Toán lớp 6 Bài 3: Phép cộng các số nguyên sách Cánh diều

1.964 lượt xem

Giải bài tập SGK Toán lớp 6 bài 3 Phép cộng các số nguyên Sách Cánh Diều với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Toán lớp 6. Hướng dẫn và lời giải chi tiết bài tập Toán 6 này gồm các bài giải tương ứng với từng bài học trong sách giúp cho các bạn học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Toán. Mời các bạn tham khảo!

Giải bài tập SGK Toán 6 Bài 3 Phép cộng các số nguyên

Hoạt động 1 (SGK trang 70): Để phát triển tăng gia sản xuất, gia đình bạn Vinh ...

Xem chi tiết lời giải

Luyện tập 1 (SGK trang 71): Tính: ...

Xem chi tiết lời giải

Hoạt động 3 (SGK trang 72): Vào một ngày mùa đông ở Sa Pa, nhiệt độ tại Cổng Trời ....

Xem chi tiết lời giải

Hoạt động 5 (SGK trang 73): Tính và so sánh kết quả: ...

Xem chi tiết lời giải

Luyện tập 3 (SGK trang 73): Tính một cách hợp lí: ....

Xem chi tiết lời giải

Bài 1 (SGK trang 74): Tính: ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 2 (SGK trang 74): Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 3 (SGK trang 74): Tính: ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 4 (SGK trang 74): Cho ví dụ về phép cộng của hai số nguyên khác dấu sao cho: ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 5 (SGK trang 74): Tính một cách hợp lí: ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 6 (SGK trang 74): Nhiệt độ ở Thủ đô Ôt-ta-oa, Ca-na-đa (Ottawa, Canada) ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 7 (SGK trang 74): Một cửa hàng kinh doanh có lợi nhuận như sau ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 8 (SGK trang 75): Để di chuyển giữa các tầng của toà nhà cao tầng ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 9 (SGK trang 75): Mỗi người khi ăn thì sẽ hấp thụ ca-lo và khi hoạt động ...

Xem chi tiết lời giải

Bài 10 (SGK trang 75): Sử dụng máy tính cầm tay ...

Xem chi tiết lời giải

--------------------------------------------------

----> Bài tiếp theo: Giải Toán lớp 6 Bài 4 Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc

----->Bài liên quan:

  • Toán lớp 6 Bài 3 Phép cộng các số nguyên
  • Luyện tập Phép cộng các số nguyên

------------------------------------------------

Trên đây là lời giải chi tiết cho các bài tập SGK Cánh Diều Bài 3 Phép cộng các số nguyên dành cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán Chương 2: Số nguyên. Qua đó giúp các em học sinh ôn tập nắm chắc kiến thức cơ bản môn Toán 6 và hỗ trợ các em học sinh trong các kì thi trong năm học lớp 6. Ngoài ra mời quý thầy cô và học sinh tham khảo thêm một số tài liệu liên quan: Lý thuyết toán lớp 6 Sách Cánh Diều, Giải Toán lớp 6 Sách Cánh Diều, Luyện tập Toán lớp 6, ....

Hướng dẫn Giải Toán 6 Bài 3: Phép cộng các số nguyên chi tiết, đầy đủ nhất, bám sát nội dung bộ SGK Cánh diều, giúp các em học tốt hơn.

A. GIẢI CÂU HỎI LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

I. Phép cộng hai số nguyên cùng dấu

Hoạt động 1:

Để phát triển tăng gia sản xuất, gia đình bạn Vinh đã vay Ngân hàng Chính sách xã hội 3 triệu đồng, sau đó lại vay thêm 5 triệu đồng nữa. Mẹ bạn Vinh đã viết vào sổ tay như hình bên dưới.

a) Tổng số tiền nợ ngân hàng của gia đình bạn Vinh là bao nhiêu?

b) Biểu thị “nợ 3” bởi số–3, “nợ 5” bởi số–5. Viết phép tính biểu thị tổng số tiền nợ ngân hàng của gia đình bạn Vinh bằng cách sử dụng số nguyên âm.

Trả lời:

a) Tổng số tiền nợ ngân hàng của gia đình bạn Vinh là: 3 + 5 = 8 triệu.

b) Phép tính: (- 5) + (- 3) = -8

Câu 1:

Tính:

a) (–28) + (–82);

b) x + y, biết x = – 81, y = – 16.

