Thiết kế trò chơi cho trẻ mầm non trên Powerpoint

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíA.PHẦN MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiNgành học mầm non là ngành học đầu tiên đặt nền tảng cho việc giáodục trẻ. Mục tiêu của ngành giáo dục mầm non (GDMN) là giúp trẻ hìnhthành toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩ và lao động, hình thànhnhững yếu tố đầu tiên của nhân cách con người.Giai đoạn lứa tuổi mầm non, trẻ hình thành mạnh mẽ về thể chất, trítuệ, tinh thần, trẻ ham hiểu biết, thích tìm tòi mọi thứ xung quanh. Dưới sựhướng dẫn của giáo viên (GV) trẻ sẽ lĩnh hội được kiến thức một cách chínhxác, đầy đủ hơn. Chính vì vậy mà hình thức tổ chức các hoạt động cho trẻcàng phong phú, hấp dẫn, gây hứng thú thu hút trẻ, trẻ càng dễ tiếp thu, nhẹnhàng lĩnh hội kiến thức. Do đó việc giáo dục theo hình thức truyền thống: côđọc - trẻ nghe không còn đem lại hiệu quả cao trong giờ học.Trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay, việc vận dụngCNTT vào các lĩnh vực trong đời sống ngày càng rộng rãi và không còn xa lạnữa. Giáo dục nói chung và GDMN nói riêng cũng đã từng bước tiếp cận vớicông nghệ hiện đại. Việc ứng dụng tin học vào giảng dạy là rất cần thiết vàđược khuyến khích rất nhiều. Đặc biệt sử dụng những trò chơi (TC) trên máytính vào tổ chức các hoạt động cho trẻ mầm non sẽ tạo ra những điều mới lạkích thích sự tò mò của trẻ. TC trên máy vi tính với những hiệu ứng vui nhộn,màu sắc bắt mắt sẽ làm cho trẻ có hứng thú với việc học hơn.Trong chương trình GDMN, việc dạy trẻ hình thành biểu tượng toánhọc sơ đẳng nói chung và dạy trẻ hình thành biểu tượng số lượng (BTSL) nóiriêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Nhiệm vụ này có thể thực hiệnbằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm tâm lícủa trẻ thì việc sử dụng các trò chơi (TC) đặc biệt là TC tin học để hình thànhBTSL cho trẻ là một trong những cách thức dạy học (DH) được giáo viênmầm non (GVMN) chú trọng hơn cả.1Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíHiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm (PM) hỗ trợ cho GV cóthể ứng dụng vào trong quá trình phát triển biểu tượng toán học nói chung vàBTSL nói riêng, trong số đó có PM PowerPoint (PP). PP là PM khá quenthuộc với nhiều GV, với nhiều thanh công cụ, hiệu ứng đa dạng phong phú hỗtrợ GV có thể tự thiết kế những TC đơn giản giúp trẻ được vui chơi theo hứngthú của mình và đặc biệt thông qua TC thiết kế bằng PM PP GV có thể hìnhthành BTSL cho trẻ.Trên thực tiễn GDMN hiện nay, nhiều GVMN đã quan tâm đến việctìm kiếm và sử dụng các TC trên các PM vào quá trình hình thành BTSL chotrẻ. Tuy nhiên các TC này còn đơn điệu, chưa phong phú, đôi khi chưa phùhợp với nhu cầu nhận thức của trẻ, đặc biệt do GVMN chưa có nhiều kinhnghiệm trong quá trình sử dụng những PM này đặc biệt là PM PP , hơn nữado cách tổ chức cho trẻ chơi còn nhiều bất cập, vì vậy hiệu quả của việc sửdụng các TC trên máy tính chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn.Vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế trò chơibằng phần mềm PowerPoint và một số biện pháp sử dụng nhằm hình thànhbiểu tượng số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”2. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu cách thiết kế TC bằng PM PP và một số biện pháp sử dụngnhằm hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu3.1. Khách thể nghiên cứuQuá trình hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.3.2. Đối tượng nghiên cứuNghiên cứu thiết kế TC bằng PM PP và một số biện pháp sử dụngnhằm hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi4. Nhiệm vụ nghiên cứu4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế TC bằng PM PP và mộtsố biện pháp nhằm hình thành BTSL cho trẻ mầm non.2Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc thiết kế TC bằng PM PP vàbiện pháp sử dụng nhằm hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.4.3. Nghiên cứu thiết kế TC bằng PM PP và biện pháp sử dụng TCbằng PM PP nhằm hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm sử dụng một số TC bằng PM PPnhằm hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.5. Giả thuyết khoa họcNếu thiết kế TC bằng PM PP và một số biện pháp sử dụng phù hợp vớinội dung chương trình dạy trẻ 5-6 tuổi hình thành BTSL, phù hợp với nhu cầuchơi của trẻ và điều kiện thực tiễn của trường mầm non thì sẽ nâng cao đượchiệu quả hình thành BTSL cho trẻ.6. Phương pháp nghiên cứu6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, sách, báo có liênquan tới đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.6.2. Phương pháp quan sát việc thiết kế TC bằng PM PP và biện phápsử dụng của GVMN trong các hoạt động dạy trẻ 5-6 tuổi hình thành BTSL.6.3. Đàm thoại với GVMN về những vấn đề có liên quan tới việc thựchiện nội dung dạy trẻ 5-6 tuổi hình thành BTSL ở trường MN, việc GVMNthiết kế TC bằng PM PP và biện pháp sử dụng vào quá trình thực hiện nộidung GD này với trẻ.6.