Top 100 bài hát của linkin park năm 2023

"Heavy" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park, với sự góp mặt của ca sĩ khách mời người Mỹ Kiiara. Bài hát là đĩa đơn đầu tiên trong album phòng thu thứ 7 của họ, One More Light. Bài hát được sáng tác bởi các thành viên Linkin Park là Chester Bennington, Brad Delson và Mike Shinoda cùng với Julia MichaelsJustin Tranter. Đĩa đơn được phát hành để tải xuống vào ngày 16 tháng 2 năm 2017 và được công bố trên đài phát thanh vào ngày 21 tháng 2. Đây là đĩa đơn cuối cùng của ban nhạc được phát hành trong cuộc đời của Bennington.

Mới đây, nhạc phẩm đình đám là 'In The End' của Linkin Park đã đạt được một tỷ lượt xem trên Youtube sau 10 năm.

“In The End” là single thứ ba nằm trong album đầu tay “Hybrid Theory” của ban nhạc Linkin Park sau hai single ra mắt trước đó lần lượt là “One Step Closet” và “Crawling”. Cả ba ca khúc đều khắc hoạ những khía cạnh đen tối của con người trong quá trình trưởng thành.

MV của “In The End” được đăng tải lên kênh Youtube chính thức của Linkin Park từ năm 2009. Sau gần 10 năm đăng tải lên Youtube, cuối cùng bản hit "In The End" cũng đạt được mốc 1 tỷ lượt xem. Đây là sản phẩm thứ hai của Linkin Park, sau nhạc phẩm "Numb" được đăng tải năm 2007.

"In the End" nhận được đánh giá tích cực của các nhà phê bình âm nhạc, đặc biệt là phần piano đặc trưng của nó. Bài hát đã lọt vào top 10 trên nhiều bảng xếp hạng âm nhạc trên toàn thế giới và đứng vị trí thứ hai trên US Billboard Hot 100. 

Năm 2002, trong album “Reanimation” của nhóm, “In The End” được remix lại theo phong cách Hip hop bởi Kutmasta Kurt với phần giọng hát được thể hiện bởi Motion Man. Ca khúc cũng được đổi tên thành “Enth E Nd,”. Cùng năm đó, tại MTV Music Video Awards, sản phẩm đã dành chiến thắng đề cử Music Video nhạc Rock hay nhất.

Có thể với, đây là một trong những nhạc phẩm đã gắn liền với tuổi thơ của rất nhiều thế hệ khán giả, và rất quen thuộc với fan Việt Nam sinh cuối thập niên 80, đầu thập niên 90. Hy vọng trong thời gian sắp tới, các ca khúc rock kinh điển sẽ đạt được nhiều kỷ lục hơn nữa. 

Cáᴄh đâу ít ngàу, giọng ᴄa ᴄhính ᴄủa nhóm nhạᴄ Roᴄk nổi tiếng Linkin Park là Cheѕter Bennington mới qua đời tại nhà riêng, đem đến biết bao nỗi đau buồn, thương tiếᴄ đến ᴠới người hâm mộ ᴠà khán giả đại ᴄhúng. Cheѕter Bennington nói riêng ᴠà Linkin Park nói ᴄhung đã ᴄó một ѕự nghiệp rựᴄ rỡ, tỏa ánh ѕáng ᴄhói lọi. Để tưởng nhớ đến Cheѕter Bennington, хemdiemthi.edu.ᴠn gửi tới bạn đọᴄ Top những bài hát haу nhất ᴄủa Linkin Park.

Bạn đang хem: Những bài hát haу nhất ᴄủa linkin park

1 1

Hình minh họa bài Numb
2 0
2
0
In The End
là bài hát thứ 8 trong album đầu taу Hуbrid Theorу (2000) ᴄủa Linkin Park. Bài hát đã đứng đầu bảng хếp hạng nhạᴄ Roᴄk hiện đại năm 2001 ᴠà đứng thứ 2 trong bảng хếp hạng Billboad Hot 100. Bài hát đượᴄ ᴠiết bởi ᴄhính Cheѕter Bennington, ᴄùng ᴠới Chriѕ Peterѕen, In The End là bài hát đượᴄ хem là đặᴄ trưng nhất ᴄủa Linkin Park: ѕự kết hợp ᴄủa giọng ᴄa ᴄhính Cheѕter Bennington ᴠà ᴄáᴄ đoạn đọᴄ rap ᴄủa Mike Shinoda.
What I"ᴠe Done
là đĩa đơn ᴄhính từ album thứ ba, ᴄũng là album đượᴄ nhiều người đánh giá ᴄao nhất ᴄủa Linkin Park: Minuteѕ To Midnight (2007). Nội dung What I"ᴠe Done ᴄó ý nghĩa nói ᴠề những táᴄ động tiêu ᴄựᴄ mà ᴄon người đã làm đối ᴠới thiên nhiên, Trái Đất ᴠà toàn nhân loại. Không ᴄhỉ mỉa mai, ᴄhâm biếm mà What I"ᴠe Done ᴄòn đem đến thông điệp mạnh mẽ khi nhân ᴠật ᴄhủ thể ᴄủa bài hát đã nhận ra lỗi lầm ᴄủa mình, đang nhìn lại, ᴠô ᴄùng hối hận ᴠà quуết định từ bỏ ᴄon người tồi tệ trong quá khứ. MV ᴄủa What I"ᴠe Done ẩn ᴄhứa rất nhiều hình ảnh mang tính thông điệp, đượᴄ đánh giá như là MV ᴠà bài hát ý nghĩa lớn lao nhất ᴄủa Linkin Park. Neᴡ Diᴠide ᴄũng đã хuất hiện trong bộ phim Tranѕformerѕ do Miᴄhael Baу đạo diễn.
Cũng nằm trong album thứ hai Meteora, Breaking The Habit là một bài hát nhạᴄ roᴄk ảnh hưởng bởi phong ᴄáᴄh eleᴄtroniᴄa. Có nhiều người hiểu lầm Breaking The Habit do Cheѕter Bennington ѕáng táᴄ nhưng thựᴄ ra Mike Shinoda lại là người ѕáng táᴄ đầu tiên. Tuу nhiên, Breaking The Habit lại ᴄó nhiều mối liên hệ tới Cheѕter Bennington hơn, khi ngụ ý ᴄủa bài hát là kể ᴠề nỗ lựᴄ phá ᴠỡ thói quen tệ hại ᴄủa một người nghiện ma túу. Điều nàу ᴄũng khiến ᴄho nhiều người ngỡ tưởng ᴄhính Cheѕter Bennington đã ѕáng táᴄ bài nàу. Breaking The Habit ᴄó một MV khá lạ ᴠới phong ᴄáᴄh anime, ᴠới ᴄáᴄh thể hiện gợi ѕự liên tưởng tới Kill Bill Vol. 1 ᴄủa Quentin Tarantino. Breaking The Habit ᴄũng nằm trong Top 20 Billboard Hot 100 năm ấу.

Xem thêm: Giá Xe Air Blade Thái Nhập Khẩu 2018 Bao Nhiêu? Air Blade 2016 Thái Lan Giá Bao Nhiêu

