Nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng | Ở bài trước chúng ta đã đi tìm hiểu về các nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng. Trong đó huy động qua hình thức tiền gửi là hoạt động chủ yếu của ngân hàng vì tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Show
Bài viết này Kế toán Việt Hưng xin chia sẻ về một số vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng. 1. Chứng từ sử dụng– Nhóm chứng từ dùng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi khá phong phú, ngoài việc sử dụng các chứng từ giấy còn có các chứng từ điện tử. – Bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy yêu cầu gửi tiền, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Sổ tiết kiệm, Thẻ thanh toán… 2. Các tài khoản sử dụng– Tài khoản cấp I: TK 42 – Tiền gửi của khách hàng – Tài khoản cấp II: + TK 421 – Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND + TK 422 – Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ + TK 423 – Tiền gửi tiết kiệm bằng VND + TK 424 – Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng + TK 425 – Tiền gửi của khách hàng bằng nước ngoài bằng VND + TK 426 – Tiền gửi của khách hàng bằng nước ngoài bằng ngoại tệ + TK 491 – Lãi phải trả – Các tài khoản chi tiết đến cấp III các bạn tham khảo tại Hệ thống tài khoản ngân hàng. 3. Kết cấu tài khoản– Các tài khoản này có kết cấu giống với tài khoản Loại 3 bên kế toán doanh nghiệp. Tức là Tăng ghi bên Có – Giảm ghi bên Nợ – Số dư bên Có. – Cụ thể: Các tài khoản từ TK 421 đến TK 426 Bên Nợ: Số tiền khách hàng đã sử dụng hay rút ra Bên Có: Số tiền khách hàng gửi và ngân hàng Dư Có: Số tiền hiện tại đang gửi tại ngân hàng – Tài khoản 491: Lãi phải trả Bên Nợ : Số tiền gửi ngân hàng đã thanh toán cho khách hàng Bên Có: Số tiền lãi phải trả ngân hàng đã tính trước vào chi phí Dư Có: Số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán với khách hàng. 4. Quy trình hạch toán kế toánQuy trình kế toán tiền gửi thanh toána. Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:Nợ TK 1011, 1031: Tiền mặt tại đơn vị Có TK 4211, 4221, 4232…: Tiền gửi tăng lên b. Khách hàng nhận tiền từ khách hàng khác chuyển đếnNợ TK 501: Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng Nợ TK 1113: Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng nhà nước Nợ TK 5212: Thanh toán liên hàng … Nợ TK 4211, 4221: Chuyển từ tài khoản tiền gửi của khách hàng khác Có TK 4211, 4221 c. Khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho các khách hàng khácNợ TK 4211, 4221, 4232: Co TK 501, 1113, 5212, 4211, 4221: d. Khách hàng rút tiền mặt tại quỹ hoặc máy ATMNợ TK 4211, 4221 Có TK 1101, 1031: Khách hàng rút tiền mặt Có TK 1104: Khách hàng rút tiền tại cây ATM Hàng tháng kế toán phải tính toán số lãi phải trả cho ngân hàng e. Số lãi phải hàng tháng cho khách hàngNợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi f. Ngân hàng thanh toán lãi cho khách hàngNợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi Có TK 1011, 1031, 41212 Ví dụ: Công ty A gửi tới ngân hàng lệnh chi yêu cầu trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của công ty A số tiền 100 triệu để trả tiền hàng cho một công ty B cũng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng X. Phí chuyển tiền là 0.05%( Chưa bao gồm VAT). Thuế GTGT là 10% trên phí chuyển tiền. Tính toán: Phí chuyển tiền công ty A phải trả NH: 100.000.000 x 0.05% = 500.000đ Thuế GTGT của phí chuyển tiền: 500.000 x 10% = 50.000đ Tổng số phí NH X phải thu của công ty A: 500.000 + 50.000 = 550.000đ Ở nghiệp vụ này kế toán phải hạch toán 2 bút toán: 1. Phản ánh số tiền trích từ tài khoản công ty A sang cho công ty B Nợ TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn KH A : 100.000.000 Có TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn KH B: 100.000.000 2. Phản ánh phí chuyển khoản NH thu Nợ TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn KH A : 550.000 Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 50.000 Có TK 711 – Thu nhập từ dịch vụ thanh toán : 500.000
Trên đây Kế toán Việt Hưng chia sẻ Kế toán nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng – Tham gia ngay các khóa học Kế toán Online tại Việt hưng để nâng tầm nghiệp vụ giỏi sau 30 ngày học.
Việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến và là quy định bắt buộc đối với các hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên. Bài viết dưới đây, Kế toán Lê Ánh sẽ hướng dẫn các bạn một số lưu ý về kế toán tiền gửi ngân hàng. >>> Xem thêm: Tổng hợp kinh nghiệm hạn chế sai sót trong kế toán tiền và các khoản tương đương tiền 1. Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng: cẩn thận, nhanh nhẹn, giao tiếp tốt... 2. Yêu cầu về kế toán tiền gửi ngân hàng:Kế toán tiền gửi ngân hàng hay phải giao dịch nhiều với nhân viên ngoài công ty như nhân viên tín dụng, giao dịch viên trong ngân hàng, các nhân viên công ty khác. Vì vậy, yêu cầu:
3. Trình tự các bước trong kế toán ngân hàng
Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết th eo từng loại tiền gửi (tiền Đồng Việt nam, ngoại tệ các loại) Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. 4. Tài khoản sử dụngĐể phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của DN tại các ngân hàng và các Công ty tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp hai:
Nợ TK 112
Nợ TK 112
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 112
Nợ TK 1121
Nợ TK1121
Nợ TK 1121
Nợ TK 1121
Nợ TK 1121 Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 151, 152, 156, 157, 211, 213
Nợ TK 151, 152, 156, 157, 211, 213
Nợ TK 311, 315, 341, 331, 333, 336, 338...
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 223
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 141 - Tiền tạm ứng.
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811, 133
Nợ TK 1381 - Phải thu khác
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng 6. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệKế toán thực hiện tương tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoai tệ Trong hình thức kế toán nhật ký chung, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh vào nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. Đồng thời căn cứ vào nhật ký chung để vào sổ cái TK 112 và sổ cái các tài khoản liên quan. KẾ TOÁN LÊ ÁNH Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường (Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm) Hiện tại trung tâm Lê Ánh đang đào tạo các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu tại Hà Nội và TPHCM, để biết thêm thông tin chi tiết về các khoá học này, bạn vui lòng liên hệ theo số hotline: 0904.84.88.55 hoặc truy cập website: www.ketoanleanh.vn. |