Trả lời:

a) (- 28) + (- 82) = - (28 + 82) = -110

b) x + y = (- 81) + (- 16) = - (81 + 16) = - 97

II. Phép cộng hai số nguyên khác dấu

Hoạt động 2:

Để tính tổng hai số nguyên âm (– 3) + (– 5)

Trả lời:

Phép tính: (- 1) + 2

Tính nhiệt độ: (- 1) + 2 = 1

Câu 2:

Tính:

a) (–28) + 82;

b) 51 + (– 97).

Trả lời:

a) (- 28) + 82 = - (82 – 28) = 54

b) 51 + (- 97) = 51 - 97 = - 46

III. Tính chất của phép cộng các số nguyên

Hoạt động 5:

Tính và so sánh kết quả:

a) (– 25) + 19 và 19 + (– 25);

b) [(– 12) + 5] + (– 1) và (– 12) + [5 + (– 1)];

c) (– 18) + 0 và –18;

d) (– 12) + 12 và 0.

Trả lời:

a) (- 25) + 19 = -6

19 + (- 25) = 6

=> (- 25) + 19 = 19 + (- 25)

b) [(- 12) + 5] + (- 1) = - 8

(- 12) + [5 + (- 1)] = - 8

=> [(- 12) + 5] + (- 1) = (- 12) + [5 + (- 1)]

c) (- 18) + 0 = - 18

=> (- 18) + 0 = (- 18)

d) (- 12) + 12 = 0

Câu 3:

Tính một cách hợp lí:

a) 51 + (– 97) + 49;

b) 65 + (– 42) + (– 65).

Trả lời:

a) 51 + (- 97) + 49 = [(51 + (- 97)] + 49 = 3

b) 65 + (- 42) + (-65) = [65 + (-65)] + (- 42) = - 42

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1:

Tính:

a) (- 48) + (- 67);

b) (- 79) + (- 45).

Trả lời:

a) (- 48) + (- 67) = - (48 + 67) = - 115

b) (- 79) + (- 45) = - (79 + 45) = - 124

Câu 2:

Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? Giải thích.

a) Tổng của hai số nguyên dương là số nguyên dương;

b) Tổng của hai số nguyên âm là số nguyên âm;

c) Tổng của hai số nguyên cùng dấu là số nguyên dương.

Trả lời:

a) Tổng của hai số nguyên dương là số nguyên dương là phát biểu đúng.

b) Tổng của hai số nguyên âm là số nguyên âm là phát biểu đúng.

c) Tổng của hai số nguyên cùng dấu là số nguyên dương là phát biểu sai vì tổng của hai số nguyên âm là số nguyên âm, không phải là số nguyên dương.

Ví dụ:– 3 và – 7 là hai số nguyên âm nên nó là hai số nguyên cùng dấu

Tổng của – 3 và – 7 là (– 3) + (– 7) = – (3 + 7) = – 10 là một số nguyên âm, không phải là số nguyên dương.

Câu 3:

Tính:

a) (- 2018) + 2018;

b) 57 + (- 93);

c) (- 38) + 46.

Trả lời:

a) (- 2018) + 2018 = - (2018 – 2018) = 0

b) 57 + (- 93) = (93 – 57) = 38

c) (- 38) + 46 = - (38 – 48) = 8

Câu 4:

Cho ví dụ về phép cộng của hai số nguyên khác dấu sao cho:

a) Tổng của chúng là số nguyên dương;

b) Tổng của chúng là số nguyên âm.

Trả lời:

a) Để tổng của hai số nguyên khác dấu là số nguyên dương thì ta phải lấy hai số sao cho số nguyên âm sau khi bỏ đi dấu trừ phải nhỏ hơn số nguyên dương đã lấy ban đầu. Ta có thể đưa ra nhiều ví dụ thỏa mãn yêu cầu, chẳng hạn:

+ Với– 5 và 10 là hai số nguyên khác dấu, ta có

(–5) + 10 = 10 + (– 5) = 10 – 5 = 5 > 0

Do đó tổng của – 5 và 10 là 5 và nó là số nguyên dương.

+ Với 21 và (– 13) là hai số nguyên khác dấu, ta có

21 + (– 13) = 21 – 13 = 8 > 0

Do đó tổng của 21 và – 13 là 8 và nó là số nguyên dương.

Tương tự, các em có thể chọn các ví dụ khác.

b) Để tổng của hai số nguyên khác dấu là số nguyên âm thì ta phải lấy hai số sao cho số nguyên âm sau khi bỏ dấu trừ phải lớn hơn số nguyên dương đã lấy ban đầu. Ta có thể đưa ra nhiều ví dụ thỏa mãn yêu cầu, chẳng hạn:

+ Với – 30 và 20 là hai số nguyên khác dấu ta có

(– 30) + 20 = – (30 – 20) = – 10 < 0

Do đó tổng của – 30 và 20 là – 10 và là số nguyên âm.