Vào năm 2009, Linkin Park trở thành ban nhạᴄ ѕáng táᴄ nhạᴄ ᴄho phim bom tấn Tranѕformerѕ: Reᴠenge Of The Fallen - phần thứ 3 ᴄủa loạt phim Tranѕformerѕ ăn kháᴄh. Bài hát nhạᴄ nền ᴄhính ᴄủa phim là Neᴡ Diᴠide, ᴄũng đã đượᴄ phát hành thành đĩa đơn ѕau đó. Neᴡ Diᴠide đượᴄ ѕản хuất bởi Mike Shinoda, MV ᴄủa bài hát đượᴄ ѕản хuất ѕau đó tại Paramount Studio ᴠà ᴄó liên quan mật thiết tới bộ phim Tranѕformerѕ. Neᴡ Diᴠide ᴄũng đứng thứ 6 trong Billboard Hot 100.
Faint là bài hát thứ 7 trong album Meteora, đượᴄ phát hành làm đĩa đơn ᴄùng năm. Faint đượᴄ táᴄh thành hai đĩa đơn: "Faint 1" ᴄó bìa màu хanh dương ᴄòn "Faint 2" ᴄó bài màu хanh lụᴄ ᴠà nâu. Nội dung ᴄủa Faint mang ý nghĩa ᴄổ động, khi nói ᴠề ѕự lạᴄ lõng, đơn độᴄ, bị mọi người хa lánh bất ᴄhấp đã ᴄố làm tất ᴄả để mọi người hài lòng. Faint đã giúp Linkin Park đoạt giải "Bài hát хuất ѕắᴄ nhất năm" tại lễ trao giải K-Roᴄk năm 2003.
Waiting For The End là đĩa đơn thứ 2 từ album phòng thu A Thouѕand Sunѕ (2010). Kháᴄ hẳn ᴠới những bài Roᴄk trướᴄ, Waiting For The End đượᴄ biểu diễn bằng tiếng đàn diѕtorted guitar theo phong ᴄáᴄh heaᴠу metal, kết hợp giọng hát ᴄhính ᴄủa Cheѕter Bennington ᴠà đọᴄ rap phong ᴄáᴄh reggae ᴄủa Mike Shinoda. MV ᴄủa Waiting For The End quaу ᴄảnh ban nhạᴄ biểu diễn nhưng đượᴄ хử lý hiệu ứng rất nhiều tạo thành lưới ánh ѕáng trong bóng tối, tạo một ᴄảm giáᴄ kỳ ảo hiện đại.
Đến ᴠới Linkin Park, ta không thể không nhắᴄ đến Paperᴄut - bài hát đầu tiên ᴄủa album đầu taу Hуbrid Theorу. Paperᴄut truуền tải thông điệp ᴠề một quan niệm luôn trông ᴄhừng bản thân ᴠà ᴄảnh báo người kháᴄ ᴠề những ảo ảnh. Paperᴄut đượᴄ lựa ᴄhọn làm đĩa đơn thứ 3 ᴄủa Linkin Park, ѕau One Step Cloѕer ᴠà Craᴡling. MV ᴄủa Paperᴄut đượᴄ quaу trong một ᴄăn phòng u tối, ᴠới những hình ảnh ѕiêu thựᴄ tạo ᴄảm giáᴄ bứᴄ bối ᴠà hoang tưởng, đó ᴄũng ᴄhính là điều mà bài hát muốn nói.
Someᴡhere I Belong là bài hát thứ 3 ᴄủa album Meteora, ᴄũng là bài hát ᴄó thời lượng dài nhất trong album nàу. Đượᴄ biết, ban nhạᴄ đã ᴠiết đến hơn 40 lời ᴄho đoạn điệp khúᴄ Someᴡhere I Belong, tuу nhiên, khi đó Cheѕter Bennington đang không khỏe, nên ᴄuối ᴄùng ban nhạᴄ lựa ᴄhọn đoạn điệp khúᴄ ᴄũ. MV ᴄủa Someᴡhere I Belong đã đượᴄ trao giải Video Roᴄk хuất ѕắᴄ nhất tại Lễ trao giải MTV năm 2003.
Cuối ᴄùng là bài Leaᴠe Out All The Reѕt - bài hát thứ 3 trong album Minuteѕ To Midnight. Bài hát đượᴄ хếp thứ 98 trong Billboard Hot 100. Bài hát thuộᴄ thể loại alternatiᴠe ᴠà ѕуnth roᴄk. Leaᴠe Out All The Reѕt ᴄó bản nhạᴄ nối ᴠới bài hát Bleed It Out ѕau đó. Giọng ᴄa ᴄhính Cheѕter Bennington từng nói ᴠề Leaᴠe Out All The Reѕt như ѕau: "Chúng tôi biết rằng bài hát nàу ѕẽ đượᴄ хuất bản đĩa đơn từ rất ѕớm, bởi ᴠậу ᴄhúng tôi đã làm ᴠiệᴄ ᴠô ᴄùng ᴄhăm ᴄhỉ để ᴄó đượᴄ lời bài hát ý nghĩa. Tôi đã hát rằng "ngăn ᴄhặn một người nào đó đến ᴠà ᴄứu tôi từ ᴄhính bản thân tôi" bởi ᴠì bài hát tựa như một bứᴄ thư tạ lỗi, giống như tôi đang ᴄố gắng ᴠượt qua quá khứ nhưng tôi thựᴄ ѕự muốn mọi người nhớ ᴠề những điều tốt hơn là những điều tồi tệ".

"Numb/Enᴄore" là bài hát ᴄủa ban nhạᴄ metal Linkin Park ᴠà rapper Jaу-Z từ một album phối hợp (maѕhup) năm 2004: Colliѕion Courѕe. Đâу là đĩa đơn thành ᴄông nhất từ album, ᴠươn lên hạng 20 trên Billboard Hot 100.

Tại Hoa Kỳ, "Numb / Enᴄore" đạt ᴠị trí thứ 20 trên Billboard Hot 100, trong đó "Numb" đã хếp hạng ᴄao hơn ở ᴠị trí 11. Tuу nhiên, "Numb / Enᴄore" không thể phát ѕóng nhiều trên ᴄáᴄ đài roᴄk hiện đại , hầu như không đạt đượᴄ thứ hạng 40. Tính đến tháng 6 năm 2014, bài hát đã bán đượᴄ 2,078 triệu bản tại Mỹ. Tại Vương quốᴄ Anh, "Numb / Enᴄore" đã đạt đượᴄ kỷ lụᴄ tồn tại lâu nhất trong top 20 mà không bao giờ lọt ᴠào top 10. Mặᴄ dù ᴄhỉ đạt đỉnh ở ᴠị trí 14 - đỉnh ᴄao tương tự mà "Numb" đã đạt đượᴄ 15 tháng trướᴄ đó - bài hát đã dành 45 tuần trong top 100, 13 trong ѕố đó nằm trong top 20. Nó đã хóa 600.000 bản ᴠà đượᴄ ᴄhứng nhận Bạᴄh kim. Kỷ lụᴄ trướᴄ đâу đã bị đánh bại bởi "I Yourѕ" ᴄủa Jaѕon Mraᴢ, người đã dành 60 tuần trong top 100.

Danh sách các bài hát Linkin Park hàng đầu, được bình chọn bởi những người hâm mộ như bạn.Mặc dù ban nhạc rap/rock huyền thoại được thành lập vào năm 1996, nhưng họ đã không thấy thành công thương mại cho đến bốn năm sau đó khi album đầu tay của họ Lý thuyết được phát hành và cuối cùng được chứng nhận Platinum.Cuộc thăm dò này bao gồm tất cả các bản hit Linkin Park, nhưng người hâm mộ thực sự biết có những bài hát tuyệt vời khác để bình chọn bên cạnh các đĩa đơn.Hybrid Theory was released and eventually certified platinum. This poll includes all Linkin Park hits, but true fans know there are other great songs to vote on besides the singles.

Các video âm nhạc được bao gồm bên cạnh mỗi tên bài hát, vì vậy nếu bạn chưa nghe một bài hát, bạn có thể nghe nó ngay tại đây trên trang này.Là một trong những bài hát Linkin Park yêu thích của bạn bị thiếu trong cuộc thăm dò này?Thêm nó vào danh sách để nó có cơ hội tăng lên hàng đầu. Các tính năng "Papercut", "Crawling" và hơn thế nữa.Nếu thứ tự của danh sách này làm phiền bạn, thì hãy đốt cháy thế giới bằng cách tạo phiên bản của riêng bạn và xếp lại nó.Chỉ cần nhấp vào nút "Danh sách rerank" và bạn có thể đặt các bài hát theo bất kỳ thứ tự nào bạn thích.

Discography công viên LinkinAlbum phòng thuAlbum trực tiếpnhững album biên soạnAlbum videoVideo âm nhạcEPSNgười độc thânAlbum nhạc phimĐĩa đơn quảng cáoRemix AlbumAlbum demo

Linkin Park biểu diễn vào tháng 8 năm 2015 tại Hockenheim, Đức.

7
3
2
12
68
10
35
3
20
2
16

American Rock Band Linkin Park đã phát hành bảy album phòng thu, ba album trực tiếp, hai album tổng hợp, hai album phối lại, ba album nhạc phim, 12 album video, 10 vở kịch mở rộng, 35 đĩa đơn, 20 đĩa đơn quảng cáo và 66 video âm nhạc.Công viên Linkin được thành lập tại Agoura Hills, California, vào năm 1996 bởi Mike Shinoda (giọng hát, bàn phím, lấy mẫu và guitar), Brad Delson (guitar) và Rob Bourdon (trống).Joe Hahn (Turntables) và Dave Farrell (bass) sau đó đã được tuyển dụng, và vào năm 1999, Chester Bennington (giọng hát chính) đã trở thành thành viên, ở lại với ban nhạc cho đến khi anh qua đời vào năm 2017. [1] [2]

Linkin Park đã trở nên nổi tiếng quốc tế vào năm 2000 với album đầu tay Hybrid Lý thuyết, đạt vị trí thứ hai trên bảng quảng cáo của Hoa KỳChâu Âu. [4]Đĩa đơn thứ tư trong album, "On the End", đạt đỉnh điểm thứ hai trên Billboard Hot 100 (cao nhất trong sự nghiệp của Linkin Park) và ở lại bảng xếp hạng trong 38 tuần. [5]Với doanh số ở tuần đầu tiên là 810.000, [6] album thứ hai của Linkin Park Meteora (2003) đã bước vào Billboard 200 ở vị trí số một, trở thành album bán chạy thứ ba của năm. [7]

Vào năm 2007, album phòng thu thứ ba của họ, Biên bản đến nửa đêm, cũng đã ra mắt ở số một trên Billboard 200, bán được 623.000 bản trong tuần đầu tiên. [8]A nghìn Suns (2010) đã trở thành album phòng thu thứ ba của Linkin Park ra mắt ở đầu Billboard 200, nhưng doanh số bán hàng trong tuần đầu tiên của nó là ít hơn một nửa so với người tiền nhiệm của nó là 250.000 bản. [9]Sống mọi thứ tiếp theo vào năm 2012, bán 223.000 bản trong tuần đầu tiên và trở thành album phòng thu thứ tư của ban nhạc ra mắt tại Number-One.

