Thuốc Coumadin® là gì và dùng để Ä‘iá»u trị bệnh gì? Coumadin® là má»™t thuốc kê toa được sá» dụng để Ä‘iá»u trị chứng huyết khối và ngăn ngừa hình thà nh huyết khối trong cÆ¡ thể. Huyết khối có thể là m nghẽn mạch máu và dẫn tá»›i các bệnh lý nghiêm trá»ng nhÆ° Ä‘á»™t quỵ, nhồi máu cÆ¡ tim hoặc nghẽn tÄ©nh mạch chi dÆ°á»›i hoặc nghẽn tÄ©nh mạch phổi. Bệnh nhân cần sá» dụng warfarin khi:
Tại sao các xét nghiệm máu lại quan trá»ng? Cách duy nhất để kiểm tra Coumadin® có Ä‘em lại hiệu quả và an toà n là là m xét nghiệm máu định kỳ. Coumadin® được kiểm tra bằng má»™t loại xét nghiệm máu có tên là INR (International Normalized Ratio – Tỉ số chuẩn hóa quốc tế). Xét nghiệm nà y thể hiện được máu của bạn “đặc†hay “lá»ngâ€, và nó đặc biệt quan trá»ng để xác định và điá»u chỉnh liá»u lượng của Coumadin®. Phạm vi mục tiêu INR được bác sÄ© của bệnh nhân quyết định nhÆ°ng thÆ°á»ng nằm trong mÆ°Ìc từ 2 đến 3. Nếu kết quả xét nghiệm INR thấp hÆ¡n phạm vi mục tiêu tức là máu đặc, bệnh nhân có nguy cÆ¡ bị huyết khối cao và có thể cần tăng liá»u cho bệnh nhân và ngược lại. Khi bệnh nhân bắt đầu sá» dụng Coumadin®, bệnh nhân cần là m xét nghiệm INR thÆ°á»ng xuyên trong má»™t và i ngà y, sau đó là m xét nghiệm theo định kỳ trong suốt quá trình Ä‘iá»u trị vá»›i Coumadin® hoặc trong má»™t và i trÆ°á»ng hợp nhÆ° khi bệnh nhân bắt đầu hoặc ngÆ°ng sá» dụng má»™t thuốc nà o đó có ảnh hưởng đến tác dụng của Coumadin® ,để chắc chắn rằng chỉ số INR của bệnh nhân vẫn nằm trong ngưỡng cho phép. Các tác dụng phụ có thể có của Coumadin®? Tác dụng phụ thÆ°á»ng gặp nhất của Coumadin® là xuất huyết. Cần là m xét nghiệm máu để là m giảm nguy cÆ¡ của tác dụng phụ nà y. Má»™t Ä‘iá»u quan trá»ng mà bệnh nhân cần lÆ°u ý là dù kết quả xét nghiệm máu của bệnh nhân nằm trong giá»›i hạn bình thÆ°á»ng nhÆ°ng bệnh nhân vẫn có thể bị xuất huyết. Hãy liên hệ vá»›i bác sÄ© hoặc đến ngay các cÆ¡ sở cấp cứu nếu bệnh nhân cảm thấy tình trạng sức khá»e của miÌ€nh có bất ổn. Cảnh giác vá»›i các dấu hiệu hoặc triệu chứng của xuất huyết sau đây:
Tác dụng phụ hiếm gặp: Các tác dụng phụ hiếm gặp nhÆ°ng nghiêm trá»ng của Coumadin® là là m chết tế bà o da hoặc “hoại tá» da†và “há»™i chứng ngón chân tÃmâ€. Thông báo vá»›i bác sÄ© của miÌ€nh ngay láºp tức nếu bệnh nhân thấy có thay đổi bất thÆ°á»ng tại bất cứ chá»— nà o trên cÆ¡ thể. Bảo quản Coumadin® nhÆ° thế nà o? Bảo quản Coumadin® ở nhiệt Ä‘á»™ phòng, tại nÆ¡i khô ráo và thoáng mát. Không bảo quản thuốc trong phòng tắm. Tránh ánh sáng. Äể tất cả các thuốc xa tầm tay trẻ em và váºt nuôi. Há»i dược sÄ© cách hủy thuốc nhÆ° thế nà o đối vá»›i các thuốc không sá» dụng nữa.
Thuốc nà o có tÆ°Æ¡ng tác vá»›i Coumadin®? Coumadin® có thể là m ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác. Các thuốc khác cÅ©ng có thể là m ảnh hưởng đến tác dụng của Coumadin®. Má»™t Ä‘iá»u rất quan trá»ng là bệnh nhân phải thông báo cho bác sÄ© biết laÌ€ bệnh nhân Ä‘ang sá» dụng Coumadin® trÆ°á»›c khi bắt đầu sá» dụng bất cứ má»™t loại thuốc nà o khác (kể cả thảo dược, sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên và thuốc không kê toa).