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra với GVMN về việc thiếtkế TC bằng PM PP và biện pháp sử dụng vào quá trình dạy trẻ 5-6 tuổi hìnhthành BTSL ở trường MN.6.5. Phương pháp thực nghiệm một số biện pháp sử dụng TC bằng PMPP nhằm hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi đã xây dựng.6.7. Sử dụng toán thống kê nhằm xử lí số liệu nghiên cứu.3Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíB.PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỆN CỦA ĐỀ TÀI1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề1.1.1. Trên thế giớiTrên thế giới, các nước có nền giáo dục hình thành đều chú trọng đếnứng dụng CNTT như: Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo,Mỹ…Để có được ứng dụng CNTT như ngày nay họ đã có một quá trìnhnghiên cứu và hình thành lâu dài với nhiều dự án, chương trình quốc gia vềtin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật vàtrong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt ứng dụng vào lĩnh vực giáodục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, làchìa khoá để xây dựng và hình thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá đấtnước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và hình thành nền kinh tế tri thức,hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thuđược những thành tựu rất đáng kể trong lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế,giáo dục…Từ những năm 1990, ứng dụng CNTT vào phương pháp dạy và họcmới trong trường học đã được các nước hình thành như Mỹ, Tây Âu, NhậtBản, Australia đề cập tới trong chiến lược hình thành giáo dục của quốc giamình nhằm đào tạo một đội ngũ lao động có trình độ cao đáp ứng cho sự hìnhthành nhanh của nền công nghệ cao ở các nước này. Tuy nhiên, các quốc gianày đều cùng chung một vấn đề là hệ thống giáo dục bao gồm trường học cáccấp và đại học là quá lớn và lâu đời. Phương pháp giáo dục cổ điển đã thànhhệ thống không còn thích ứng với sự hình thành nhanh của kỷ nguyên CNTTvì thế vấn đề đặt ra là phải có những thay đổi mang tính cách mạng trong nhàtrường về phương pháp quản lí, phương pháp dạy và học và cùng với nó làtrang thiết bị hiện đại trong lớp học, trường học và viện nghiên cứu. Chính vìthế, các tập đoàn lớn như IBM, Intel đã đầu tư rất lớn cho các dự án hỗ trợgiáo dục toàn cầu nhằm thay đổi việc ứng dụng CNTT.4Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíĐối với GDMN, theo kết quả của báo cáo do tổ chức Hệ thống cáctrường quốc gia Australia đánh giá hiệu quả của chương trình IBM Kidsmarttrong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, việc ứng dụng CNTT trong GDMNnhằm mục đích:- Tạo đà hình thành năng lực, kỹ năng cho trẻ lứa tuổi mầm non vàphục vụ mục tiêu GDMN của Bộ giáo dục các nước tham gia chương trình.- Hỗ trợ chuyên môn cho GV mầm non ứng dụng hiệu quả công nghệmới vào quá trình dạy và học thông qua các khoá tập huấn và hình thànhnghiệp vụ.- Hỗ trợ các tiến trình đổi mới GDMN thông qua ứng dụng công nghệ.Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và GDMN nói riêng lànhu cầu cấp thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hìnhthức tổ chức giáo dục trẻ, là yêu cầu của xã hội đòi hỏi một lực lượng laođộng có chất lượng cao thích nghi với sự hình thành nhanh của thông tintruyền thông. Chính vì thế cần đặt nền móng cho trẻ lứa tuổi trước khi đếntrường.Có thể nói khởi nguồn vấn đề ứng dụng CNTT trong việc giáo dục trẻlà cho trẻ chơi những TC điện tử. TC điện tử được thiết kế và cài đặt vào cácthiết bị điện tử hoặc máy vi tính. Nghiên cứu về TC điện tử đối với trẻ em, bàEsther Gabriel- chuyên gia tâm lý học Mỹ về những vấn của TC điện tử đã cónhận xét như sau: “Trong khi chơi TC điện tử, trẻ có thể tiến bộ về tư duy, vìtrẻ phải thu nhận nhiều thông tin vừa phải ghi nhớ, suy diễn và xử lý thông tinnhanh. TC này giúp cho trẻ phản xạ nhạy bén và hình thành óc tưởng tượng,nhất là các TC có nội dung về các cuộc phiêu lưu và các pha mạo hiểm. TCđiện tử cũng có thể giúp cho trẻ cách học cần thiết để đạt tới một mục đích.Không nên quên rằng trẻ vừa chơi lại vừa sử dụng máy tính thì trẻ có khảnăng mở mang kiến thức về tin học”.5Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí1.1.2. Trong nướcViệc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở Việt Nam được triển khai từnhững năm đầu của thế kỉ 21. Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường,đặc biệt là tích cực sử dụng phương tiện dạy học hiện đại trong giảng dạy đangđược nhà nước và xã hội quan tâm. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là phùhợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Như vậy, việc ứng dụngCNTT vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Namvì nó giúp GV có nhiều thời gian hơn để dẫn dắt học sinh nắm bắt vấn đề, tạotình huống có vấn đề để kích thích sự tu duy sáng tạo của học sinh. Mặt khác, nócũng giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức khi được tiếpxúc với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Từ đó, hình thành cho người học kĩ năngtự tiếp thu tri thức, độc lập trong tư duy và hứng thú, hăng say học tập.Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị (17/10/2000) ra quyết định vềviệc đẩy mạnh ứng dụng và hình thành CNTT và truyền thống phục vụ côngnghiệp hoá, hiện đại hoá. Chỉ thị ngày 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởngBộ Giáo dục và Đào tạo quyết định về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo vàứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005. Những điều kiệnkinh tế, cơ sở vật chất, khoa học- công nghệ và giáo dục đào tạo của nước tađã có những bước tiến đáng kể, điều này đã giúp cho việc triển khai các ứngdụng CNTT và truyền thông vào cuộc sống trở nên mạnh mẽ và khả thi hơn.Vài năm gần đây, một số dự án giáo dục do các tập đoàn CNTT vàtruyền thông lớn tài trợ (IBM, Microshoft…) đã triển khai tập huấn cho GVvà thực hiện thí điểm đưa CNTT và truyền thông vào dạy học theo nhữngphương pháp mới tại một số thành phố lớn ở nước ta. Đây là cơ hội tốt để cácGV được tiếp cận CNTT nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học vànâng cao chất lượng giáo dục.Năm học 2008-2009. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai cuộc vậnđộng “Năm học ứng dụng CNTT trong giảng dạy” ở tất cả các trường từ Đạihọc, cao đẳng cho đến trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học và cả bậc6Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíhọc mầm non. Và trên thực tế, hầu như các trường học đều có bộ môn giảngdạy về tin học và phòng máy nhằm giúp GV và học sinh có cơ hội tiếp cận vớimáy tính và học cách sử dụng phục vụ cho hoạt động học tập và giảng dạy.Vụ giáo dục mầm non nghiên cứu đề tài “Cho trẻ mẫu giáo làm quenvới máy tính” mã số B97-45-07-TD với PM giáo dục mầm non 1 và mầm non2 liên quan đến toán, chữ cái và tô vẽ được thực hiện tại 19 trường trọng điểmtrong toàn quốc và đạt được một số kết quả nhất định.Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong GDMN chỉ thực sự mạnh mẽ từnăm 2000 với việc đưa chương trình IBM Kidsmart như là một giải pháp giáo dụctổng thể được nghiên cứu rất kỹ lưỡng bởi các chuyên gia giáo dục và CNTT nổitiếng trên thế giới. Kidsmart mang đến các trường mầm non và trung tâm văn hoáthiếu nhi thiết bị hiện đại, PM giáo dục, tập huấn GV, phương pháp giáo dục mớivà hàng loạt các cơ hội học tập trao đổi kinh nghiệm và chia sẻ giữa các GV,chuyên gia giáo dục và cộng đồng. Theo TS. Trần Lan Hương: “Khi bắt đầu đưachương trình Kismart vào thử nghiệm, nhiều người đã đặt nghi vấn liệu máy tínhcó hợp với lứa tuổi mẫu giáo, có đóng vai trò giáo dục và ảnh hưởng đến sự hìnhthành giao tiếp xã hội, ngôn ngữ trẻ hay không? Bây giờ đã có thể khẳng định nólà chương trình dạy học tích cực, có thể coi như một bộ sưu tập phong phú về cácchiến lược giáo dục”1.2. Cơ sở lí luận của đề tài1.2.1. BTSL và sự hình thành BTSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổia. Khái niệm biểu tượng và BTSLBiểu tượng là những hình ảnh của những sự vật, hiện tượng của thếgiới xung quanh, được hình thành trên cơ sở các cảm giác và tri giác đã xảy ratrước đó, được giữ lại trong ý thức hay là những hình ảnh mới được hìnhthành trên cơ sở những hình ảnh đã có từ trước.Biểu tượng toán học là hình ảnh cụ thể về những dấu hiệu toán học (sốlượng, kích thước, hình dạng, không gian và thời gian…) mà con người đã tri7Ket-noi.com kho tài liệu miễn phígiác trước đây được tái hiện trong óc khi chúng không còn trực tiếp tác độngvào các giác quan của ta nữa.Số lượng là khái niệm chỉ số phần tử có trong một tập hợp tại mộtkhông gian và thời điểm xác định. Khái niệm số lượng có liên quan đến tậphợp, số lượng là một trong những thuộc tính đặc trưng của tập hợp, bất kỳmột tập hợp nào cũng xác định được độ lớn (số lượng) nhất định của nó, dùlà các phần tử thuận nhất hay không thuần nhất.Biểu tượng số lượng là những hình ảnh về đặc trưng số lượng của cáctập hợp còn lưu lại và được tái hiện trong óc của ta khi các tập hợp ấy khôngcòn được ta tri giác trực tiếp, không còn đang tác động vào các giác quan củata như trước.Biểu tượng số lượng bao gồm: biểu tượng về số lượng (đếm số lượngtrong một nhóm vật), biểu tượng về mối liên hệ số lượng (so sánh số lượngcủa các nhóm đối tượng xem chúng như thế nào so với nhau), biểu tượng vềmối quan hệ số lượng (so sánh số lượng hai nhóm đối tượng xem chúng hơnkém nhau bao nhiêu)b. Đặc điểm hình thành BTSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.Trẻ 5-6 tuổi có khả năng phân tích chính xác các phần tử của tập hợp,các tập con trong tập lớn. Trẻ khái quát được một tập lớn gồm nhiều tập convà ngược lại nhiều tập hợp riêng biệt có thể gộp lại với nhau theo một điểmchung nào đó để tạo thành một tập lớn. Khi đánh giá độ lớn của tập hợp, trẻmẫu giáo lớn ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: màu sắc, số lượng, vị sắp đặtcủa các phần tử trong tập hợp.Hoạt động đếm của trẻ hình thành lên một bậc, trẻ có hứng thú đếm vàphần lớn nắm được trình tự của các con số từ 1-10, biết thiết lập tương ưng1:1 trong quá trình đếm, mỗi từ số tương ứng với một phần tử của tập hợp màtrẻ đếm. Trẻ không chỉ hiểu rằng, khi đếm thì số cuối cùng là số kết quả ứngvới toàn bộ nhóm vật, mà trẻ còn bắt đầu hiểu con số là chỉ số cho số lượng8Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíphần tử của tất cả các tập hợp có cùng độ lớn không phụ thuộc và những đặcđiểm, tính chất cũng như cách sắp đặt của chúng.Trẻ 5-6 tuổi bắt đầu hiểu mối quan hệ thuận nghịch giữa các số liền kềcủa dãy số tự nhiên (mỗi số đứng trước nhỏ hơn số đứng sau một đơn vị vàmỗi số đứng sau lớn hơn số đứng trước một đơn vị). Trên cơ sở đó dần dần trẻhiểu được quy luật thành lập dãy số tự nhiên n ± 1. Kỹ năng đếm của trẻ ngàycàng trở nên thuần thục, trẻ không chỉ đếm đúng số lượng của các nhóm vậtmà còn cả âm thanh, các động tác, qua đó trẻ hiểu sâu sắc hơn vai trò của sốkết quả. Mặt khác trẻ không chỉ đếm từng vật mà còn đếm từng nhóm vật, quađó trẻ hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của khái niệm đơn vị - đơn vị của phép đếmcó thể là cả nhóm vật chứ không chỉ là từng vật riêng lẻ.Hơn nữa dưới tác động của dạy học, trẻ mẫu giáo lớn không chỉ biếtđếm xuôi mà còn biết đếm ngược trong phạm vị 10, trẻ nhận biết các số từ 110. Trẻ hiểu rằng mỗi con số không chỉ được diễn đạt bằng lời nói mà còn cóthể viết, và muốn biết số lượng của các vật trong nhóm không nhất thiết lúcnào cũng phải đếm, mà đôi lúc chỉ cần nhìn con số biểu thị số lượng củachúng. Việc cho trẻ làm quen với các con số có tác dụng hình thành tư duytrừu tượng cho trẻ, hình thành khả năng trừu suất số lượng khỏi những vật cụthể, dạy trẻ thao tác với các kí hiệu – các con số.Như vậy, trẻ 5-6 tuổi cần tiếp tục hình thành biểu tượng về tập hợp,bước đầu cho trẻ làm quen với một số phép tính trên tập