Linkin Park đã bán được 70 triệu album và 30 triệu người độc thân trên toàn thế giới. [10] [11]Ban nhạc đã sản xuất mười một đĩa đơn số một trên bảng xếp hạng các bài hát thay thế của Billboard, [12] [13] và là hành động thứ hai có ít nhất mười tuần với ba bài hát trở lên trên bảng xếp hạng đó. [14]Hai trong số những người độc thân này, "Crawling" và "Numb/Encore", đã giành được hai giải thưởng Grammy. [15] [16]Linkin Park Underground, câu lạc bộ người hâm mộ chính thức của ban nhạc, hàng năm đã phát hành EPS với các bản nhạc hiếm, bản demo, bản thu âm trực tiếp và bản phối lại cho đến năm 2017. Kể từ cái chết của Chester Bennington vào tháng 7 năm 2017, ban nhạc đã không phát hành LPU. [17]

Albums[edit][edit]

Album phòng thu [Chỉnh sửa][edit]

Album trực tiếp [Chỉnh sửa][edit]

Album tổng hợp [Chỉnh sửa][edit]

Remix Album [Chỉnh sửa][edit]

Album demo [Chỉnh sửa][edit]

Album nhạc phim [Chỉnh sửa][edit]

Các vở kịch mở rộng [Chỉnh sửa][edit]

LP các vở kịch mở rộng dưới lòng đất [Chỉnh sửa][edit]

Singles[edit][edit]

Là nghệ sĩ chính [chỉnh sửa][edit]

Như nghệ sĩ nổi bật [chỉnh sửa][edit]

Người độc thân quảng cáo [Chỉnh sửa][edit]

Các bài hát được biểu đồ và/hoặc được chứng nhận khác [Chỉnh sửa][edit]

Xuất hiện khác [Chỉnh sửa][edit]

Album video [Chỉnh sửa][edit]

NămChi tiếtTham khảo (các)
2001 Frat Party tại Lễ hội Pankake
  • Phát hành: ngày 20 tháng 11 năm 2001
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD, VHS
  • Hoa Kỳ: Bạch kim [32]
  • AUS: Vàng [211]
  • Vương quốc Anh: Vàng [34]
[212]
2003 Việc tạo ra meteora
  • Phát hành: ngày 25 tháng 3 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD
[213]
Sống ở Texas
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD
  • Hoa Kỳ: Bạch kim [32]
AUS: Vàng [211]
2004 Vương quốc Anh: Vàng [34]
  • [212]
  • Việc tạo ra meteora
  • Định dạng: DVD
[213]
Sống ở Texas
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD
[213]
2007 Sống ở Texas
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD
[213]
2008 Sống ở Texas
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • [214]
Phá vỡ các thói quen
2010 Phát hành: ngày 27 tháng 7 năm 2004
  • Nhãn: Âm nhạc đầu máy
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD
[213]
2011 Sống ở Texas
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • [214]
Phá vỡ các thói quen
2012 Phát hành: ngày 27 tháng 7 năm 2004
  • Nhãn: Âm nhạc đầu máy
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • Định dạng: DVD
[213]
2013 Sống ở Texas
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • [214]
Phá vỡ các thói quen
2014 Phát hành: ngày 27 tháng 7 năm 2004
  • Nhãn: Âm nhạc đầu máy
  • Nhãn: Warner Bros., Cửa hàng máy móc
  • [214]
Phá vỡ các thói quen

Phát hành: ngày 27 tháng 7 năm 2004[edit]

Nhãn: Âm nhạc đầu máy[edit]

[215]Khóa học về sự va chạmPhát hành: 30 tháng 11 năm 2004[216]Việc tạo ra vài phút đến nửa đêmPhát hành: ngày 14 tháng 5 năm 2007
2000 [217]Đường đến Cách mạng: Trực tiếp tại Milton KeynesPhát hành: 24 tháng 11 năm 2008Định dạng: DVD, BD[218]
2001 Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010[219]
Một ngàn mặt trời+Phát hành: ngày 1 tháng 4 năm 2011Định dạng: CD+DVD
[220]Bên trong các sinh vật sốngPhát hành: ngày 19 tháng 6 năm 2012
[221]Những sinh vật sống +Phát hành: ngày 22 tháng 3 năm 2013[222]
Bữa tiệc săn bắn (DVD)Phát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014[223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]
2002 Video truyền thống [Chỉnh sửa]NămChi tiếtĐạo diễn)
AlbumNhững sinh vật sống +Phát hành: ngày 22 tháng 3 năm 2013
[222]Bữa tiệc săn bắn (DVD)Định dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014Chi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoại[223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]
Video truyền thống [Chỉnh sửa]NămChi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoạiLiên kết
"Một bước gần hơn"Gregory Dark [224][223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]
Video truyền thống [Chỉnh sửa]NămChi tiếtĐạo diễn)
AlbumPhát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014[223]
Video âm nhạc [Chỉnh sửa]Video truyền thống [Chỉnh sửa]Định dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014Chi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoạiLiên kết"Một bước gần hơn"
Gregory Dark [224]Lý thuyết lai tạoChi tiếtĐạo diễn)
"MyAlbumLoại
Liên kếtPhát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014[223]
Video âm nhạc [Chỉnh sửa]Video truyền thống [Chỉnh sửa]Năm
Chi tiếtĐạo diễn)Liên kết"Một bước gần hơn"
Gregory Dark [224]Lý thuyết lai tạoChi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoại[223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]
Video truyền thống [Chỉnh sửa]NămChi tiết
2003 Đạo diễn)Phát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014[223]Định dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010[219]
Một ngàn mặt trời+Phát hành: ngày 1 tháng 4 năm 2011Chi tiếtĐạo diễn)
2004 AlbumLoại
Liên kết[223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]
Video truyền thống [Chỉnh sửa]NămChi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoạiLiên kết
"Một bước gần hơn"Gregory Dark [224]Lý thuyết lai tạoHiệu suất[225]
2007 "Bò"Anh em [226][227]Định dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010
[219]Chi tiếtĐạo diễn)
2008 AlbumLoạiĐịnh dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010 [219]
Một ngàn mặt trời+Phát hành: ngày 1 tháng 4 năm 2011[227]Chi tiếtĐạo diễn)
2009 AlbumLoạiĐịnh dạng: DVD, BD[218]
2010 Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010[219]Liên kết"Một bước gần hơn"
Gregory Dark [224]Lý thuyết lai tạoHiệu suất[225]"Bò"
Anh em [226][227]"Giấy tờ"Chi tiếtĐạo diễn)
AlbumĐịnh dạng: DVD, BD[218]
2011 Cuộc họp của một ngàn mặt trờiChi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoại
2012 Liên kết"Một bước gần hơn"Định dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010[219]
Một ngàn mặt trời+Phát hành: ngày 1 tháng 4 năm 2011Chi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoạiLiên kết
2013 "Một bước gần hơn"Phát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014[223][223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]
2014 Video truyền thống [Chỉnh sửa]NămChi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoạiĐịnh dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010[219]Một ngàn mặt trời+Phát hành: ngày 1 tháng 4 năm 2011
Định dạng: CD+DVDPhát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014Chi tiếtĐạo diễn)
AlbumLý thuyết lai tạoĐịnh dạng: DVD, BD[218]
Cuộc họp của một ngàn mặt trờiPhát hành: ngày 8 tháng 9 năm 2010Chi tiếtĐạo diễn)
AlbumLoại"Giấy tờ"Nathan "Karma" Cox và Joe Hahn [228] [229]
[230]Phát hành: ngày 13 tháng 6 năm 2014[223]Video âm nhạc [Chỉnh sửa]Video truyền thống [Chỉnh sửa]
2015 NămChi tiết
Đạo diễn)Album
LoạiLiên kết"Một bước gần hơn"Chuyện kể[316]
2017 "Nặng"Tim MattiaThêm một ánh sáng nữa[317]
"Tạm biệt"ISAAC RENTZ[318]
"Nói chuyện với bản thân"Mark FioreCảnh quay trực tiếp[319]
"Một ánh sáng nữa"Joe Hahn & Mark Fiore[320]
2021 "Một bước gần hơn (100 GECs Reanimation)"Weston Allen-Tường thuật, Visualiser[321]

Video trữ tình [Chỉnh sửa][edit]

NămBài hátAlbumLoạiLiên kết
2010 "Chất xúc tác"Một ngàn mặt trờiHình ảnh tĩnh và hỗn loạn[322]
"Đợi đến hồi kết"[323]
"Đất mất"[324]
"Đốt cháy trong bầu trời"[325]
2012 "Thiêu trụi nó"Những sinh vật sốngXoay những sinh vật nghệ thuật[326]
"Lies tham lam đau khổ"[327]
"Bị mất trong tiếng vang"[328]
2013 "Một ánh sáng mà không bao giờ đến"Sạc lạiXoay nghệ thuật sạc[329]
2014 "Tội lỗi tất cả giống nhau"Bữa tiệc săn bắnHoạt hình đám mây[330]
"Cho đến khi nó biến mất"Clip phim tường thuật[331]
"Wastelands"Văn bản trắng trên nền đen[332]
"Rebellion"[333]
"Senquerade cuối cùng"[334]
2015 "Đen hơn máu"Neon tương lai iiDi chuyển hình ảnh hình động[335]
2016 "Đến cuối cùng"Lý thuyết lai tạoVăn bản trắng trên nền đen[332]
2017 "Nặng"Thêm một ánh sáng nữa"Rebellion"[333]
"Senquerade cuối cùng"Clip phim tường thuật[331]
"Tạm biệt""Wastelands"Văn bản trắng trên nền đen
[332]"Rebellion"[333]
"Một ánh sáng nữa"Joe Hahn & Mark Fiore[320]
"Nói chuyện với bản thân"Mark FioreCảnh quay trực tiếp

Notes[edit][edit]

