Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bài viết này cung cấp một danh sách các nhà máy thủy điện lớn nhất theo công suất lắp đặt. Chỉ các nhà máy có công suất lớn hơn 2.000 MW được liệt kê. Đập Tam Hiệp ở Hồ Bắc, Trung Quốc, có công suất phát tức thời lớn nhất thế giới (22.500 MW), với đập Itaipu ở Brazil /
Paraguay ở vị trí thứ hai (14.000 MW). Mặc dù có sự khác biệt lớn về công suất lắp đặt, hai nhà máy điện này tạo ra lượng năng lượng điện gần bằng nhau trong suốt cả năm - Itaipu 103.1 TWh năm 2016
[1] và Tam Hiệp 98.8 TWh vào năm
2014,[2] vì đập Tam Hiệp trải qua 6 tháng mỗi năm có rất ít nước, trong khi sông Paraná, cung cấp nước cho đập Itaipu có dòng chảy thay đổi theo mùa với biên độ thấp
hơn. Sản lượng điện của Tam Hiệp có thể đạt 125 TWh ở điều kiện tốt nhất. Đập Tam Hiệp (22.500 MW - 32 × 700 MW và 2 × 50 MW) được vận hành cùng với đập Gezhouba nhỏ hơn nhiều (2.715 MW), tổng công suất phát của tổ hợp hai đập này là 25.215 MW. Đập Itaipu trên biên giới Brazil, Paraguay có 20 tổ máy phát điện với tổng công suất lắp đặt 14.000 MW, tuy nhiên số lượng tổ máy phát điện tối đa được phép hoạt động đồng thời không thể vượt quá 18 tổ máy (12.600 MW). Tổ hợp thủy điện
sông Kim Sa (thượng nguồn của sông Dương Tử) là tổ hợp thủy điện lớn nhất hiện nay đang được xây dựng. Nó có 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 bao gồm bốn đập trên hạ lưu sông Kim Sa. Đó là đập
Wudongde, đập Baihetan, đập Xiluodu và đập Xiangjiaba, với công suất lần lượt là 10.200 MW, 16.000 MW, 13.860 MW và 6.448 MW. Giai đoạn 2 bao gồm 8 đập trên trung lưu sông Kim Sa với tổng công suất phát là 21.150 MW. Giai đoạn 3 bao gồm 8 đập trên thượng nguồn của sông Kim Sa với tổng
công suất phát là 8,980 MW. Tổng công suất của tổ hợp thủy điện trên sông Kim Sa và tổ hợp Tam Hiệp sẽ là 101.853 MW. Kế hoạch sơ bộ xây dựng nhà máy thủy điện lớn nhất với công suất lắp đặt 39.000 MW [3] là dự án Grand Inga và dự kiến sẽ được xây dựng ở hạ
lưu sông Congo.[3] Trung Quốc được cho là đang lên kế hoạch xây dựng con đập 50.000 MW
[4] trong Dự án thủy điện Yarlung Tsangpo Một đề xuất khác, Nhà máy điện thủy triều Penzhin, có công suất lắp đặt lên tới 87,100 MW. Các nhà máy thủy điện lớn nhất đứng đầu danh sách các nhà máy điện lớn nhất dưới mọi hình thức, nằm trong số các công
trình thủy lực lớn nhất và là những công trình nhân tạo lớn nhất trên thế giới.
Danh sách[sửa |
sửa mã nguồn]Đã hoàn
thành[sửa |
sửa mã nguồn]Chỉ các nhà máy điện hoạt động với công suất lắp đặt ít nhất 2.000 MW. Một số trong số này có thể có thêm các nhà máy đang được xây dựng, nhưng chỉ có công suất lắp đặt hiện tại được liệt kê.