hợp, điều đó tạo cơsở cho trẻ học các phép tính đại số sau này ở trường phổ thông. Tiếp tục dạytrẻ đếm trong phạm vị 10, giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn khái niệm đơn vị, tạo tiềnđề cho trẻ hiểu bản chất của các phép tính đại số mà trẻ sẽ học ở trường phổthông. Dạy trẻ làm quen với các bài toàn đơn giản trên các tập hợp cụ thểbằng cách phân tích để biết cái gì đã cho, cái gì cần tìm, để tìm cái đó phảilàm như thế nào? Đó chính là cơ sở để trẻ học tốt môn toán sau này ở trườngphổ thông.9Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí1.2.2. Quá trình hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổia. Nội dung hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi Dạy trẻ đếm trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng. Nhận biết cácchữ số, số lượng và số thứ tự trong phạm vi 10. So sánh số lượng các nhóm đối tượng trong phạm vi 10 Biết thêm, bớt trong phạm vi 10 nhằm biến đổi số lượng. Hiểu đượcmối quan hệ số lượng trong phạm vi 10. Biết tách một nhóm đối tượng ra làm hai nhóm nhỏ theo nhiều cáchkhác nhau và xếp thứ tự trong phạm vi các số đã học.Nội dung hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi không chỉbao gồm kiến thức, kỹ năng (đếm, tính toán) mà còn bao gồm cả những biệnpháp hoạt động thực tiễn, hoạt động trí tuệ, tất cả những điều đó là cơ sở đểgóp phần giáo dục toàn diện nhân cách trẻ và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.b. Quá trình hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổiĐặc thù của quá trình hình thành BTSL cho trẻ MG được tiến hànhtheo các giai đoạn dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV như sau:- Giai đoạn 1: Tích luỹ biểu tượng số lượng ở mọi lúc, mọi nơiĐể làm phong phú kinh nghiệm về BTSL cho trẻ, GV cần cho trẻ làmquen với các nhóm đồ vật có số lượng khác nhau, tổ chức cho trẻ thao tác vớichúng thông qua các hoạt động khác nhau trong cuộc sống hàng ngày như:vui chơi, học tập, lao động…Ví dụ: trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơicô cho trẻ thấy số lượng các người dùng trong một nhóm chơi, đếm số câytrong sân trường, đếm số lá rụng nhặt được…hay trong hoạt động trò chuyệnbuổi sáng, GV trò chuyện với trẻ về thứ, ngày, tháng, sau đó cho trẻ gắn chữsố tương ứng.Việc tích luỹ BTSL cho trẻ cần gắn với chủ đề giáo dục nhằm giúp trẻ vậndụng kiến thức, kỹ năng vào quá trình khám phá chúng. Ở bất kì chủ đề nào, thờiđiểm nào trong ngày, hãy cho trẻ đếm các đối tượng có thể đếm được.10Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíViệc cho trẻ làm quen với các con số có thể thực hiện cả trong cuộcsống hàng ngày như: tìm con số ở khắp nơi trong lớp, ở nhà, ngoàiđường…Cần giúp trẻ bước đầu hiểu ý nghĩa các con số thông qua các TCphân vai, xem sách…- Giai đoạn 2: Dạy trên hệ thống các tiết học toánĐây là giai đoạn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho trẻ hệthống kiến thức, kỹ năng chính xác, đảm bảo tính khoa học. Trên các tiết họctoán, GV dạy trẻ 5-6 tuổi: đếm xác định số lượng trong phạm vi 10 và đếmtheo khả năng của trẻ; thêm bớt, xác định các mối quan hệ số lượng, nhận biếtcác số từ 1 đến 10, dạy trẻ gộp 2 nhóm đối tượng và đếm, tách 2 nhóm đốitượng và đếm.Trong quá trình dạy học, GV cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy họcnhư: đồ dùng cho hoạt động mẫu của cô, đồ dùng để ôn luyện kiến thứccũ, tổ chức TC, đồ dùng cho hoạt động hình thành kiến thức mới của trẻ…Quá trình hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi được tiến hành trên tiết họcnhư sau:- Xác định mục tiêu của hoạt động- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các hoạt động nhằm hình thànhBTSL cho trẻ.- Các tiến hành hoạt động+ Bước 1: Ôn các kiến thức cũ (kiến thức cũ là kiến thức có liên quantrực tiếp đến nội dung dạy ở bước 2)+ Bước 2: Làm quen kiến thức mới+ Bước 3: Luyện tập qua hệ thống bài tập hoặc TC (tăng dần mức độkhó với trẻ) để củng cố kiến thức, kỹ năng vừa có.+ Bước 4: Vận dụng (sử dụng kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyếtmột số tình huống trong thực tế hoặc tạo ra sản phẩm bằng các phương tiệnkhác nhau)11Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí- Giai đoạn 3: Củng cố, ứng dụng kiến thức, kỹ năng nhận biếtBTSL đã học vào các hoạt động khác nhau.GV nên kết hợp việc tổ chức cho trẻ luyện tập đếm, thêm, bớt, táchgộp, nhận biết các số từ 1 đến 10 qua các hoạt động khác nhau: hoạt động vuichơi, học tập, lao động…và trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ.Ví dụ: sau khi dạy trẻ đếm đến 8, nhận biết chữ số 8 trên tiết học toán,trong hoạt động góc GV cho trẻ đếm các loại sỏi, đá, hột hạt có số lượng 8, vẽvà tô màu 8 bông hoa…Hay trong giờ làm quen với tác phẩm văn học cô cho8 người dùng lên đọc thơ, sử dụng 8 chiếc ghế trong TC tìm chỗ…1.2.3. Giới thiệu phần mềm PowerPointTrong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu và sử dụngMicrosoft PowerPoint 2010, bởi đây là là phiên bản mới của MicrosoftOffice. So với phiên bản Microsoft PowerPoint 2003 và 2007, thì MicrosoftPowerPoint 2010 có nhiều tính năng vượt trội hơn, các nút lệnh, thanh côngcụ thuận lợi cho việc sử dụng.a. Phần mềm PowerPointMicrosoft PowerPoint là PM trong bộ công cụ Microsoft Office, đượcsử dụng để thiết kế minh hoạ, thuyết trình. PP có tính hiệu quả mạnh về đồhoạ và hiệu ứng hỗ trợ cho GV có thể thiết kế bài giảng điện tử sinh động,hấp dẫn giúp cho quá trình học trở nên sống động và lôi cuốn hơn.PP là PM trình diễn (Presentation) đem lại hiệu quả trình diễn cao. Mộttrong những ưu điểm mạnh của PP là tính linh hoạt cao. Với PM này ngườidùng có thể:- Tạo một trang hình trình diễn bằng cách sử dụng một Wizard, mộtkiểu thiết kế hoặc phác thảo.