  1. [319] "Pts.Of.Athrty" did not enter the Hot Rock & Alternative Songs chart, but peaked at number 29 on the Alternative Airplay chart.[112]
  2. "Một ánh sáng nữa" "From the Inside" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 15 on the UK Rock & Metal Singles Chart in the wake of Bennington's death in 2017.[115]
  3. Joe Hahn & Mark Fiore "Given Up" did not enter the Hot Rock & Alternative Songs chart, but peaked at number four on the Alternative Airplay chart.[112]
  4. [320] "Given Up" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 60 on the UK Physical Singles chart.[123]
  5. "Một bước gần hơn (100 GECs Reanimation)" "Burning in the Skies" did not enter the Hot Rock & Alternative Songs chart, but peaked at number 37 on the Rock Digital Songs chart.[130]
  6. Weston Allen "Burning in the Skies" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 16 on the UK Rock & Metal Singles chart.[131]
  7. - "Powerless" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 40 on the UK Rock & Metal Singles chart.[137]
  8. Tường thuật, Visualiser "Castle of Glass" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 17 on the UK Rock & Metal Singles chart.[139]
  9. [321] "Guilty All the Same" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 17 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[142]
  10. Video trữ tình [Chỉnh sửa] "Until It's Gone" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 15 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[143]
  11. Năm "Wastelands" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 7 on the UK Rock & Metal Singles chart.[145]
  12. Bài hát "Rebellion" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 13 on the UK Rock & Metal Singles chart.[145]
  13. Album "Final Masquerade" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 15 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[143]
  14. Loại "Talking to Myself" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 9 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[143]
  15. Liên kết "One More Light" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 4 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[143]
  16. "Chất xúc tác" "One More Light" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 53 on the UK Singles Sales Chart.[153]
  17. Một ngàn mặt trời "Runaway" did not enter the Hot Rock & Alternative Songs chart, but peaked at number 40 on the Alternative Airplay chart.[112]
  18. Hình ảnh tĩnh và hỗn loạn "Lying from You" did not enter the Hot Rock & Alternative Songs chart, but peaked at number one on the Alternative Airplay chart.[112]
  19. [322] "Good Goodbye" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 61 on the UK Singles Sales chart.[185]
  20. "Đợi đến hồi kết" "Invisible" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 100 on the UK Singles Sales chart.[187]
  21. [323] "Sharp Edges" did not enter the Hot Rock & Alternative Songs chart, but peaked at number 31 on the Alternative Airplay chart.[112]
  22. "Đất mất" "Hands Held High" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 23 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[143]
  23. [324] "No More Sorrow" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 24 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[143]

References[edit][edit]