Tên | Quốc gia | Sông | Năm hoàn thành | Công suất lắp đặt(MW) | Sản lượng điện hàng
năm(TW-hour)[note 1] | Diện tích ngập nước(km²) |
---|
Đập Tam Hiệp
| Trung Quốc
| Yangtze
| 2008/2012
| 22,500
| 98.8[5]
| 1,084
| Đập Itaipu
| Brasil
Paraguay
| Paraná
| 1984/1991, 2003[note 2]
| 14,000
| 103.1 [1]
| 1,350
| Đập Xiluodu
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2014[6]
| 13,860[7]
| 55.2
|
| Guri
| Venezuela
| Caroní
| 1978, 1986
| 10,235
| 53.41
| 4,250
| Tucuruí
| Brasil
| Tocantins
| 1984, 2007
| 8,370
| 41.43
| 3,014
| Belo Monte
| Brazil
| Xingu
| 2016-2020
| 8,176[8][note
3]
| 39.5
| 441
| Grand Coulee
| Hoa Kỳ
| Columbia
| 1942/1950, 1973, 1975/1980, 1983/1984, 1991[note 4]
| 6,809
| 20[9]
| 324
| Xiangjiaba
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2014[10]
| 6,448
| 30.7
| 95.6
| Longtan Dam
| Trung Quốc
| Hongshui
| 2007/2009
| 6,426
| 18.7[11]
|
| Sayano-Shushenskaya
| Nga
| Yenisei
| 1985/1989, 2010/2014[note 5]
| 6,400
| 26.8
| 621
| Krasnoyarsk
| Nga
| Yenisei
| 1967/1972
| 6,000
| 15
| 2,000
| Nuozhadu
| Trung Quốc
| Mekong
| 2014[12]
| 5,850
| 23.9[13]
| 320
| Robert-Bourassa
| Canada
| La Grande
| 1979/1981
| 5,616[note
6][14]
| 26.5
| 2,835
| Churchill Falls
| Canada
| Churchill
| 1971/1974
| 5,428[15]
| 35
| 6,988
| Tarbela Dam
| Pakistan
| Indus
| 1976
| 4,888[16]
| 13
| 250
| Jinping-II
| Trung Quốc
| Yalong
| 2014
| 4,800
| 24.23
|
| Bratsk
| Nga
| Angara
| 1961/1966
| 4,515
| 22.6
| 5,470
| Laxiwa Dam
| Trung Quốc
| Yellow
| 2010
| 4,200[17]
| 10.2
|
| Xiaowan Dam
| Trung Quốc
| Mekong
| 2010
| 4,200[18]
| 19
| 190
| Ust Ilimskaya
| Nga
| Angara
| 1980
| 3,840
| 21.7
| 1,922
| Jirau
| Brazil
| Madeira
| 2014/2016
| 3,750
| 19.1
| 258
| Jinping-I
| Trung Quốc
| Yalong
| 2014
| 3,600
| 17
| 82.5
| Santo Antonio
| Brazil
| Madeira
| 2012/2016
| 3,580[19]
| 21.2
| 490
| Ilha Solteira Dam
| Brasil
| Paraná
| 1973
| 3,444
| 17.9
| 1,195
| Ertan Dam
| Trung Quốc
| Yalong
| 1999
| 3,300
| 17
| 101
| Pubugou Dam
| Trung Quốc
| Dadu
| 2009/2010
| 3,300
| 14.6
|
| Macagua
| Venezuela
| Caroní
| 1961, 1996
| 3,167.5
| 15.2
| 47.4
| Xingó Hydroelectrical Power Plant
| Brasil
| São Francisco
| 1994/1997
| 3,162
| 18.7[20]
| 60
| Yacyretá
| Argentina
Paraguay
| Paraná
| 1994/1998, 2011
| 3,100
| 20.09
| 1,600
| Nurek Dam
| Tajikistan
| Vakhsh
| 1972/1979, 1988
| 3,015
| 11.2
| 98
| Bath County PSP
| Hoa Kỳ
| -
| 1985, 2005/2009
| 3,003[21]
| 3.32
| 3.3
| Goupitan Dam
| Trung Quốc
| Wu
| 2009/2011
| 3,000[22]
| 9.67
| 94
| Guanyinyan Dam
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2014/2016
| 3,000
| 13.62
|
| Boguchany Dam
| Nga
| Angara
| 2012/2014
| 2,997
| 17.6
| 2,326
| W. A. C. Bennett Dam
| Canada
| Peace
| 1968, 2012