- Chèn thêm văn bản và các biểu bảng vào nội dung trình diễn củangười dùng.- Thêm các biểu đồ, hình ảnh cũng như hình dạng và các đối tượngkhác vào nội dung trình diễn.12Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí- Sử dụng các phương tiện truyền thông khác như âm thanh, video,hoạt hình. Khả năng tạo liên kết với các PM khác: Violet, Word… để tạo mộtbài giảng phong phú, hấp dẫn và sự thuyết phục cao. Ngoài ra, PP còn rấtnhiều khả năng ưu việt khác song dù có sử dụng Wizard hay các tính năng tựđộng khác người dùng cũng có thể tạo ra một trình diễn mà không cần đếnmột kĩ năng thiết kế nào. Có thể nói, PP là một PM thích hợp cho việc dạy vàhọc ở trường mầm non nói chung và bộ môn Toán nói riêng.b. Các chức năng của PowerPoint- Màn hình của PP:Màn hình của PP cũng tương tự như các desktop của chương trình ứngdụng office khác. Nó gồm các thanh menu và thanh công cụ. Thanh menu củaPP có 9 nhóm, mỗi nhóm hiển thị một danh sách các lệnh liên quan. Giốngnhư menu, các thanh công cụ cũng chứa các lệnh có liên quan giúp ngườidùng dễ dàng thực hiện các thao tác như lập trình diễn mới, chèn thêm slide,thay đổi kiểu màu nền…- Các chế độ hiển thị của PP:Trong PP có 3 chế độ hiển thị khác nhau: Normal View (xem ở chế độbình thường); Slide sorter view (xem tất cả slide); Slide show from currentslide (xem toàn màn hình). 3 chế độ này được đặt ở góc dưới cùng bên tráicủa giao diện.13Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíMỗi chế độ là một cách để chúng ta quan sát và làm việc với PM. Điềunày còn tuỳ thuộc vào công việc chúng ta làm ở những thời điểm khác nhaucó thể chọn những chế độ hiển thị khác nhau.- Tạo một Presention:Với PP, ta có thể tạo Presention bằng cách sử dụng Auto ContenWizard bằng cách sử dụng một kiểu mẫu có sẵn hoặc tạo một trình diễn trống.- Tạo siêu liên kết (Hyperlink)Tạo siêu liên kết là một tính năng rất đặc biệt ở trong PP, siêu liên kết(Hyperlink) giúp cho người dùng có thể nhanh chóng chuyển từ một đốitượng này sang một đối tượng khác mà không cần phải tìm kiếm hay thao tácnhiều lần. Không những thế, chức năng siêu liên kết còn cho phép kết nối bàigiảng tới một file EXE bên ngoài, mà có thể là một bài giảng PP khác đã đượcđóng gói, hoặc bất kỳ một PM nào khác.- Tạo các hiệu ứng hoạt hình:Với PP, người dùng có thể tạo ra các hiệu ứng hoạt hình rất ấn tượngnhư: làm chữ bay, hình ảnh chuyển động, in nghiêng, bóng đổ…Các hiệu ứngnày có thể sử dụng kết hợp với nhau, đồng thời mỗi loại cũng có thể thay đổi14Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíđược các tham số một cách tuỳ ý, vì vậy sẽ tạo được rất nhiều các kết quả đẹpmắt đồng thời tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi.- Kỹ thuật Trigger (kỹ thuật cò súng):Trigger (Kỹ thuật cò súng) là một kỹ thuật được sử dụng rất nhiềutrong PP dùng để điều khiển việc thực hiện hiệu ứng của các đối tượng trongcùng một slide. Đây là một kỹ thuật rất hữu ích cho việc thiết kế các TC, giúpTC trở nên thú vị và hấp dẫn hơn.- Chèn hình ảnh, âm thanh, phim ảnh vào slidePP hỗ trợ người dùng có thể chèn những tấm ảnh, đoạn âm thanh, đoạnphim vào slide để giúp cho bài thuyết trình được thuyết phục hơn. Khi chènảnh, âm thanh, phim vào PP, người dùng cũng có thể điều chỉnh kích thước(đối với ảnh), cắt nhạc, điều chỉnh thời gian (đối với âm thanh, video) ngay tạiPM này một cách dễ dàng.- Công cụ vẽ trong PP:Ngoài những đối tượng có sẵn, PP còn có công cụ Drawing hỗ trợngười dùng có thể tuỳ ý thiết kế một đối tượng mong muốn một cách dễ dàng.- Khả năng liên kết với các PM khác:PP có thể liên kết với các PM khác như Word: nhúng file Word vàoslide, liên kết với PM Violet…- Đóng gói bài giảng:Bài giảng được xuất ra thành một sản phẩm chạy độc lập, có thể copyvào đĩa mềm hoặc CD để chạy trên các máy tính khác mà không cần chươngtrình PP, thuận tiện cho việc chia sẻ và bảo quản.1.2.4. Ưu thế của việc thiết kế TC bằng PM PP và cách sử dụng trongquá trình hình thành BTSL.- Giao diện thân thiện và dễ sử dụng:PM PP có ưu thế hơn các PM khác do có giao diện thân thiện và dễ sửdụng đối với GV. Nhiều nút lệnh và thanh công cụ của PM này không khácnhiều so với PM xử lí văn bản Word mà hiện nay nhiều người đã tiếp cận và15Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíđang sử dụng rất phổ biến. Do đó, việc tìm hiểu và sử dụng PM đối với GVđể thiết kế TC nhằm hình thành và hình thành BTSL cho trẻ sẽ trở nên dễdàng nếu được tập huấn và thực hành trên máy tính trong một thời gian ngắn.- Khả năng tích hợp đa phương tiện:PM PP cho phép GV có thể dễ dàng chèn tranh ảnh, âm thanh, videođược chọn lọc từ CD, Internet hay tư liệu tự sưu tầm của GV vào các slide đểchiếu phóng lớn lên màn hình một cách đa dạng, sinh động và đảm bảo tínhtrực quan cao. Điều đó, vừa giúp trẻ được tri giác về đối tượng, tập hợp sốlượng các đối tượng một cách rõ nét, vừa có tác động đến kỹ năng quan sát,trí tưởng tượng, cũng như hình thành tư duy ngôn ngữ cho trẻ.- Tiết kiệm thời gian, công sức chuẩn bị đồ dùng trực quan:Theo phương pháp dạy học truyền thống, để chuẩn bị cho một tiết dạyvề biểu tượng số lượng GV phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức choviệc chuẩn bị đồ dùng, như vậy GV sẽ không còn thời gian để đầu tư vào nộidung bài giảng, điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giờ học. Nhưng vớiPM PP, GV sẽ dễ dàng tạo ra nhiều đồ dùng trực quan bằng cách tìm kiếm vàdán vào slide.