+ Với – 48 và 22 là hai số nguyên khác dấu ta có

(– 48) + 22 = – (48 – 22) = – 26 < 0

Do đó tổng của – 48 và 22 là – 26 và là số nguyên âm.

Câu 5:

Tính một cách hợp lí:

a) 48 + (- 66) + (- 34);

b) 2896 + (- 2021) + (- 2896).

Trả lời:

a) 48 + (- 66) + (- 34) = 48 + [(- 66) + (- 34)]

= 48 – (66 + 34)

= 48 – 100

= -52

b) 2896 + (- 2021) + (- 2896)

= (- 2021) + [2896 + (- 2896)]

= (- 2021) + (2896 – 2896)

= (- 2021) + 0

= - 2021

Câu 6:

Nhiệt độ ở thủ đô Ôt-ta-oa, Ca-na-đa (Ottawa, Canada) lúc 7 giờ là -4oC, đến 10 giờ tăng thêm 6oC. Nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là bao nhiêu?

Trả lời:

Lúc 7 giờ nhiệt độ ở thủ đô Ôt-ta-oa là– 4°C, đến 10 giờ tăng thêm 6 °C

Do đó nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là:

(– 4) + 6 = 2 (°C)

Vậy nhiệt độ ở Ôt-ta-oa lúc 10 giờ là 2 °C.

Câu 7:

Một cửa hàng kinh doanh có lợi nhuận như sau: tháng đầu tiên là – 10 000 000 đồng; tháng thứ 2 là 30 000 000 đồng. Tính lợi nhuận của cửa hàng sau hai tháng đó.

Trả lời:

Lợi nhuận của cửa hàng sau hai tháng là:

(– 10 000 000) + 30 000 000 = 20 000 000 đồng.

Câu 8:

Để di chuyển giữa các tầng của tòa nhà cao tầng, người ta thường sử dụng thang máy. Tầng có mặt sàn là mặt đất thường được gọi là tầng G, các tầng ở dưới mặt đất lần lượt từ trên xuống được gọi là B1, B2,...Người ta biểu thị vị trí tầng G là 0, tầng hầm B1 là - 1, tầng hầm B2là – 2, ...

a) Từ tầng G bác Son đi thang máy xuống tầng hầm B1. Sau đó bác đi xuống tiếp tầng số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Son đến khi kết thúc hành trình.

b) Bác Dư đang ở tầng hầm B2, sau đó bác đi thang máy lên 3 tầng rồi đi xuống 2 tầng. Tìm số nguyên biểu thị trí tầng mà bác Dư đến khi kết thúc hành trình.

Trả lời:

a) Số nguyên biểu thị vị trí tầng G là 0

Số nguyên biểu thị tầng B1 là– 1

Bác Sơn từ tầng B1đi xuống2 tầng nữa, có nghĩa là số tầng bác đi được biểu thị là – 2.

Vậy số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Sơn đến khi kết thúc hành trình là

0 + (– 1) + (– 2) = – 3.

b) Bác Dư đang ở tầng hầm B2, số nguyên biểu thị tầng hầm B2 là – 2

Sau đó bác đi thang máy lên3 tầng, có nghĩa là số tầng bác đi lần này được biểu thị là 3 (hoặc + 3)

Tiếp theo bác đixuống2 tầng, có nghĩa là số tầng bác đi lúc này được biểu thị là – 2.

Vậy số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Dư kết thúc hành trình là:

(– 2) + 3 + (–2) = – 1.

Câu 9:

Mỗi người khi ăn thì sẽ hấp thụ ca-lo và khi hoạt động thì sẽ tiêu hao ca-lo. Bạn Bình dùng phép cộng số nguyên để tính số ca-lo hằng ngày của mình bằng cách xem số ca-lo hấp thụ là số nguyên dương và số ca-lo tiêu hao là số nguyên âm. Em hãy giúp bạn Bình kiểm tra tổng số ca-lo còn lại sau khi ăn sáng và thực hiện các hoạt động (theo số liệu trong Hình 9).

Trả lời:

Ta có:

290 + 189 + 110 + (- 70) + (- 130)

= (290 + 110) – (70 +130) + 189

= 400 – 200 + 189

= 389

Vậy: Tổng số ca-lo còn lại sau khi Bình ăn sáng và thực hiện các hoạt động là 389 ca-lo.