chú trọng sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá được những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi, kết quả sản phẩm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong KTĐG trên máy tính để nâng cao năng lực tự học cho HS. Câu hỏi TNKQ 1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng 1b, 2c, 3d, 4a
1
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là: Công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là: Phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
3
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là: Phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
4
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là: Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng
1a, 2d, 3c, 4b
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là: Phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
2
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là: Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… 3
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là: Phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là: Công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Câu 3: Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp kiểm tra đánh giá Phương pháp kiểm tra viết 1. Chọn đáp án đúng nhất Phương pháp hỏi – đáp 2. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây không đúng với phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận? Mỗi câu trả lời thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ. 3. Chọn đáp án đúng nhất Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm các dạng nào sau đây? Câu nhiều lựa chọn; Câu một lựa chọn; Câu đúng – sai; Câu điền vào chỗ trống; Câu ghép đôi. Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn. Phương pháp kiểm tra viết trong môn Tin học được sử dụng dành cho các nội dung lí thuyết cũng như các bài học không cần máy tính hoặc thực hành. Khi đánh giá chú trọng định hướng sản phẩm số được tạo ra trên máy tính hoặc đề cao đánh giá năng lực thông qua khả năng vận dụng trong thực tiễn thì phương pháp kiểm tra viết có xu hướng giảm dần. Điểm rất khác biệt so với các môn học khác đó là môi trường kiểm tra “viết” trong môn Tin học thiên về môi trường số. Nói cách khác, việc kiểm tra “viết” có xu hướng thực hiện trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, phương pháp kiểm tra “viết” dạng trắc nghiệm được ưu tiên sử dụng. Tuy nhiên, nếu việc dạy học được tổ chức “Học kết hợp” Có nhiều phần mềm để cho phép GV thiết kế các bài kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính, điển hình là iSpring. Các gói câu hỏi Quizz của iSpring có thể nhúng vào một hệ thống quản lí học tập LMS để đồng bộ các hoạt động dạy, học và đánh giá trên LMS. Đặc biệt, sau khi HS thực hiện xong bài kiểm tra trắc nghiệm, phần mềm lập tức sẽ đưa ra kết quả cùng với những thông báo liên quan mà GV muốn cho HS biết. Khi các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế với sự hỗ trợ của các phần mềm Tin học, có rất nhiều loại câu hỏi và hình thức thể hiện. Thầy cô quan tâm về các phần mềm này có inbox page hướng dẫn thực hiện: (30 ngày thông thạo – bắt đầu từ 30/4 đến khi thực hiện Quiz) Nhận đăng kí miễn phí, cùng trải nghiệm với thầy cô từ 15/4. Phương pháp quan sát Câu hỏi tương tác Ghi chép các sự kiện thường nhật, ghi âm, ghi hình, thang đo và bảng kiểm tra (bảng kiểm). 2. Chọn các đáp án đúng ABD Đòi hỏi trong thời gian quan sát hoạt động học tập của học sinh Giáo viên phải chú ý đến những hành vi của học sinh Dùng bảng kiểm tích vào các tiêu chí 3. Chọn các đáp án đúng ABDE Quan sát hình thức sản phẩm HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học. Giáo viên sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm. Dùng bảng kiểm tích vào các tiêu chí đánh giá sản phẩm. 4. Câu hỏi tự luận Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào? ( câu này trùng lặp) Quan sát kết quả hoạt động, thái độ học tập HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể trong quá trình hoạt động Giáo viên sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về kết quả học tập và sản phẩm học tập Câu hỏi tương tác Hỏi – đáp củng cố Hỏi – đáp tổng kết Hỏi – đáp kiểm tra Hỏi – đáp gợi mở Dẫn học sinh khám phá kiến thức Kiểm tra học sinh Thu thập thông tin Ôn tập, củng cố Hỏi – đáp tổng kết 4. Câu hỏi tự luận Hỏi – đáp gợi mở: Hỏi – đáp củng cố: Hỏi – đáp tổng kết: Hỏi – đáp kiểm tra: Do câu hỏi là quan sát nên trang không phân tích sâu nội dung này.
Câu 1: Loại hồ sơ nào sau đây không phải là hồ sơ học tập? Chon C
Câu 2: Loại nào sau đây KHÔNG được xem là hồ sơ học tập dùng để kiểm tra đánh giá trong dạy học Tin học? Chọn B Đồ dùng học tập của học sinh Câu 3: Trong hồ sơ tiến bộ, để thể hiện sự tiến bộ học sinh cần có những minh chứng nào sau đây? Chọn ABCE Một số phần trong các bài tập Sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân) Nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm Sản phẩm hoạt động nhóm Câu 4: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào? Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)… Hồ sơ học tập trong môn Tin học bao gồm các minh chứng (bản cứng và bản mềm) cùng với một Sổ ghi chép một cách có hệ thống việc học tập của HS do chính HS ghi. Sổ ghi chép là tên gọi dùng chung cho các loại: sổ/vở/nhật kí học tập/tệp ghi chép. Do đó, trước khi nói đến các công cụ và kĩ thuật được sử dụng trong phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cần phải nói đến các minh chứng và cách hướng dẫn HS tổ chức lưu trữ chúng. Các minh chứng có thể là: phiếu học tập, các sản phẩm số (sản phẩm của hoạt động), kết quả bài kiểm tra, giấy chứng nhận thành tích, …. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập Câu 1: Xây dựng đề kiểm tra cần thực hiện theo mấy bước? Trả lời 5 bước Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi) Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề Câu 2: Đâu không phải là cách phân loại đề kiểm tra viết theo mục đích sử dụng và thời lượng? Đáp án đúng Chọn D Đề kiểm tra ngắn (5 – 15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học. Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn thành một nội dung dạy học, với mục đích đánh giá thường xuyên. Đề thi học kì (60 – 90 phút tuỳ theo môn học) dùng trong đánh giá định kì. Đề thi khảo sát chất lượng đầu khóa học. Câu 3 Ma trận đặc tả của đề kiểm tra KHÔNG cho biết thông tin nào sau đây? Đáp án đúng Chọn A Nội dung các câu hỏi của đề kiểm tra Các kiến thức, kĩ năng được hỏi Tỷ lệ hoặc trọng số từng đơn vị kiến thức, kĩ năng của đề Các mức độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng được kiểm tra Câu 4 Thầy / cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra? Xác định các mục tiêu đánh giá, bài tập, chủ đề chương, hay nội dung cần thực hành Thiết lập ma trận đề kiểm tra (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi) Phân vùng nhận biết, vận dụng, vận dụng cao Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề: Lập phương án ra đề theo ma trận Xây dựng đề kiểm tra bám sát và hướng dẫn giải và chấm Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề, Tiếp nhận khả năng nhiễu của đề, phần sai, phần ngoài tầm, sai lầm khi giải,… XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌ … (đang cập nhật) |