- Tác động đến nội dung hình thành BTSL:Khi thiết kế TC trên PP, mỗi TC được sắp xếp trên một slide và sắp xếptheo trình tự nội dung hình thành BTSL giúp cho trẻ hiểu được thứ tự nộidung hình thành BTSL, nắm được kiến thức, kỹ năng từ dễ đến khó, từ đơngiản đến phức tạp.Với nội dung đếm số lượng: GV có thể chèn nhiều đối tượng trên mộtslide cho trẻ đếm, khi trẻ sử dụng chuột kích vào đối tượng để đếm thì con sốsẽ hiện ra, đồng thời trẻ vừa hình thành được khả năng đếm, vừa nhận biếtđược chữ số.Đối với nội dung so sánh, thêm bớt số lượng, chia nhóm đối tượng rathành 2 nhóm nhỏ với các cách khác nhau: GV có thể thiết kế nhiều dạng bàitập khác nhau theo cấp độ từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp để trong một16Ket-noi.com kho tài liệu miễn phílần chơi trẻ vừa củng cố được kiến thức, kỹ năng đã học vừa mở rộng thêmnhững kiến thức, kỹ năng mới.- Dễ dàng sửa đổi và bảo quản:Với PM PP, GV dễ dàng cập nhật sửa chữa, cũng như quản lí thuận tiệndo TC được thiết kế rõ ràng theo từng nội dung hình thành BTSL.Sau khi GV thiết kế TC có thể đóng gói và xuất vào đĩa CD tạo thànhsản phẩm nhỏ gọn, tiện lợi cung cấp cho trẻ có nhu cầu học tập và cho đồngnghiệp tham khảo.1.2.5. Việc thiết kế trò chơi bằng phần mềm Powerpoint và sử dụngchúng cần gắn với những quan điểm cơ bản của GDMNQuan điểm 1: GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân cáchcon người mới Việt Nam.GDMN phải được coi là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốcgia. Nhiệm vụ cơ bản của GDMN là hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầucủa nhân cách con người mới, làm cho trẻ hình thành toàn diện, hài hoà, cânđối, xây dựng cho mỗi trẻ một nền tảng nhân cách vừa khoẻ khoắn, vừa mềmmại, đầy sức sống cả về thể chất lẫn tinh thần. Tổ chức cho trẻ chơi các TCtrên máy vi tính vẫn đảm bảo được yếu tố hồn nhiên, vui tươi, tích cực, chủđộng để trở thành người dễ tiếp thu giáo dục. Các TC được sử dụng tronghoạt động cần phù hợp với trẻ, tránh lối áp đặt gò bó trẻ, đặt quá cao mục đíchgiáo dục. Đồng thời, cũng tránh lối giáo dục tự do, cho trẻ được chơi thoảimái theo ý thích của trẻ, chơi TC bạo lực, hình ảnh không phù hợp…Quan điểm 2: GDMN coi trẻ em dưới 6 tuổi đang hình thành với tốcđộ cực nhanh là đối tượng giáo dục của mình.Bám sát quan điểm đó, các hoạt động của trẻ với máy tính, mà yếu tốquyết định ban đầu là phân mềm TC được xây dựng luôn coi trẻ là đối tượnggiáo dục. Bên cạnh tác dụng giáo dục, các PM TC luôn bán sát tâm lý của trẻ,tạo ra hình ảnh âm thanh sống động thu hút trẻ.Quan điểm 3: GDMN coi trẻ em là chủ thể tích cực của hoạt động17Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíTheo quan điểm này, sử dụng TC trên máy vi tính cần tạo ra môitrường kích thích trẻ hoạt động. Đó là môi trường mang tính giáo dục cao.Trong môi trường đó, trẻ hoạt động như một chủ thể, biến những yêu cầu củagiáo dục thành nhu cầu của bản thân.Chỉ có thể qua những hoạt động phong phú được tổ chức tốt với phươngchâm tập trung vào trẻ em (vì trẻ- vì sự hình thành của trẻ, do trẻ- trẻ chủ độngkhởi xướng, dựa vào trẻ- huy động kinh nghiệm của trẻ và dựa vào đặc điểmriêng của từng trẻ) mới bảo đảm sự hình thành của trẻ được thuận lợi.Quan điểm 4: Tích hợp là con đường hình thành của trẻ thơ và tích hợpcũng chính là bản chất của khoa học GDMN [26;103]. GDMN tạo thành mộthệ thống tác động đồng bộ đến nhân cách toàn vẹn của trẻ thông qua nhiềuhình thức mang tính tích hợp. Ứng dụng CNTT nói chung và phần mềm TCnói riêng ở trường mầm non là một hoạt động tác động khá đồng bộ đến nhâncách trẻ và hoạt động này mang tính tích hợp cao.Quan điểm 5: GDMN cần gắn trẻ với cuộc sống con ngườiGắn trẻ với cuộc sống của người lớn là xu thế đang hình thành mạnh mẽ ởnhiều nước tiên tiến. Gắn trẻ với cuộc sống người lớn nhằm giúp trẻ thống nhấtthế giới biểu tượng với cuộc sống thực của con người, tạo cho trẻ một thái độtích cực đối với đời sống xã hội xung quanh mà sau này trẻ có nhiệm vụ cải tạovà xây dựng nên. Tổ chức cho trẻ chơi các TC trên máy vi tính đã làm đượcđiều đó.Quan điểm 6: GDMN chủ trương kết hợp giáo dục trẻ trong nhóm vớiviệc cá biệt hoá quá trình giáo dục đối với mỗi trẻ.Sử dụng các TC có tác dụng giáo dục trên máy vi tính là một phươngtiện rất hữu hiệu trong việc giáo dục trẻ trong nhóm. Khi nhóm trẻ cùng chơiTC trên máy tính kích thích sự hình thành các quan hệ xã hội như phân lượt,đàm phán làm việc nhóm và cộng tác với nhau. Mặt khác, GV tổ chức hoạtđộng này cũng cần chú ý tới những đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh hìnhthành riêng của từng trẻ.18Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí1.3. Cơ sở thực tiễn1.3.1. Thực trạng việc thiết kế TC bằng PM PP và biện pháp sử dụngnhằm hình thành BTSL cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trường mầm nonhiện naya. Mục đích điều traTìm hiểu thực trạng hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi vàviệc thiết kế TC bằng phần mềm PP, cũng như cách thức sử dụng TC để xácđịnh những tồn tại, khó khăn của GV khi ứng dụng PM PP để thiết kế trò chơinhằm dạy trẻ hình thành BTSL. Từ đó tìm ra biện pháp phù hợp nhằm giúpGV ứng dụng PM này để mang lại hiệu quả cao, nâng cao chất lượng dạy trẻhình thành BTSL.b. Đối tượng điều traChúng tôi thực hiện điều tra 40 GV tại trường mầm non trung tâm xãQuảng Lạc- huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình. Đa số các GV có trình độchuyên môn Trung cấp, Cao đẳng, một số ít có trình độ đại học, một số đangtheo học tại các lớp tại chức, từ xa để nâng cao trình độ. GV tại trường cóthâm niên công tác cao nhất là 12 năm, thấp nhất là 1 năm.c. Nội dung điều tra- Thực trạng hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.