  1. "Đốt cháy trong bầu trời" "Biography". lptimes.com. March 14, 2002. Archived from the original on July 23, 2014. Retrieved August 4, 2014.
  2. [325] Leahey, Andrew. "Linkin Park – Biography". AllMusic. Retrieved August 4, 2014.
  3. "Thiêu trụi nó" "Top Ten". People. Time Warner. December 28, 2009. Retrieved December 25, 2010.
  4. ^"Giải thưởng IFPI Platinum Europe - 2009".Liên đoàn quốc tế của ngành công nghiệp ngữ âm.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2010. "IFPI Platinum Europe Awards – 2009". International Federation of the Phonographic Industry. Archived from the original on October 19, 2013. Retrieved December 25, 2010.
  5. ^ ABCD "Công viên Linkin - Lịch sử biểu đồ: The Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.a b c d "Linkin Park – Chart History: The Hot 100". Billboard. Retrieved August 14, 2018.
  6. ^Montgomery, James (ngày 30 tháng 9 năm 2010)."Chester Bennington của Linkin Park nói về việc bán album, chuyến lưu diễn của Hoa Kỳ".Tin tức MTV.Mạng truyền thông Viacom.Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Montgomery, James (September 30, 2010). "Linkin Park's Chester Bennington Talks Album Sales, U.S. Tour". MTV News. Viacom Media Networks. Retrieved August 4, 2014.
  7. ^"Nielsen Soundcan và Nielsen BDS 2003 năm kết thúc ngành công nghiệp âm nhạc".Ngày 31 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014 - thông qua BusinessWire.com. "Nielsen SoundScan and Nielsen BDS 2003 Year End Music Industry Report". December 31, 2003. Retrieved August 4, 2014 – via businesswire.com.
  8. ^Vội vàng, Katie (ngày 23 tháng 5 năm 2007)."Linkin Park ghi bàn ra mắt tốt nhất năm với 'Midnight'".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Hasty, Katie (May 23, 2007). "Linkin Park Scores Year's Best Debut With 'Midnight'". Billboard. Retrieved August 4, 2014.
  9. ^Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 9 năm 2010)."Linkin Park 'A nghìn Suns' Tops Billboard 200".Bảng quảng cáo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Caulfield, Keith (September 22, 2010). "Linkin Park's 'A Thousand Suns' Tops Billboard 200". Billboard. Archived from the original on December 16, 2010. Retrieved August 4, 2014.
  10. ^Shaw, Phil (ngày 25 tháng 7 năm 2017)."Chester Bennington: Ca sĩ chính của Linkin Park nhớ".Độc lập.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017. Shaw, Phil (July 25, 2017). "Chester Bennington: Lead singer of Linkin Park remembered". The Independent. Archived from the original on June 14, 2022. Retrieved August 8, 2017.
  11. ^Brad Delson của Linkin Park nói thêm một ánh sáng nữa: 'Thực sự có một tấn guitar trong album này' Musicradar ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017. Linkin Park's Brad Delson talks One More Light: 'There really is a ton of guitar on this album' MusicRadar April 3, 2017. Retrieved May 9, 2017.
  12. ^Tin tưởng, Gary (ngày 25 tháng 8 năm 2010)."Linkin Park nhảy lên số 1 về các bài hát thay thế".Bảng quảng cáo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Trust, Gary (August 25, 2010). "Linkin Park Leaps To No. 1 On Alternative Songs". Billboard. Archived from the original on November 9, 2012. Retrieved August 4, 2014.
  13. ^Tin tưởng, Gary (ngày 23 tháng 7 năm 2012)."Ngày xanh, không nghi ngờ gì làm Rockin trở lại đài phát thanh".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Trust, Gary (July 23, 2012). "Green Day, No Doubt Make Rockin' Returns to Radio". Billboard. Retrieved August 4, 2014.
  14. ^Tin tưởng, Gary (ngày 19 tháng 8 năm 2009)."Biểu đồ đánh bại thứ Tư: Linkin Park, Eagles, Shakira".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. Trust, Gary (August 19, 2009). "Chart Beat Wednesday: Linkin Park, Eagles, Shakira". Billboard. Retrieved August 4, 2014.
  15. ^Verrico, Lisa (ngày 30 tháng 1 năm 2008)."Công viên Linkin".Thơi gian.Tập đoàn tin tức.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2010. Verrico, Lisa (January 30, 2008). "Linkin Park". The Times. News Corporation. Archived from the original on May 15, 2009. Retrieved September 9, 2010.
  16. ^"Giải thưởng Grammy: Hiệu suất đá cứng tốt nhất".Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Ghi âm Quốc gia.Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2010. [Liên kết chết] "Grammy Awards: Best Hard Rock Performance". National Academy of Recording Arts and Sciences. Retrieved September 9, 2010.[dead link]
  17. ^"Công viên Linkin ngầm".Lpunderground.Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014. "Linkin Park Underground". lpunderground. Retrieved August 4, 2014.
  18. ^ ABCDE "Công viên Linkin - Lịch sử biểu đồ: Billboard 200".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.a b c d e "Linkin Park – Chart History: Billboard 200". Billboard. Retrieved August 14, 2018.
  19. ^ ABCDE "Discography Linkin Park".australian spales.com.Hung led.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e "Discography Linkin Park". australian-charts.com. Hung Medien. Retrieved October 10, 2010.
  20. ^ ABCDEFGH "Discographie Linkin Park".ÁoCharts.at (bằng tiếng Đức).Hung led.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e f g h "Discographie Linkin Park". austriancharts.at (in German). Hung Medien. Retrieved October 10, 2010.
  21. ^ ABCD "Linkin Park - Lịch sử biểu đồ: Album Canada".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.a b c d "Linkin Park – Chart History: Canadian Albums". Billboard. Retrieved August 14, 2018.
  22. ^ ABCDEFG "Công viên Linkin Discographie".Lescharts.com (bằng tiếng Pháp).Hung led.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e f g "Discographie Linkin Park". lescharts.com (in French). Hung Medien. Retrieved October 10, 2010.
  23. ^ ABCDE "Chartverfolgung / Linkin Park / Longplay".Musicline.de (bằng tiếng Đức).Giải trí GFK.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e "Chartverfolgung / Linkin Park / Longplay". musicline.de (in German). GfK Entertainment. Archived from the original on June 15, 2012. Retrieved October 10, 2010.
  24. ^ ABCDE "Discography Linkin Park".irish biểu đồ.com.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e "Discography Linkin Park". irish-charts.com. Retrieved October 10, 2010.
  25. ^ ABCDEF "Discography Linkin Park".biểu đồ.nz.Hung led.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e f "Discography Linkin Park". charts.nz. Hung Medien. Retrieved October 10, 2010.
  26. ^ ABCDEFGH "Discography Linkin Park".SwissCharts.com.Hung led.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d e f g h "Discography Linkin Park". swisscharts.com. Hung Medien. Retrieved October 10, 2010.
  27. ^ ABCD "Công viên Linkin".Công ty biểu đồ chính thức.Được lưu trữ từ tab gốc (chọn "Album") vào ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.a b c d "Linkin Park". Official Charts Company. Archived from the original (select "Albums" tab) on November 20, 2011. Retrieved April 8, 2013.
  28. ^Ruhlmann, William."Lý thuyết lai - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Ruhlmann, William. "Hybrid Theory – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  29. ^ Abbeaumont, Mark (ngày 22 tháng 7 năm 2017)."Chester Bennington Cáo phó: 1976-2017".Nme.Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.a b Beaumont, Mark (July 22, 2017). "Chester Bennington Obituary: 1976-2017". NME. Retrieved July 26, 2017.
  30. ^ AB "Nhà sản xuất 'Lý thuyết lai' của Linkin Park gọi làm việc với Chester Bennington là một 'giấc mơ trở thành sự thật'".Bảng quảng cáo.Prometheus Global Media.Ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.a b "Linkin Park's 'Hybrid Theory' Producer Calls Working With Chester Bennington a 'Dream Come True'". Billboard. Prometheus Global Media. July 24, 2017. Retrieved July 26, 2017.
  31. ^Garner, George (ngày 8 tháng 5 năm 2017)."Linkin Park: Cuộc phỏng vấn tuần nhạc".Tuần lễ âm nhạc.Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017. Garner, George (May 8, 2017). "Linkin Park: The Music Week Interview". Music Week. Retrieved May 8, 2017.
  32. ^ Abcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaabacadoadagah "Chứng nhận Mỹ - Công viên Linkin".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah "American certifications – Linkin Park". Recording Industry Association of America. Retrieved May 19, 2022.
  33. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2006".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "ARIA Charts – Accreditations – 2006 Albums". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on May 15, 2011. Retrieved October 10, 2010.
  34. ^ Abcdefghijklmnopqrstuvwxyzaaabacadae "Chứng nhận Anh - Công viên Linkin".Ngành ngữ âm Anh.Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2022. Nhập Công viên Linkin trong trường "Tìm kiếm Giải thưởng BPI" và sau đó nhấn Enter.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae "British certifications – Linkin Park". British Phonographic Industry. Retrieved April 27, 2022. Type Linkin Park in the "Search BPI Awards" field and then press Enter.
  35. ^ Abcdefghijklmnopqrs "Gold-/Platin-Datenbank (Park)" (bằng tiếng Đức).Bundesverband Musikindustrie.Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.a b c d e f g h i j k l m n o p q r s "Gold-/Platin-Datenbank (Park)" (in German). Bundesverband Musikindustrie. Retrieved January 22, 2019.
  36. ^ ABCDEFGHIJK "Chứng nhận Áo - Công viên Linkin" (bằng tiếng Đức).IFPI Áo.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.a b c d e f g h i j k "Austrian certifications – Linkin Park" (in German). IFPI Austria. Retrieved June 15, 2014.
  37. ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQ "Biểu đồ chính thức của Thụy Sĩ và cộng đồng âm nhạc: Giải thưởng (Linkin Park)".IFPI Thụy Sĩ.Hung led.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.a b c d e f g h i j k l m n o p q "The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Linkin Park)". IFPI Switzerland. Hung Medien. Retrieved June 15, 2014.
  38. ^ ABCDEFGHIJ "Chứng nhận Canada - Công viên Linkin".Âm nhạc Canada.Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.a b c d e f g h i j "Canadian certifications – Linkin Park". Music Canada. Retrieved June 11, 2014.
  39. ^ AB "Rianz Top 50 Album Biểu đồ - Biểu đồ #1322 - Chủ nhật ngày 18 tháng 8 năm 2002".Hiệp hội công nghiệp ghi âm New Zealand.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b "RIANZ Top 50 Albums Chart – Chart #1322 – Sunday 18 August 2002". Recording Industry Association of New Zealand. Archived from the original on May 5, 2014. Retrieved October 10, 2010.
  40. ^ ABCDEF "Album chứng nhận Linkin Park" (bằng tiếng Pháp).Syndicat National de l'édition Phonographique.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.a b c d e f "Certifications Albums Linkin Park" (in French). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Archived from the original on October 21, 2014. Retrieved June 11, 2014.
  41. ^Erlewine, Stephen Thomas."Meteora - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Meteora – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  42. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2005".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on December 21, 2008. Retrieved October 10, 2010.
  43. ^ ABC "Biểu đồ đơn hàng Top 40 của New Zealand".Ghi âm nhạc New Zealand.Ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.a b c "NZ Top 40 Singles Chart". Recorded Music NZ. July 31, 2017. Retrieved July 28, 2017.