| 2,917
| 13.8
| 1,761
| Mica Dam
| Canada
| Columbia
| 1973, 2015
| 2,805
| 7.2
| 430
| La Grande-4
| Canada
| La Grande
| 1986
| 2,779[14]
|
| 765
| Gezhouba Dam
| Trung Quốc
| Yangtze
| 1988
| 2,715
| 17.01
|
| Volzhskaya (Volgogradskaya)
| Nga
| Volga
| 1958/1961
| 2,671[23]
| 12.84[24]
| 3,117
| Daniel-Johnson Dam
| Canada
| Manicouagan
| 1970/1971, 1989/1990
| 2,656
|
| 1,950
| Niagara Falls (US)
| Hoa Kỳ
| Niagara
| 1961
| 2,625 [25]
|
| 0
| Chief Joseph Dam
| Hoa Kỳ
| Columbia
| 1958/1973/1979
| 2,620
| 12.5
| 34
| Changheba
| Trung Quốc
| Dadu
| 2016/2017
| 2,600
| 10.8
|
| Dagangshan
| Trung Quốc
| Dadu
| 2015/2016
| 2,600
| 11.43
|
| Revelstoke Dam
| Canada
| Columbia
| 1984, 2011
| 2,480
| 8.75
| 115
| Zhiguliovskaya (Samarskaya)
| Nga
| Volga
| 1955/1957
| 2,477.5[26]
| 11.7[24]
| 6,450
| Paulo Afonso IV
| Brasil
| São Francisco
| 1979/1983
| 2,462.4[27]
|
|
| Chicoasén (Manuel M. Torres) Dam
| México
| Grijalva
| 1980, 2005
| 2,430
|
|
| La Grande-3
| Canada
| La Grande
| 1984
| 2,418[14]
| 12.3
| 2,420
| Atatürk Dam
| Thổ Nhĩ Kỳ
| Euphrates
| 1990
| 2,400
| 8.9
| 817
| Jinanqiao Dam
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2010
| 2,400
| 11.043
|
| Sơn La Dam
|
Việt Nam
| Black
| 2010/2012
| 2,400
| 10.25
| 440
| Bakun Dam
| Malaysia
| Balui
| 2011
| 2,400
|
| 695
| Liyuan Dam
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2014/2015
| 2,400
| 10.703
| 14,7
| Guandi Dam
| Trung Quốc
| Yalong
| 2013
| 2,400
| 11.87
|
| Karun III Dam
| Iran
| Karun
| 2005
| 2,280
| 4.17
| 48
| Iron Gates-I
| România
Serbia
| Danube
| 1970, 1998/2007, 2013
| 2,252.8
| 11.3
| 104.4
| John Day Dam
| Hoa Kỳ
| Columbia
| 1971
| 2,160
| 8.42
|
| Caruachi
| Venezuela
| Caroní
| 2006
| 2,160
| 12.95
| 238
| Ludila
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2014[28]
| 2,160
| 9.957
|
| La Grande-2-A
| Canada
| La Grande
| 1992
| 2,106[14][29]
|
| 2,835
| Aswan
| Ai Cập
| Nile
| 1967/1970
| 2,100
| 11
| 5,250
| Itumbiara
| Brasil
| Paranaíba
| 1980
| 2,082
| 9
| 778
| Hoover Dam
| Hoa Kỳ
| Colorado
| 1936/1939, 1961, 1986/1993
| 2,080
| 4.2
| 640
| Cahora Bassa
| Mozambique
| Zambezi
| 1975/1977
| 2,075
|
| 2,739
| Cleuson-Dixence Complex
| Thụy Sĩ
| -
| 1965, 1998
| 2,069
| 4.51
| 4
| Bureya Dam
| Nga
| Bureya
| 2003/2009
| 2,010
| 6.59[24]
| 750
| Lijiaxia Dam
| Trung Quốc
| Yellow
| 1997/2000
| 2,000
| 5.9
| 383
| Karun I (Shahid Abbaspour) Dam
| Iran
| Karun
| 1976, 1995, 2006
| 2,000
|
| 54.8
| Masjed Soleyman Dam
| Iran
| Karun
| 2002/2007
| 2,000
| 3.7
| 7.5
| Ahai Dam
| Trung Quốc
| Jinsha
| 2014[30]
| 2,000
| 8.88
| 23,4
|
Đang xây dựng[sửa |
sửa mã nguồn]Bảng này liệt kê các trạm đang được xây dựng với công suất lắp đặt dự kiến ít nhất 2.000 MW.