- Nhận thức của GV về việc sử dụng phương tiện PP để thiết kế TCnhằm hình thành BTSL của trẻ.- Tìm hiểu cách GV thiết kế, khó khăn mà GV thường gặp phải khi sửdụng PP để thiết kế TC.- Tìm hiểu cách sử dụng TC, thời điểm, thời gian GV tổ chức quá trìnhcho trẻ chơi TC trên PP.d. Phương pháp điều tra- Phương pháp quan sát: quan sát quá trình GV tổ chức hoạt động hìnhthành BTSL cho trẻ; quá trình GV tổ chức cho trẻ chơi các TC trên máy tính,đặc biệt là TC nhằm hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi.19Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí- Phương pháp điều tra bằng phiếu: chúng tôi xây dựng hệ thống các câuhỏi nhằm tìm hiểu về thực trạng sử dụng TC trên máy và nhận thức của GV vềviệc thiết kế và sử dụng TC trên PM PP nhằm hình thành BTSL cho trẻ 5-6 tuổi.- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.e. Kết quả Nhận thức của GV về vai trò của việc hình thành biểu tượng sốlượng cho trẻ 5-6 tuổi.Đại đa số các GV đều nhận thấy rằng việc hình thành biểu tượng sốlượng cho trẻ 5-6 tuổi đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc giáo dụctrẻ mầm non (85% ý kiến GV cho là rất quan trọng, còn lại đánh giá là quantrọng). Tuy nhiên GV chưa nhận thức đầy đủ và chính xác về nội dung cầnhình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi (45% nhận thức đúng, 55%nhận thức chưa đúng) Đánh giá của GV về việc ứng dụng CNTT vào quá trình hình thànhBTSL cho trẻ 5-6 tuổi.Qua quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy GV đã nhận thức được vai trò,ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy nội dung hình thànhBTSL. 100% ý kiến GV cho rằng việc ứng dụng CNTT vào quá trình hình thànhbiểu tượng số lượng là cần thiết. Theo họ, CNTT mang lại sự mới mẻ cho giờhọc, trẻ sẽ hứng thú hơn và tiết dạy sẽ đạt được hiệu quả giáo dục cao. Thực trạng về việc sử dụng PM PP để thiết kế bài giảng và thiết kế TC.Đối với GV mầm non, PM PP đã trở thành một PM rất gần gũi và hữuích trong việc hỗ trợ thiết kế bài giảng cũng như thiết kế một số TC đơn giảnphục vụ cho quá trình học tập và giảng dạy. Qua phiếu điều tra cho thấy,100% GV đã từng sử dụng PP để thiết kế bài giảng. Một số GV đã bước đầusử dụng PP để thiết kế TC nhằm hình thành BTSL cho trẻ trong những kì thiGV giỏi, khảo sát chuyên đề… Những khó khăn mà GV thường gặp trong việc sử dụng PM PP đểthiết kế TC.20Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíBảng 1.1: Kết quả đánh giá của GV về những khó khăn thường gặptrong việc sử dụng PM PP để thiết kế TC.Những khó khănSố lượngKhả năng sử dụng phần mềm PowerPoint còn hạn chế.55%Mất nhiều thời gian để thực hiện trò chơi.24%Không có ý tưởng để thiết kế trò chơi.12%Không tìm được nguồn tư liệu để cho vào trò chơi.9%Qua khảo sát cho thấy, khó khăn nhất mà GV thường gặp phải khi sửdụng PM PP để thiết kế TC là do khả năng sử dụng phần mềm PowerPointcòn hạn chế (chiếm 55%), và phần lớn ý kiến này là của các GV đã có tuổi, íttiếp xúc với CNTT. Vì lí do này mà nhiều GV cảm thấy ngần ngại khi phải sửdụng CNTT vào quá trình giảng dạy của mình.24% GV cho rằng khó khăn khi sử dụng PM PP để thiết kế TC là domất nhiều thời gian để thực hiện. 12% cảm thấy khó khăn là do không có ýtưởng để thiết kế nên thường vẫn sử dụng những TC có sẵn trong chươngtrình để không phải nghĩ cũng như những TC đó chắc chắn đúng với yêu cầucủa chương trình. 9% số lượng GV được khảo sát gặp khó khăn khi không tìmđược nguồn tư liệu để cho vào trò chơi, họ không biết tìm nguồn tư liệu ở đâuvà lựa chọn tư liệu (hình ảnh, âm thanh…) thế nào cho phù hợp với TC. Vướng mắc của GV khi thiết kế TC bằng PM PPĐể thiết kế được một TC hoàn chỉnh trên PP cần thực hiện rất nhiềukhâu và những vướng mắc của GV thường gặp phải đó là: Tạo liên kết (chiếm45%); Tạo hiệu ứng chuyển động cho đối tượng (chiếm 32%); Chèn hình ảnh,âm thanh (chiếm 12 %); Chỉnh sửa nội dung, đối tượng (chiếm 11%) Ý kiến của GV về thời điểm, thời gian và hình thức tổ chức chơi TC trên PP- Thời điểm:33% GV cho rằng nên tổ chức cho trẻ chơi TC trên PM PP vào trong tiếthọc, bởi vì trẻ vừa mới học nội dung đó xong trẻ sẽ thực hiện nhiệm vụ chơi tốthơn, và thêm một lần nữa trẻ được củng cố luyện tập lại kiến thức vừa học.21Ket-noi.com kho tài liệu miễn phíNhưng 12% GV lại có ý kiến khác, họ thường tổ chức cho trẻ chơi TCtrên PM PP tại thời điểm ngoài tiết học, họ cho rằng việc tổ chức cho trẻ hoạtđộng với máy tính cần có thời gian chuẩn bị, thời lượng trên một tiết học khôngđủ đáp ứng, mặt khác sau khi học mà lại cho trẻ ngồi ngay vào máy sẽ khiến lớpláo nháo, GV không quản lí được trẻ. Chính những lí do đó sẽ không đảm bảođược hiệu quả của hoạt động.Phần đông GV tổ chức cho trẻ chơi TC trên PM PP ở tất cả các thờiđiểm (chiếm 55%). Theo họ, TC trên máy tính luôn hấp dẫn trẻ nên tổ chức ở thờiđiểm nào đi chăng nữa trẻ vẫn hứng thú, đồng thời các thao tác trên máy cũng nhưnhiệm vụ học tập ở các TC phải cho trẻ rèn luyện nhiều thì mới thành thạo và nắmđược kiến thức hiệu quả.- Thời gian:Qua kết quả khảo sát cho thấy, ý kiến của các GV về thời gian tổ chứccho trẻ chơi TC trên PM PP khác nhau: cho trẻ chơi 15-20 phút (chiếm 17%); 2025 phút (chiếm 15%); số đông ý kiến cho trẻ chơi 25-30 phút (60%); số ít GV chotrẻ chơi trên 30 phút (chiếm 8%). Từ kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng nhàtrường chưa có kế hoạch, thời gian cụ thể cho việc tổ chức hoạt động này, vì thếmỗi GV lại cho trẻ chơi TC ở trong khoảng thời gian khác nhau. Việc tổ chức chotrẻ chơi TC trên PM PP trong thời gian quá dài hoặc quá ngắn đều không mang lạihiệu quả và không đáp ứng được mục tiêu đề ra.