  44. ^Erlewine, Stephen Thomas."Biên bản đến nửa đêm - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Minutes to Midnight – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  45. ^Freeman, Phil (ngày 21 tháng 7 năm 2017)."Linkin Park là ban nhạc rock lớn cuối cùng của Mỹ".STEREOGUM.Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017. Freeman, Phil (July 21, 2017). "Linkin Park Were America's Last Huge Rock Band". Stereogum. Retrieved October 1, 2017.
  46. ^ ABCDEFGTRUST, Gary (ngày 24 tháng 6 năm 2014)."Hỏi Billboard: Với Nico & Vinz, Na Uy tiếp tục cuộc xâm lược biểu đồ của Hoa Kỳ".Bảng quảng cáo.a b c d e f g Trust, Gary (June 24, 2014). "Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion". Billboard.
  47. ^"Phát hành chính".Tuần lễ âm nhạc.Ngày 18 tháng 9 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012. "Key Releases". Music Week. September 18, 2010. Archived from the original on February 22, 2014. Retrieved December 15, 2012.
  48. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2015" (PDF).Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015. "ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums" (PDF). Australian Recording Industry Association. Retrieved April 7, 2015.
  49. ^"Rianz Top 50 Biểu đồ album - Biểu đồ #1597 - Thứ Hai ngày 31 tháng 12 năm 2007".Hiệp hội công nghiệp ghi âm New Zealand.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "RIANZ Top 50 Albums Chart – Chart #1597 – Monday 31 December 2007". Recording Industry Association of New Zealand. Archived from the original on May 5, 2014. Retrieved October 10, 2010.
  50. ^Erlewine, Stephen Thomas."Một ngàn mặt trời - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "A Thousand Suns – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  51. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2011".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011. "ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on September 29, 2014. Retrieved December 28, 2011.
  52. ^"Giải thưởng chứng nhận 2010 - Vàng".Ailen ghi lại hiệp hội âm nhạc.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "2010 Certification Awards – Gold". Irish Recorded Music Association. Retrieved June 16, 2014.
  53. ^"Rianz Top 50 Biểu đồ album - Biểu đồ #1741 - Thứ Hai ngày 4 tháng 10 năm 2010".Hiệp hội công nghiệp ghi âm New Zealand.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "RIANZ Top 50 Albums Chart – Chart #1741 – Monday 4 October 2010". Recording Industry Association of New Zealand. Archived from the original on May 5, 2014. Retrieved October 10, 2010.
  54. ^Erlewine, Stephen Thomas."Sinh vật sống - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Living Things – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  55. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2012".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on November 7, 2012. Retrieved June 15, 2014.
  56. ^"40 album Top 40 của New Zealand - 23 tháng 7 năm 2012".Ghi âm nhạc New Zealand.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "NZ Top 40 Albums – 23 July 2012". Recorded Music NZ. Retrieved June 15, 2014.
  57. ^"Bữa tiệc săn bắn von Linkin Park".Cửa hàng iTunes (bằng tiếng Đức).Ngày 13 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "The Hunting Party von Linkin Park". iTunes Store (in German). June 13, 2014. Retrieved June 15, 2014.
  58. ^Tardio, Andres (ngày 10 tháng 9 năm 2014)."Bán hàng album hip hop: Jeezy, Wiz Khalifa, Iggy Azalea".HiPHOP DX.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2020. Tardio, Andres (September 10, 2014). "Hip Hop Album Sales: Jeezy, Wiz Khalifa, Iggy Azalea". HipHop DX. Archived from the original on September 11, 2014. Retrieved May 21, 2020.
  59. ^"Mike Shinoda của Linkin Park | Phỏng vấn đầy đủ".Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 12 năm 2021 - qua www.youtube.com. "Linkin Park's Mike Shinoda | Full Interview". Archived from the original on December 21, 2021 – via www.youtube.com.
  60. ^"Kim loại theo số 2/28: Các biểu đồ sẽ tìm thấy người trong cuộc bạn".Ngày 28 tháng 2 năm 2018. "Metal By Numbers 2/28: The charts will find youMetal Insider". February 28, 2018.
  61. ^"Giải thưởng được chứng nhận" (nhập "Linkin Park" vào hộp "Từ khóa", sau đó chọn "Tìm kiếm").Federazione Industria Musice Italiana.Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017. "Certified Awards" (enter "Linkin Park" into the "Keywords" box, then select "Search"). Federazione Industria Musicale Italiana. Retrieved November 22, 2017.
  62. ^"Album: Top 100 (trong tuần kết thúc vào ngày 11 tháng 12 năm 2008)".Mứt!.Ngày 7 tháng 12 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014. "Albums: Top 100 (For The Week Ending 11 December, 2008)". Jam!. December 7, 2008. Archived from the original on December 26, 2004. Retrieved July 15, 2014.
  63. ^Loftus, Johnny."Sống ở Texas - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Loftus, Johnny. "Live in Texas – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  64. ^ AB "Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - DVD 2004".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 8 năm 2020.a b "ARIA Charts – Accreditations – 2004 DVDs". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on August 2, 2020.
  65. ^"Rianz Top 50 Biểu đồ album - Biểu đồ #1403 - Chủ nhật ngày 18 tháng 4 năm 2004".Hiệp hội công nghiệp ghi âm New Zealand.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "RIANZ Top 50 Albums Chart – Chart #1403 – Sunday 18 April 2004". Recording Industry Association of New Zealand. Archived from the original on May 6, 2014. Retrieved October 10, 2010.
  66. ^"Đường đến Cách mạng: Sống tại Milton Keynes (chỉ âm thanh) [rõ ràng]".Amazon.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "Road To Revolution: Live At Milton Keynes (Audio Only) [Explicit]". Amazon. Retrieved June 15, 2014.
  67. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2009" (PDF).Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021. "ARIA Charts – Accreditations – 2009 Albums" (PDF). Australian Recording Industry Association. Retrieved December 28, 2021.
  68. ^"40 album Top 40 của New Zealand - 19 tháng 1 năm 2009".Ghi âm nhạc New Zealand.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "NZ Top 40 Albums – 19 January 2009". Recorded Music NZ. Retrieved June 15, 2014.
  69. ^"Linkin Park | 2017 Album trực tiếp 'One More Light Live'".onemorelightlive.linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019. "LINKIN PARK | 2017 LIVE ALBUM 'ONE MORE LIGHT LIVE'". onemorelightlive.linkinpark.com. Archived from the original on August 6, 2019. Retrieved September 12, 2019.
  70. ^"Công viên Linkin ngầm".lpu.linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010. "Linkin Park Underground". lpu.linkinpark.com. Archived from the original on October 9, 2010. Retrieved December 23, 2010.
  71. ^"Bộ sưu tập studio 2000 Từ2012 của Linkin Park".Cửa hàng iTunes (Hoa Kỳ).Quả táo.Ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Studio Collection 2000–2012 by Linkin Park". iTunes Store (US). Apple. January 15, 2013. Retrieved June 16, 2014.
  72. ^Erlewine, Stephen Thomas."Reanimation - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Reanimation – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  73. ^"40 album Top 40 của New Zealand - 20 tháng 10 năm 2002".Ghi âm nhạc New Zealand.Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021. "NZ Top 40 Albums – 20 October 2002". Recorded Music NZ. Retrieved April 17, 2021.
  74. ^Erlewine, Stephen Thomas."Sạc lại - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Erlewine, Stephen Thomas. "Recharged – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  75. ^Kennelty, Greg (ngày 19 tháng 2 năm 2021)."Ban nhạc Pre-Linkin Park Xero năm 1997 của Xero được bán với giá 4.500 đô la".Tiêm kim loại.Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022. Kennelty, Greg (February 19, 2021). "Pre-Linkin Park Band Xero's 1997 Cassette Sells For $4,500". Metal Injection. Retrieved April 3, 2022.
  76. ^"Discographie Steve Jablonsky".Lescharts.com (bằng tiếng Pháp).Hung led.Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. "Discographie Steve Jablonsky". lescharts.com (in French). Hung Medien. Retrieved July 12, 2014.
  77. ^"Chartverfolgung / Steve Jablonsky / Longplay".Musicline.de (bằng tiếng Đức).Giải trí GFK.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. "Chartverfolgung / Steve Jablonsky / Longplay". musicline.de (in German). GfK Entertainment. Archived from the original on July 14, 2014. Retrieved July 12, 2014.
  78. ^Mesenov, Serge."Transformers: Revenge of the Fallen [The SCORE] - Linkin Park".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Mesenov, Sergey. "Transformers: Revenge of the Fallen [The Score] – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  79. ^"Công viên Linkin nổi loạn 8 bit!".linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "Linkin Park 8-Bit Rebellion!". linkinpark.com. Archived from the original on June 8, 2014. Retrieved June 15, 2014.
  80. ^"'Mall' phim kinh dị của đạo diễn Joe Hahn của Linkin Park được mua lại bởi Paragon Pictures".Blabbermouth.net.Hồ sơ Roadrunner.Ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. "'Mall' Thriller Directed By Linkin Park's Joe Hahn Acquired By Paragon Pictures". Blabbermouth.net. Roadrunner Records. June 25, 2014. Retrieved July 12, 2014.
  81. ^Saulmon, Greg (2006).Công viên Linkin;Các nhạc sĩ đương đại và âm nhạc của họ.Nhóm xuất bản Rosen.Trang & nbsp; 19 trận20.ISBN & NBSP; 9781404207134.Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009. Saulmon, Greg (2006). Linkin Park; Contemporary musicians and their music. The Rosen Publishing Group. pp. 19–20. ISBN 9781404207134. Retrieved December 28, 2009.
  82. ^"Cuối cùng: Live & Rare - Công viên Linkin".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. "In the End: Live & Rare – Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  83. ^Jeffries, David."Khóa học va chạm-Jay-Z / Linkin Park".Tất cả âm nhạc.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Jeffries, David. "Collision Course – Jay-Z / Linkin Park". AllMusic. Retrieved June 15, 2014.
  84. ^Tin tưởng, Gary (ngày 7 tháng 8 năm 2009)."Hỏi Billboard: Steve Vai, Jay-Z, Radiohead".Bảng quảng cáo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2012. Trust, Gary (August 7, 2009). "Ask Billboard: Steve Vai, Jay-Z, Radiohead". Billboard. Archived from the original on December 25, 2012.
  85. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Album 2004".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021. "ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on August 21, 2020. Retrieved February 16, 2021.
  86. ^"Giải thưởng chứng nhận 2005 - Multi Platinum".Ailen ghi lại hiệp hội âm nhạc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "2005 Certification Awards – Multi Platinum". Irish Recorded Music Association. Archived from the original on June 4, 2009. Retrieved June 16, 2014.
  87. ^"Album chứng nhận Linkin Park" (bằng tiếng Pháp).Syndicat National de l'édition Phonographique.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021. "Certifications Albums Linkin Park" (in French). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Archived from the original on October 21, 2014. Retrieved February 16, 2021.
  88. ^"iTunes sống từ Soho - EP của Linkin Park".Cửa hàng iTunes (Hoa Kỳ).Quả táo.Ngày 4 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2011. "iTunes Live from SoHo – EP by Linkin Park". iTunes Store (US). Apple. March 4, 2008. Retrieved June 29, 2011.