Cục máu đông là kết quả của một loạt các hiện tượng xảy ra trong quá trình cầm máu với 3 giai đoạn chính là: co mạch, kết tập tiểu cầu, đông máu. Cục máu đông được hình thành trong cơ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thuyên tắc khối tĩnh mạch... và đều để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, thậm chí có thể gây tử vong. Do vậy, việc sử dụng thuốc chống đông máu trong dự phòng và điều trị các bệnh do nguyên nhân huyết khối đóng vai trò rất quan trọng. Có 3 nhóm thuốc chống đông máu chính được sử dụng trên lâm sàng với bản chất và cơ chế tác dụng khác nhau. Heparin Trong thực tế điều trị hiện nay có 2 loại heparin: heparin thường (trọng lượng phân tử trung bình 12.000 - 15.000) và heparin trọng lượng phân tử thấp (trọng lượng trung bình 5.000). Đường dùng: Heparin không hấp thu qua đường uống và bị phân hủy ở đường tiêu hóa. Do vậy các heparin phải tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, không tiêm bắp. Cơ chế và tác dụng chống đông máu: Heparin có tác dụng chống đông máu nhanh cả bên trong và ngoài cơ thể. Tác dụng của heparin tùy thuộc vào chiều dài chuỗi polysaccharid, tức là phụ thuộc vào trọng lượng phân tử heparin. Ứng dụng lâm sàng: Heparin được dùng dự phòng và điều trị các bệnh do huyết khối: dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu; điều trị thuyên tắc do huyết khối; dự phòng thành lập cục máu đông trong chạy thận nhân tạo; kết hợp trong điều trị hội chứng mạch vành cấp. Heparin trọng lượng phân tử thấp: Mặc dù heparin thường là một thuốc đã được sử dụng từ lâu và có ưu điểm là giá thành rẻ. Nhưng hiện nay, nó đã dần được thay thế bằng các heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, nadroparin) trong một số trường hợp do những ưu điểm nổi bật của chúng. Enoxaparin tiện dụng hơn do có thể tiêm dưới da, trong khi heparin thường phải tiêm tĩnh mạch; thời gian bán thải của enoxaparin dài hơn heparin thường 2 - 3 lần nên chỉ cần dùng 1 lần/ngày. Enoxaparin tác dụng chọn lọc lên yếu tố xa nên tác dụng ổn định, có thể dùng liều cố định theo cân nặng; còn heparin thường phải điều chỉnh liều theo tác dụng chống đông. Hơn nữa, hiệu quả của enoxaparin bằng hoặc hơn heparin thường, mà tác dụng phụ như chảy máu hay giảm tiểu cầu cũng ít gặp hơn.
Hình ảnh máu đông trong lòng mạch máu (X) Thuốc kháng vitamin K Nguồn gốc: Là chất chống đông máu tổng hợp, dẫn xuất của coumarin (Coumadin, Sintrom) và indandion (Pindione, Prerviscan). Đường dùng: Là thuốc chống đông máu đường uống, thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng tác động chậm, chỉ có tác động sau khi uống 48 - 120 giờ. Cơ chế và tác dụng chống đông máu: Do thuốc có cấu trúc gần giống vitamin K nên cản trở việc khử vitamin K - epoxid thành vitamin K trong tế bào gan, là một chất cần cho việc tổng hợp các yếu tố đông máu. Ứng dụng lâm sàng: Thuốc kháng vitamin K được dùng để điều trị tiếp theo heparin khi cần điều trị kháng đông kéo dài. Thuốc chống kết tập tiểu cầu Đường dùng: Nhóm này gồm các thuốc dùng theo đường uống. Cơ chế tác dụng: Thuốc ngăn ngừa sự hình thành nút chặn tiểu cầu nên có tác dụng chống đông máu từ giai đoạn cầm máu sơ cấp. Có 5 nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu chính được sử dụng trên lâm sàng hiện nay: Aspirin là thuốc kinh điển có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm nhưng nhiều năm gần đây, nó được dùng như một thuốc chống kết tập tiểu cầu với liều thấp 100 mg/ngày. Clopidogrel (Plavix) là dẫn xuất thienopyridin đã được chứng minh trên số lượng lớn bệnh nhân có hiệu quả và độ an toàn cao trong phòng ngừa các biến cố huyết khối ở động mạch. Ticlopidin (Ticlid) có cấu trúc hóa học tương tự như clopidogrel, do đó có cơ chế tác dụng giống clopidogrel. Về hiệu quả điều trị, 2 thuốc này là tương tự nhau, nhưng ticlopidin kém an toàn hơn vì tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn là giảm bạch cầu hạt cao 3,2% (trong khi clopidogrel chỉ là 0,15%, aspirin là 0,21%). Dipyridamol (Agrenox, Persantin) có cơ chế tác dụng chưa rõ ràng hay được sử dụng phối hợp với aspirin. Và cuối cùng là Trifusal (Disgren), một chất thuộc nhóm salicylat có cấu trúc gần giống aspirin. Thuốc có tác dụng chọn lọc trên cyclooxygenase của tiểu cầu, do đó ức chế sự tạo thành thromboxan A2, là chất gây kết tập tiểu cầu mạnh nhất. Có nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc có hiệu quả tương đương aspirin trong phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạch và tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ chảy máu nặng thấp hơn. Ứng dụng lâm sàng: Các thuốc chống kết tập tiểu cầu được dùng để phòng ngừa dài hạn các biến cố do huyết khối động mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, tai biến mạch máu não. Thuốc cũng được sử dụng với những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp. Việc sử dụng các thuốc chống đông máu trong điều trị cần phải chú ý tới các tác dụng không mong muốn xảy ra với bệnh nhân mà phổ biến nhất là gây chảy máu. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc chống đông máu cũng phải bảo đảm cân đối giữa hiệu quả điều trị và khả năng kinh tế của người bệnh. DS. Ngô Trang |