- Hình thức:10% GV cho rằng nên tổ chức cho trẻ chơi TC trên PP theo hình thứccá nhân; 65% số GV cho rằng nên tổ chức theo nhóm, mỗi nhóm gồm 2-3trẻ/máy, vì số lượng máy không đáp ứng đủ mỗi trẻ một máy và khi chơi theonhóm trẻ sẽ có cơ hội giao tiếp với nhau, giúp đỡ học hỏi nhau; 25% số GVđược điều tra cho rằng nên tổ chức theo hình thức cả lớp, vừa không tốn nhiềuthời gian, vừa giúp GV bao quát được trẻ.22Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí Về một số biện pháp sử dụng TC trên PM PPBảng 1.2: Kết quả đánh giá của giáo viên về biện phápsử dụng TC trên PM PPBiện phápSố lượngLập kế hoạch tổ chức cho trẻ chơi TC bằng PM PP14%Xây dựng môi trường tổ chức cho trẻ chơi TC bằng PM PP25%Cô hướng dẫn mẫu cho trẻ52%Kết hợp cho trẻ chơi thêm các trò chơi học tập khác9%Qua bảng số liệu trên ta thấy, biện pháp mà GV lựa chọn nhiều nhấtkhi tổ chức cho trẻ chơi TC trên PP là: Cô hướng dẫn mẫu cho trẻ (chiếm52%), họ cho rằng TC trên máy đều mới mẻ với trẻ và khả năng sử dụngchuột của trẻ còn chưa thành thạo nên khi trẻ chơi vẫn cần GV hướng dẫn làmmẫu; 25% ý kiến hay sử dụng biện pháp: Xây dựng môi trường tổ chức chotrẻ chơi TC bằng PM PP, môi trường đẹp, phù hợp với hoạt động sẽ khiến trẻhứng thú, tích cực tham gia hoạt động hơn; 14% cho rằng nên: Lập kế hoạchtổ chức cho trẻ chơi TC bằng PM PP; số rất ít sử dụng biện pháp: Kết hợp chotrẻ chơi thêm các trò chơi học tập khác. Về điều kiện cần để tổ chức cho trẻ chơi TC trên PM PPDựa vào kết quả điều tra cho thấy, số đông GV cho rằng để tổ chức chotrẻ chơi TC trên PM PP đạt hiệu quả cao thì cần có điều kiện: Phải có 5-6 máytính trở lên, máy chiếu và Internet (chiếm 68%). Theo họ, để tổ chức đượchoạt động này thì máy tính, máy chiếu là điều kiện không thể thiếu, số lượngmáy tính phải đáp ứng đủ cho 15-20 trẻ hoạt động/1 lần ( tức là 2-3 trẻ/máy).Điều kiện: Giáo viên cần trau dồi thêm kiến thức và kĩ năng tin học(chiếm 15%); điều kiện: Giáo viên phải nhiệt tình, chịu khó (chiếm 10%);điều kiện: Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện và ủng hộ (chiếm 7%)1.3.2. Thực trạng mức độ hình thành BTSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổia. Mục đích đánh giáĐánh giá mức độ hình thành BTSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trườngmầm non, lấy đó làm cơ sở cho việc thiết kế hệ thống TC bằng PM PP nhằmgiúp trẻ hình thành BTSL.23Ket-noi.com kho tài liệu miễn phía. Đối tượng đánh giáKhảo sát trên 60 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường Mầm non trung tâmxã Quảng Lạc- huyện Nho Quanb. Nội dung đánh giáĐánh giá mức độ hình thành BTSL bao gồm: Dạy trẻ đếm trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng. Nhận biết cácchữ số, số lượng và số thứ tự trong phạm vi 10. So sánh số lượng các nhóm đối tượng trong phạm vi 10 Biết thêm, bớt trong phạm vị 10 nhằm biến đổi số lượng. Hiểu đượcmối quan hệ số lượng trong phạm vị 10. Biết tách một nhóm đối tượng ra làm hai nhóm nhỏ theo nhiều cáchkhác nhau và xếp thứ tự trong phạm vi các số đã học.c. Các tiêu chí và thang đánh giá Tiêu chí đánh giá- Tiêu chí 1: Đếm, xác định số lượng trong phạm vi các số đã học,khái quát số lượng các nhóm đối tượng bằng thẻ số (5 điểm)- Tiêu chí 2: So sánh số lượng các nhóm đối tượng (5 điểm)- Tiêu chí 3: Thêm, bớt trong phạm vị số đã biết (5 điểm)- Tiêu chí 4: Chia số lượng một nhóm đối tượng thành 2 nhóm theocác cách khác nhau và khái quát kết quả chia bằng con số (5 điểm) Thang đánh giá:Dựa vào các tiêu chí ở trên, chúng tôi xây dựng nội dung bài khảo sátnhằm đánh giá mức độ hình thành BTSL của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi bằng hệthống bài tập bao gồm: 4 bài tập theo 4 tiêu chí, mỗi bài tập gồm những bàitập nhỏ, mỗi bài tập nhỏ được 1 điểm (hệ thống bài tập ở phụ lục 2) Tổngđiểm tối đa cho tất cả các bài khảo sát là 20 điểm. Dựa trên kết quả thực hiệnbài khảo sát của từng trẻ, chúng chúng tôi phân loại mức độ hình thành BTSLcủa trẻ. Cụ thể:- Mức độ 1: Giỏi (18-20 đ)24Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí- Mức độ 2:Khá (14-17 đ)- Mức độ 3: Trung bình (10-13 đ)- Mức độ 4: Yếu (dưới 10 đ)d. Cách tiến hànhĐể đánh giá thực trạng mức độ hình thành BTSL của trẻ 5-6 tuổi một cáchkhách quan và chính xác, chúng tôi đã sử dụng một số biện pháp thu thập thôngtin như sau: tiến hành quan sát một số hoạt động hình thành BTSL cho trẻ; traođổi, trò chuyện với GV về mức độ hình thành BTSL của trẻ; cuối cùng chúng tôikiểm tra đánh giá mức độ hình thành BTSL của trẻ bằng nội dung bài khảo sát.Nội dung bài khảo sát là những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã được họctừ đầu năm đến thời điểm tiến hành thực nghiệm điều tra.Hình thức kiểm tra là trẻ độc lập giải quyết các bài tập trong mộtkhoảng thời gian quy định. Kết quả thực hiện bài tập sẽ được thể hiện qua sảnphẩm, lời nói, hành động của trẻ và được đánh giá bằng cách cho điểm theothang đánh giá đã xây dựng ở trên.e. Kết quả đánh giáBảng 1.3: Thực trạng biểu hiện mức độ hình thành BTSL của trẻ 5-6 tuổiKết quảSố trẻ60GiỏiKháYếuTBSL%SL%SL%SL%58.31118.327451728.4Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, mức độ hình thành BTSL tại trườngmầm non xã Quảng Lạc-huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình chưa cao. Mức độgiỏi chỉ đạt 8.3%, mức độ khá cũng rất thấp 18.3%, mức độ trung bình chiếmtỉ lệ cao 45% và yếu chiếm 28.4%.Qua quan sát trực tiếp một số hoạt động trên tiết học hình thành biểutượng số lượng cho trẻ, chúng tôi nhận thấy GV chưa thực sự đầu tư về thờigian, công sức để soạn tiết dạy và làm đồ dùng dạy học nên hoạt động tổ chứcsơ sài và trẻ không hứng thú.25