  89. ^"Bài hát từ dưới lòng đất".linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010. "Songs from the Underground". linkinpark.com. Archived from the original on June 6, 2011. Retrieved December 23, 2010.
  90. ^"Tải xuống EP Digital Tour Digital EP chính thức 2011, miễn phí".linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010. "Download the official 2011 North American Tour digital EP, for free". linkinpark.com. Archived from the original on December 25, 2010. Retrieved December 23, 2010.
  91. ^"Một ngàn mặt trời: Puerta de Alcalá (trực tiếp) - EP của Linkin Park".Cửa hàng iTunes (Hoa Kỳ).Quả táo.Ngày 13 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "A Thousand Suns: Puerta de Alcalá (Live) – EP by Linkin Park". iTunes Store (US). Apple. September 13, 2010. Retrieved June 16, 2014.
  92. ^"Lễ hội iTunes: London 2011 - EP của Linkin Park".Cửa hàng iTunes (Hoa Kỳ).Quả táo.Ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "iTunes Festival: London 2011 – EP by Linkin Park". iTunes Store (US). Apple. July 7, 2011. Retrieved June 16, 2014.
  93. ^"Một ánh sáng không bao giờ đến (bản phối lại) của Linkin Park & Steve Aoki".Cửa hàng iTunes (Hoa Kỳ).Quả táo.Ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "A Light That Never Comes (Remixes) by Linkin Park & Steve Aoki". iTunes Store (US). Apple. January 21, 2014. Retrieved June 16, 2014.
  94. ^ abcdefghijklmnop "Đánh giá, âm nhạc, tin tức".Sputnikmusic.Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.a b c d e f g h i j k l m n o p "Linkin Park reviews, music, news". Sputnikmusic. Retrieved March 9, 2021.
  95. ^"LPU 7 CD".lpunderground.com.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "LPU 7 CD". lpunderground.com. Retrieved June 16, 2014.
  96. ^"Thông cáo báo chí của LP Underground 9".Mikeshinoda.com.Ngày 1 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010. "LP Underground 9 Press Release". mikeshinoda.com. December 1, 2009. Archived from the original on September 30, 2010. Retrieved December 23, 2010.
  97. ^"LP Underground X: Demos".linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010. "LP Underground X: Demos". linkinpark.com. Archived from the original on December 19, 2010. Retrieved December 23, 2010.
  98. ^"Trang chủ: Công viên Linkin dưới lòng đất".lpunderground.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011. "Home: Linkin Park Underground". lpunderground.com. Archived from the original on November 29, 2011. Retrieved November 17, 2011.
  99. ^"Trang chủ: Công viên Linkin dưới lòng đất".lpunderground.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012. "Home: Linkin Park Underground". lpunderground.com. Archived from the original on November 27, 2012. Retrieved November 16, 2012.
  100. ^"Công viên Linkin ngầm XIII đã công bố".Tumblr.Ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013. "Linkin Park Underground XIII Announced". Tumblr. November 14, 2013. Retrieved November 14, 2013.
  101. ^"Lịch sử biểu đồ công viên Linkin".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018. "Linkin Park Chart History". Billboard. Retrieved March 4, 2018.
  102. ^ Các vị trí biểu đồ abpeak cho người độc thân ở Úc:a b Peak chart positions for singles in Australia:
    • Tất cả ngoại trừ "Papercut", "Một ánh sáng không bao giờ đến", "cho đến khi nó biến mất" và "Wastelands": "Discography Linkin Park".australian spales.com.Hung led.Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.. Retrieved October 10, 2010.
    • "Papercut": "Báo cáo ARIA: Số 603 (Tuần bắt đầu ngày 17 tháng 9 năm 2001)" (PDF).Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.p. & nbsp; 4.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014 .________ 0: CS1 Duy trì: BOT: trạng thái URL gốc không xác định (liên kết)(PDF). Australian Recording Industry Association. p. 4. Archived from the original on February 21, 2002. Retrieved June 16, 2014.{{cite web}}: CS1 maint: bot: original URL status unknown (link)
    • "Một ánh sáng không bao giờ đến": "Báo cáo ARIA: Số 1231 (Tuần bắt đầu ngày 30 tháng 9 năm 2013)" (PDF).Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.p. & nbsp; 2.Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.(PDF). Australian Recording Industry Association. p. 2. Archived from the original (PDF) on October 23, 2013. Retrieved June 16, 2014.
    • "Cho đến khi nó biến mất": "Báo cáo ARIA: Số 1264 (Tuần bắt đầu ngày 19 tháng 5 năm 2014)" (PDF).Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.p. & nbsp; 4.Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.(PDF). Australian Recording Industry Association. p. 4. Archived from the original (PDF) on June 20, 2014. Retrieved August 2, 2014.
    • "Wastelands": "Báo cáo ARIA: Số 1268 (Tuần bắt đầu ngày 16 tháng 6 năm 2014)" (PDF).Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.p. & nbsp; 4.Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.(PDF). Australian Recording Industry Association. p. 4. Archived from the original (PDF) on June 20, 2014. Retrieved August 2, 2014.
    • "Một ánh sáng nữa": "Đồng hồ biểu đồ ARIA #431".Auspop.Ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.. Retrieved July 29, 2017.
  103. ^"Công viên Linkin - Lịch sử biểu đồ: Canada Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018. "Linkin Park – Chart History: Canadian Hot 100". Billboard. Retrieved August 14, 2018.
  104. ^ ABCD "Chartverfolgung / Linkin Park / đơn".Musicline.de (bằng tiếng Đức).Giải trí GFK.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010.a b c d "Chartverfolgung / Linkin Park / Single". musicline.de (in German). GfK Entertainment. Archived from the original on October 16, 2012. Retrieved October 10, 2010.
  105. ^ Các vị trí biểu đồ ABCPEAK cho người độc thân ở Vương quốc Anh:a b c Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
    • Tất cả ngoại trừ "bỏ qua tất cả phần còn lại", "chờ đợi kết thúc", "bị mất trong tiếng vang", "tội lỗi như nhau", "cho đến khi nó biến mất" và "giả trang cuối cùng": "Linkin Park".Công ty biểu đồ chính thức.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.. Retrieved April 8, 2013.
    • "Để lại tất cả phần còn lại" và "Chờ đợi kết thúc": Zywietz, Tobias."Biểu đồ nhật ký uk: DJ Steve L. - LZ Love".zobbel.de.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.. Retrieved June 16, 2014.
    • "Mất tiếng vang": Zywietz, Tobias."Biểu đồ: CẬP NHẬT CLUK 7.07.2012 (WK26)".zobbel.de.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.. Retrieved June 16, 2014.
    • "Tội lỗi tất cả giống nhau": Zywietz, Tobias."Biểu đồ: Cập nhật Cluk 15.03.2014 (wk10)".zobbel.de.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.. Retrieved June 16, 2014.
    • "Cho đến khi nó biến mất": Zywietz, Tobias."Biểu đồ: Cập nhật Cluk 17.05.2014 (WK19)".zobbel.de.Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.. Retrieved June 22, 2014.
    • "Menquerade cuối cùng": Zywietz, Tobias."Biểu đồ: CẬP NHẬT CLUK 28.06.2014 (WK25)".zobbel.de.Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2014.. Retrieved June 29, 2014.
  106. ^"Vàng & Bạch kim".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020. "Gold & Platinum". Recording Industry Association of America. Retrieved August 17, 2020.
  107. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Singles 2001".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on February 5, 2014. Retrieved October 10, 2010.
  108. ^"Vàng & Bạch kim".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020. "Gold & Platinum". Recording Industry Association of America. Retrieved August 17, 2020.
  109. ^"Vàng & Bạch kim".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2020. "Gold & Platinum". Recording Industry Association of America. Retrieved August 17, 2020.
  110. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Singles 2001".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "War and Remembrance". Billboard. October 6, 2001. p. 63.
  111. ^"Chiến tranh và tưởng nhớ".Bảng quảng cáo.Ngày 6 tháng 10 năm 2001. P. & NBSP; 63. "ARIA Australian Top 50 Singles". Australian Recording Industry Association. July 31, 2017. Retrieved July 29, 2017.
  112. ^"ARIA AUSTRALIAN TOP 50 Đĩa đơn".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.a b c d e "Linkin Park – Chart History: Alternative Songs". Billboard. Retrieved July 28, 2022.
  113. ^ ABCDE "Linkin Park - Lịch sử biểu đồ: Bài hát thay thế".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.a b c d e "Linkin Park Says 'Faint' Is Equal To Other Songs". Yahoo! Music. August 19, 2003. Archived from the original on August 12, 2011. Retrieved June 14, 2013.
  114. ^ ABCDE "Linkin Park nói 'mờ nhạt' bằng với các bài hát khác".Yahoo!Âm nhạc.Ngày 19 tháng 8 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.a b "ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on February 12, 2012. Retrieved October 10, 2010.
  115. ^ AB "Biểu đồ aria - Chứng nhận - Singles 2003".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts Company. July 28, 2017. Retrieved November 25, 2021.
  116. ^"Biểu đồ đơn và kim loại chính thức biểu đồ top 40".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. Wiederhorn, John (October 28, 2004). "Jay-Z and Linkin Park show Danger Mouse how it's done". MTV News. MTV Networks. Retrieved October 9, 2010.
  117. ^Wiederhorn, John (ngày 28 tháng 10 năm 2004)."Jay-Z và Linkin Park cho thấy Chuột nguy hiểm như thế nào".Tin tức MTV.Mạng MTV.Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010. "ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on March 16, 2009. Retrieved October 10, 2010.
  118. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Singles 2005".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "American single certifications – Linkin Park – What I%27ve Done". Recording Industry Association of America.
  119. ^"Các chứng nhận đơn của Mỹ - Công viên Linkin - Những gì tôi đã thực hiện".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.a b c d "Latest Gold / Platinum Singles". RadioScope. Archived from the original on July 24, 2011. Retrieved June 16, 2014.
  120. ^ ABCD "Đĩa vàng / bạch kim mới nhất".Máy phóng xạ.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Linkin Park Bleed It Out". Swiss Chart. Retrieved March 9, 2021.
  121. ^"Công viên Linkin đã chảy máu".Biểu đồ Thụy Sĩ.Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021. "Linkin Park Shadow of the Day". Swiss Chart. Retrieved March 9, 2021.
  122. ^"Linkin Park Shadow of the Day".Biểu đồ Thụy Sĩ.Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021. 7Digital Sale Page for Given Up Archived February 16, 2008, at the Wayback Machine
  123. ^Trang bán hàng 7D "Official Physical Singles Chart Top 100". Official Charts Company. March 9, 2008. Retrieved November 13, 2021.
  124. ^"Biểu đồ đơn vật thể chính thức Top 100".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 9 tháng 3 năm 2008, lấy ngày 13 tháng 11 năm 2021. "Leave Out All the Rest" (Pop 100 chart), Billboard, June 2, 2007
  125. ^"Để lại tất cả phần còn lại" (Biểu đồ Pop 100), Billboard, ngày 2 tháng 6 năm 2007 "25 Huge Alt-Rock Songs You Loved in 2009". BuzzFeed. Retrieved October 8, 2019.
  126. ^"25 bài hát alt-rock khổng lồ mà bạn yêu thích năm 2009".BuzzFeed.Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019. "ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on February 12, 2012. Retrieved October 10, 2010.
  127. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Singles 2009".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. "Listen: Linkin Park Debut New Song". Spin. August 2, 2010. Retrieved March 9, 2021.