Tên | Quốc gia | Sông | Công suất dự kiến (MW) | Năm hoàn thành dự kiến | Location |
---|
Baihetan
| Trung Quốc
| Jinsha
| 16,000[31]
| 2021-2022
| 28°15′6″B 103°39′34″Đ /
28,25167°B 103,65944°Đ
| Wudongde
| Trung Quốc
| Jinsha
| 10,200
| 2020[32]-2021
| 26°20′2″B 102°37′48″Đ /
26,33389°B 102,63°Đ
| TaSang
| Myanmar
| Salween
| 7,110
| ?? (on hold)
| 20°27′23″B 98°39′0″Đ / 20,45639°B
98,65°Đ
| Ethiopian Renaissance
| Ethiopia
| Blue Nile
| 6,450
| 2020-2022[33]
| 11°12′51″B 35°05′35″Đ / 11,21417°B
35,09306°Đ
| Diamer-Bhasha Dam
| Pakistan
| Indus River
| 4,500
| 2023[34]
| 35°31′8″B 73°47′10″Đ / 35,51889°B
73,78611°Đ
| Dasu Dam
| Pakistan
| Indus River
| 4,320
| 2023
| 35°31′10″B 73°44′21″Đ / 35,51944°B
73,73917°Đ
| Rogun
| Tajikistan
| Vakhsh
| 3,600
| 2018-2024
| 38°41′3″B 69°46′26″Đ / 38,68417°B
69,77389°Đ
| Myitsone
| Myanmar
| Irrawaddy
| 3,600
| ?? (on hold)
| 25°41′23″B 97°31′4″Đ / 25,68972°B
97,51778°Đ
| Mambilla
| Nigeria
| Donga
| 3,050
| 2024[35]
| 07°09′44″B 10°34′17″Đ / 7,16222°B
10,57139°Đ
| Lianghekou
| Trung Quốc
| Yalong
| 3,000
| 2021-2023
| 30°09′46″B 101°00′49″Đ /
30,16278°B 101,01361°Đ
| Ituango
| Colombia
| Cauca
| 2,456
| 2019?
| 7°05′3,6″B 75°41′16,8″T /
7,08333°B 75,68333°T
| Tocoma
| Venezuela
| Caroní
| 2,320
| ?? (on hold)
| 27°33′13″B 94°15′31″Đ / 27,55361°B
94,25861°Đ
| Maerdang
| Trung Quốc
| Yellow
| 2,200
| 2019
| 34°40′21″B 100°41′32″Đ /
34,6725°B 100,69222°Đ
| Koysha
| Ethiopia
| Omo
| 2,160[36]
| 2021[37]
| 6°27′36″B 36°20′24″Đ / 6,46°B
36,34°Đ
| Lauca
| Angola
| Cuanza
| 2,069.5
| 2017-2019
| 9°44′34,9″N 15°07′32,2″Đ /
9,73333°N 15,11667°Đ
| Shuangjiangkou
| Trung Quốc
| Dadu
| 2,000
| 2019
| 31°47′29″B 101°56′3″Đ /
31,79139°B 101,93417°Đ
| Subansiri
| India
| Subansiri
| 2,000
| ?? (on hold)
| 27°33′13″B 94°15′31″Đ / 27,55361°B
94,25861°Đ
|
Xem thêm[sửa |
sửa mã nguồn]- Danh sách các nhà máy thủy điện thông thường
- Danh sách các nhà máy thủy điện chạy trên sông
- Danh sách các nhà máy thủy điện lưu trữ bơm
- Danh sách các nhà máy điện lớn nhất
thế giới
- Danh sách các đập cao nhất thế giới
- Danh sách các đập lớn nhất
- Danh sách các nhà máy điện lớn nhất ở Hoa Kỳ
Ghi chú[sửa |
sửa mã nguồn]- ^ Generating capacity is not the only factor determining the amount of electricity generated, as this also depends on consistent utilization of
the plant's capacity. Factors enhancing this are the free capacity of the reservoir and the consistency of water supply during and across years.
- ^ first unit installed in 1984, 18th in 1991; in 2003 2 additional units were installed
- ^ planned final capacity 11,233 MW
- ^
first unit installed in 1942, 18th in 1950, 21st in 1991; 6 units in third powerplant were installed between 1975 and 1980, 2 units of pumped-storage plant were installed in 1973, 4 more units in 1983 and 1984
- ^ 10 units were installed between 1985 and
1989, after 2009 failure new units were installed between 2010 and 2014
- ^ Combined with adjacent La Grande-2-A the LG-2 complex has 7,722 MW of installed capacity
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
a b
“Brasil retiró casi 92 millones MWh de la producción récord de Itaipú”. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “China's Three Gorges dam 'breaks world hydropower record'”.
