Trên thực tế, mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối phát âm hoàn chỉnh. Mặc dù các âm tiết được phát âm là một nhưng chúng không phải là một khối bất biến mà có cấu trúc riêng biệt.
Âm thanh đệm
Nhạc đệm là yếu tố thứ hai, sau yếu tố đầu tiên. Nó tạo ra sự đối lập của môi tròn (voan) và không tròn (van). Âm đệm tiếng Việt được chia làm hai loại: âm đệm bán nguyên âm “u” và âm vị “o” - gọi là âm vị trống. Âm vị trống có thể tồn tại với tất cả các âm đầu, không có ngoại lệ. Âm đệm /u/ không phân bố trong các trường hợp sau: âm tiết có phụ âm đầu là môi và âm tiết có nguyên âm là tròn môi. Nhạc đệm giúp lời bài hát trở nên tròn trịa, rõ ràng hơn (Ảnh: thuthuat.taimienphi.vn)
Âm đệm “u” phải tôn trọng nguyên tắc không được phát với “u”, “ư” và “g” (trừ từ “góa”). Đây là quy luật chung của tiếng Việt: “Những tiếng phát âm giống nhau hoặc gần nhau không được phát ra cùng nhau”. Âm chính trong tiếng Việt Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm âm chính là gì? Âm chính ở vị trí thứ ba trong âm tiết, là hạt nhân, là đỉnh của âm tiết, nó mang âm sắc chính của âm tiết. Trong tiếng Việt, nguyên âm giữ vị trí của âm chính.
Vì nó mang âm sắc chính của âm tiết nên âm chính là âm sắc mang thanh điệu. Trong nguyên âm, người ta chia làm hai loại đó là nguyên âm chính hay nguyên âm đơn bao gồm các âm như: a, ă, â, o, o, õ, u, u, e, ê, i/у và các nguyên âm phức gồm các âm: ia (tức), ưu (ư), ua (ươ).
Tùy thuộc vào vị trí của lưỡi, các nguyên âm được phân loại thành:
Các âm chính ở hàng đầu gồm: e, ê, i/у, iê (ia). Âm chính ở hàng giữa gồm: a (ă), õ (â), Ú, Úr (ua). Âm chính của hàng ѕau gồm: o, o, u, uo (ua). Dựa vào cách mở miệng, nguyên âm có 4 loại: rộng (e, a, o); vừa (ơ, ơ, ơ); hẹp (i, ư, ư); Thu hẹp (tức là, umm, uu) Giúp trẻ xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc cùng VMonkey - Chương trình giáo dục tiếng Việt mới dành cho trẻ mẫu giáo và tiểu học.
Âm tiết cuối cùng
Âm cuối có chức năng kết thúc âm tiết với nhiều cách biến đổi khác nhau về âm sắc của âm tiết, nhờ đó giúp phân biệt các âm tiết với nhau. Đối với âm cuối, vị trí của âm cuối do nửa cung cuối và các phụ âm cuối đảm nhận. Nửa cung cuối được chia thành hai loại: nửa cung cuối phẳng và nửa cung cuối tròn. Còn phụ âm cuối gồm 8 âm được chia thành 4 cặp như sau: m-p; NT; h-ch; ng-c
Âm đệm Tiếng Việt lớp 5 gồm những âm nào?
Âm đệm trong Tiếng Việt lớp 5 được ghi bằng các chữ cái “ư”, “o” có tác dụng thay đổi âm sắc của âm tiết sau phần khởi âm, phân biệt các âm tiết khác nhau.
Âm thanh của nhạc đệm cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Âm "o" phải đứng trước các nguyên âm: a, ă, e. Âm "u" phải đứng trước các nguyên âm y, ê, ê, â. Âm đệm không xuất hiện sau các phụ âm b, m, v, ph, n, r, g. Trừ các trường hợp: sau ph, b (trống, giẻ); sau n (noa, noãn bào); sau r (loạt); sau g (góa phụ).
Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối - Mẫu 3D
Đã xem: 1161, Thảo luận: 0
Tiếng Việt Lớp 1 - Công nghệ giáo dục sẽ áp dụng đại trà năm học 2014 - 2015
Đã xem 923
Đã xem 809
Đã xem 891
Đã xem 869
Đã xem 1001
Đã xem 901
Đã xem 1081
Đã xem 851
Đã xem 1105
Đã xem 1074
Đã xem 943
Đã xem 876
Đã xem 938
Nhận xét về video-clip
Bạn cần đăng nhập để viết bình luận. Nếu chưa phải là thành viên, xin vui lòng đăng ký.
Liên kết Website các đơn vị
+ Trường Mầm non: + Trường Tiểu học: + Trường Trung học cơ sở: + Trung Tâm học tập cộng đồng:
Nhân sự cơ quan
Kế hoạch công tác
Văn bản chỉ đạo
Albums ảnh
Video clip
Tin nhắn nội bộ (BulkSMS)
Quản lý văn bản CloudOffice
Thống kê GDTH (EQMS)
Website Dự án VNEN
Website Dự án SEQAP
Website Bộ GDĐT
Website Sở GDĐT Kiên Giang
Website CĐGD An Minh
Hệ thống Email Bộ GDĐT
Hệ thống Email Sở GDĐT
Phần mềm PCGD - CMC
Phần mềm KĐCL Mầm non
Phần mềm KĐCL phổ thông
Giáo trình điện tử
Hệ thống Email Phòng GDĐT
Đăng ký nhận tin
Âm đệm là gì lớp 5?
Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn môi (voan) và không tròn môi (van). Âm đệm trong tiếng Việt được chia thành hai loại: âm đệm bán nguyên âm “u” và âm vị “o” - gọi là âm vị trống.
Vần OA có âm chính là gì?
Với mẫu oa, ta học cách làm tròn môi âm chính /a/ để được vần có âm đệm và âm chính.
Có bao nhiêu âm chính trong tiếng Việt?
12 nguyên âm : a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y (nguyên âm có dấu phụ là ă, â, ê, ô, ơ và ư) 17 phụ âm: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x. Có 4 trường hợp bán nguyên âm là: oa, oe, uy, uê thì có o và u là bán nguyên âm, đóng vai trò đệm cho nguyên âm.
Âm chỉnh âm tiết tiếng Việt có chức năng gì?
Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm nhiệm. Nguyên âm của tiếng Việt chỉ có chức năng làm âm chính và nó không bao giờ vắng mặt trong âm tiết. Vì mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính là âm mang thanh điệu. Âm cuối có vị trí cuối cùng của âm tiết, nó có chức năng kết thúc một âm tiết.