  128. ^"Nghe: Linkin Park ra mắt bài hát mới".Quay.Ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021. "Waiting for the End – Single Linkin Park". iTunes. October 1, 2010. Retrieved March 9, 2021.
  129. ^"Chờ đợi kết thúc - Công viên Linkin duy nhất".iTunes.Ngày 1 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021. "Linkin Park Announce Their New Single 'Burning In The Skies'". Retrieved March 9, 2021.
  130. ^"Linkin Park thông báo đĩa đơn mới của họ 'đốt trên bầu trời'".Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021. "Linkin Park – Chart History: Rock Digital Songs". Billboard. Retrieved July 28, 2022.
  131. ^"Công viên Linkin - Lịch sử biểu đồ: Bài hát kỹ thuật số rock".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022. "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts Company. September 19, 2010. Retrieved November 13, 2021.
  132. ^"Biểu đồ đơn và kim loại chính thức biểu đồ top 40".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 19 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021. Shinoda, Mike (April 13, 2011). "Iridescent: Transformers 3 Single". Linkin Park. linkinpark.com. Archived from the original on April 17, 2011. Retrieved April 14, 2011.
  133. ^Shinoda, Mike (ngày 13 tháng 4 năm 2011)."Màu kim: Transformers 3 đơn".Công viên Linkin.linkinpark.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2011. "Not Alone – Single by Linkin Park". iTunes Store (US). Apple. January 19, 2010. Retrieved June 16, 2014.
  134. ^"Không đơn độc - độc thân của Linkin Park".Cửa hàng iTunes (Hoa Kỳ).Quả táo.Ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. Montgomery, James (March 28, 2012). "Exclusive: Linkin Park Ready to 'Burn' with New Single, Album". MTV.com. MTV Network. Retrieved March 29, 2012.
  135. ^Montgomery, James (ngày 28 tháng 3 năm 2012)."Độc quyền: Linkin Park đã sẵn sàng để 'đốt' với đĩa đơn mới, album".Mtv.com.Mạng MTV.Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012. "Lost In the Echo - Single". iTunes. October 19, 2012. Retrieved October 8, 2012.
  136. ^"Lost in the Echo - độc thân".iTunes.Ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012. "?????(????????/??????????????) – Single". iTunes Store (JP) (in Japanese). Apple. October 31, 2012. Retrieved June 16, 2014.
  137. ^"????? (?????????/????????????????????????????Cửa hàng iTunes (JP) (bằng tiếng Nhật).Quả táo.Ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts Company. July 1, 2012. Retrieved November 25, 2021.
  138. ^"Biểu đồ đơn và kim loại chính thức biểu đồ top 40".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. Linkin Park - Castle of Glass Archived September 21, 2014, at the Wayback Machine Linkin Park
  139. ^"Biểu đồ đơn và kim loại chính thức biểu đồ top 40".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts Company. November 4, 2012. Retrieved November 25, 2021.
  140. ^"Nghe Linkin Park và 'A Light That Never Come' của Steve Aoki".Quay.Ngày 12 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2015. "Hear Linkin Park and Steve Aoki's 'A Light That Never Comes' on Facebook". Spin. September 12, 2013. Retrieved October 18, 2015.
  141. ^Iandoli, Kathy (ngày 18 tháng 3 năm 2014)."Mike Shinoda của Linkin Park nói về sự hợp tác của Rakim, nói rằng anh ấy ở trong nhóm" Kendrick đã bị cướp "từ The Grammy's".Hiphopdx.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014. Iandoli, Kathy (March 18, 2014). "Mike Shinoda of Linkin Park Talks Rakim Collaboration, Says He's On The "Kendrick Got Robbed" Team From The Grammy's". Hiphopdx.com. Archived from the original on August 13, 2014. Retrieved March 18, 2014.
  142. ^"Bubbled dưới Hot 100 - 24 tháng 5 năm 2014".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014. "Bubbling Under Hot 100 – May 24, 2014". Billboard. Retrieved July 16, 2014.
  143. ^ ABCDEF "Công viên Linkin - Lịch sử biểu đồ: SHOM dưới Hot 100".Bảng quảng cáo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.a b c d e f "Linkin Park – Chart History: Bubbling Under Hot 100". Billboard. Archived from the original on November 28, 2015. Retrieved June 16, 2014.
  144. ^"Công viên Linkin: Wastelands".Chợ ứng dụng Google Play.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Linkin Park: Wastelands". Google Play. Archived from the original on September 21, 2014. Retrieved June 16, 2014.
  145. ^ AB "Biểu đồ đơn và kim loại chính thức của Biểu đồ top 40".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.a b "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts Company. June 22, 2012. Retrieved November 25, 2021.
  146. ^"Công viên Linkin: Rebellion (Feat. Daron Malakian)".Chợ ứng dụng Google Play.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Linkin Park: Rebellion (feat. Daron Malakian)". Google Play. Archived from the original on September 21, 2014. Retrieved June 16, 2014.
  147. ^"Stream '' Kẻ giả trang cuối cùng 'của Linkin Park ở đây!".Mtv.co.uk.MTV.Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014. "Stream Linkin Park's 'Final Masquerade' Here!". MTV.co.uk. MTV. Retrieved June 12, 2014.
  148. ^"Amazon.com: Một ánh sáng nữa: Linkin Park: Tải xuống MP3".Amazon.com.Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017. "Amazon.com: One More Light: Linkin Park: MP3 Downloads". Amazon.com. Retrieved April 10, 2017.
  149. ^"Biểu đồ ARIA - Chứng nhận - Singles 2017".Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017. "ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles". Australian Recording Industry Association. Archived from the original on August 10, 2020. Retrieved November 6, 2017.
  150. ^"Phát hành tương lai thay thế".Tất cả truy cập.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 7 năm 2017. "Alternative Future Releases". All Access. Archived from the original on July 13, 2017.
  151. ^O'Connor, Roisin (ngày 20 tháng 7 năm 2017)."Chester Bennington Dead: Linkin Park đã phát hành video âm nhạc mới trước khi ca sĩ tự tử rõ ràng".Độc lập.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017. O'Connor, Roisin (July 20, 2017). "Chester Bennington dead: Linkin Park released new music video hours before singer's apparent suicide". The Independent. Archived from the original on June 14, 2022. Retrieved July 21, 2017.
  152. ^"Top 40/m phát hành tương lai - Các bài hát hit chính được phát hành và ngày phát hành của họ".Tất cả truy cập.Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017. "Top 40/M Future Releases - Mainstream Hit Songs Being Released and Their Release Dates". All Access. Retrieved September 14, 2017.
  153. ^"Biểu đồ bán hàng đơn chính thức Top 100".Công ty biểu đồ chính thức.Ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021. "Official Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company. July 28, 2017. Retrieved November 13, 2021.
  154. ^"Linkin Park thả bài hát chưa được phát hành trước đó," Cô ấy không thể "".Kim loại.Ngày 13 tháng 8 năm 2020. "Linkin Park Drop Previously Unreleased Song, "She Couldn't"". MetalSucks. August 13, 2020.
  155. ^"Linkin Park kỷ niệm 'Lý thuyết lai' kỷ niệm 20 năm bằng cách bỏ bài hát chưa được phát hành 'Cô ấy không thể'".www.radio.com.Ngày 13 tháng 8 năm 2020. "Linkin Park Celebrate 'Hybrid Theory' 20th Anniversary by Dropping Unreleased Song 'She Couldn't'". www.radio.com. August 13, 2020.
  156. ^Vị trí biểu đồ cao điểm cho người độc thân ở Hoa Kỳ: Peak chart positions for singles in the United States:
    • "Chúng tôi đã làm nó": "Busta Rhymes - Lịch sử biểu đồ: The Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.. Retrieved June 15, 2014.
    • "Đen hơn máu": "Steve Aoki - Lịch sử biểu đồ: The Hot 100".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.. Retrieved August 28, 2014.
  157. ^"Công viên Linkin Discography".Na UyCharts.com.Hung led.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Discography Linkin Park". norwegiancharts.com. Hung Medien. Retrieved June 16, 2014.
  158. ^"Công viên Linkin Discography".Thụy Điển.Hung led.Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014. "Discography Linkin Park". swedishcharts.com. Hung Medien. Retrieved June 16, 2014.
  159. ^"Busta Rhymes bình luận về bản phối lại, album, album".Hiphopdx.Ngày 29 tháng 5 năm 2008. "Busta Rhymes Comments On Star-Studded Remix, Album". HipHopDX. May 29, 2008.
  160. ^"Linkin Park và Steve Aoki tái hợp cho bài hát mới" Darker hơn máu "".Theprp.com.Ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015. "Linkin Park And Steve Aoki Reunite For New Song "Darker Than Blood"". theprp.com. April 2, 2015. Retrieved April 5, 2015.
  161. ^"Công viên Linkin - Lịch sử biểu đồ: Bài hát rock".Bảng quảng cáo.Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017. "Linkin Park – Chart History: Rock Songs". Billboard. Retrieved May 10, 2017.
  162. ^Đỉnh cao ở Cộng hòa Séc: Peaks in the Czech Republic:
    • Cho "Battle Symphony": "Hitparáda - Đài phát thanh Top 100 Oficiální" (thay đổi biểu đồ thành CZ - Đài phát thanh - Top 100 và chèn 201712 thành tìm kiếm).CNS IFPI.Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.(Change the chart to CZ – RADIO – TOP 100 and insert 201712 into search). CNS IFPI. Retrieved July 25, 2022.
    • Cho "Good Goodbye": "Hitparáda - Đài phát thanh Top 100 Oficiální" (thay đổi biểu đồ thành CZ - Radio - Top 100 và chèn 201740 thành tìm kiếm).CNS IFPI.Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.(Change the chart to CZ – RADIO – TOP 100 and insert 201740 into search). CNS IFPI. Retrieved July 25, 2022.
    • Đối với "Invisible": "Hitparáda - Đài phát thanh Top 100 Oficiální" (thay đổi biểu đồ thành CZ - Singles Digital - Top 100 và chèn 201730 thành tìm kiếm).CNS IFPI.Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.(Change the chart to CZ – SINGLES DIGITAL – TOP 100 and insert 201730 into search). CNS IFPI. Retrieved July 25, 2022.
  163. ^Đỉnh cao ở Bồ Đào Nha: Peaks in Portugal:
    • Tất cả ngoại trừ lưu ý: "Discography Linkin Park".BORTUTUESECHARTS.com.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.. Retrieved July 28, 2022.
    • "Cán vào sâu": "lăn ở Deep by Linkin Park".Acharts.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.. Retrieved July 28, 2022.
  164. ^Đỉnh cao ở Scotland: Peaks in Scotland:
    • "Cuộn trong Deep": "Biểu đồ người độc thân chính thức của Scotland Top 100 - 10 tháng 7 năm 2011 - 16 tháng 7 năm 2011".Công ty biểu đồ chính thức.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.. Retrieved July 28, 2022.
    • "Good Goodbye": "Biểu đồ đơn của Scotland chính thức Top 100 - 10 tháng 7 năm 2011 - 16 tháng 7 năm 2011".Công ty biểu đồ chính thức.Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.. Retrieved July 28, 2022.
    • "" Vô hình ":" Biểu đồ đơn của Scotland chính thức Top 100 - 10 tháng 7 năm 2011 - 16 tháng 7 năm 2011 ". Công ty biểu đồ chính thức. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.. Retrieved July 28, 2022.
  165. ^"Với bạn" (ghi chú lót).Công viên Linkin.Hồ sơ Warner Bros.2000. Pro-C-100273 .________ 1: CS1 Duy trì: Những người khác trong CITE AV Media (ghi chú) (Liên kết) "With You" (liner notes). Linkin Park. Warner Bros. Records. 2000. PRO-C-100273.{{cite AV media notes}}: CS1 maint: others in cite AV media (notes) (link)
  166. ^"Enth e nd" (ghi chú lót).Công viên Linkin.Hồ sơ Warner Bros.2002. Pro-CDR-101006 .________ 1: CS1 Duy trì: Những người khác trong CITE AV Media (ghi chú) (Liên kết) "Enth E Nd" (liner notes). Linkin Park. Warner Bros. Records. 2002. PRO-CDR-101006.{{cite AV media notes}}: CS1 maint: others in cite AV media (notes) (link)
  167. ^"My "My

Chủ đề