Dailymail.co.uk. ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ a b
Lỗi chú thích: Thẻ
<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên HQ_GS - ^
“World's largest hydropower project planned for Tibetan Plateau”. www.chinadialogue.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm
2017.
- ^ “China's Three Gorges dam 'breaks world hydropower record'”. News.yahoo.com. ngày 2 tháng 1 năm
2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ 2425 (ngày 2 tháng 7 năm 2014). “世界第三大水电站溪洛渡水电站机组全部投产-能源-人民网”. Energy.people.com.cn. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.Quản
lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “China's second-largest hydropower station in full operation - Xinhua | English.news.cn”. News.xinhuanet.com. ngày 2 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “A história de Belo Monte – Cronologia”. Norte Energia (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Generation Records Fall at Grand Coulee Dam”. U.S. Bureau of Reclamation.
Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm
2006.
- ^ 马常艳 (ngày 28 tháng 6 năm 2014). “中国第三大水电站向家坝水电站将全部投产发电”. Ce.cn.
Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “龙滩水电站创世界建设最快纪录-能源-人民网”. Energy.people.com.cn.
Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “云南省最大水电站糯扎渡水电站全面建成投产”. Yn.xinhuanet.com.
Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “Largest hydropower station on Mekong River starts operation - Xinhua | English.news.cn”.
News.xinhuanet.com. ngày 6 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ a b
c d
Hydro-Québec (tháng 4 năm 2009). Powering Our Future: Annual Report 2008 (PDF). Montreal. tr. 125. ISBN 978-2-550-55046-4.
- ^ Nalcor Operations. “Churchill Falls”. Nalcor Energy. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “Tarbela 4th extension project starts power production”. The Express Tribune (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29
tháng 3 năm
2019.
- ^ [1]
- ^ “小湾电站机组全部投产 我国水电装机突破2亿千瓦”. Yn.xinhuanet.com. ngày 25 tháng 8 năm 2010.
Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “Geração – Santo Antônio Energia”. Santoantonioenergia.com.br. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Form 20-F”. Sec.gov. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “Bath County Pumped Storage Station | Dominion Energy”. www.dominionenergy.com.
Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm
2019.
- ^ [2]
- ^ “Волжская ГЭС увеличила установленную мощность в результате модернизации оборудования”. www.volges.rushydro.ru. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm
2018.
- ^ a
b c
“2013”. Rushydro.ru. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ Combined US-CA capacity >= 2 GW greater than this so would be about 15th
place.
- ^ “Жигулевская ГЭС увеличила установленную мощность на 10,5 мегаватта”. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm
2019.
- ^ Combined with adjacent Paulo Afonso IV, Paulo Afonso I, II, III và
Apollonius Sales the Paulo Afonso Hydroelectric Complex has 4,279 MW of installed capacity
- ^ “鲁地拉水电站事故生态放水孔已封堵-中国水力发电工程学会”. Hydropower.org.cn. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ Combined with Robert-Bourassa, it would place LG-2 complex in 5th
place
- ^ “金沙江流域阿海水电站5台机组全部投产_云南网”. Yn.yunnan.cn. ngày 8 tháng 6 năm 2014.
Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^ “中国东方电气集团有限公司”. Dongfang.com. ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm
2017.
- ^
https://economictimes.indiatimes.com/news/international/world-news/wudongde-project-china-builds-third-largest-hydropower-station-on-yangtze-river/articleshow/50309565.cms
- ^ http://www.globalconstructionreview.com/news/ethiopias-huge-nile-dam-delayed-2022/
- ^ Kiani, Khaleeq (ngày 27 tháng 8 năm 2013). “Dasu power project gets precedence over Bhasha”. dawn.com. Truy cập ngày 11 tháng 4
năm
2018.
- ^ “Construction begins on Nigeria's 3,050-MW Mambilla
hydropower plant”. www.hydroworld.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm
2018.
- ^ “Koysha Hydroelectric Project - Salini Impregilo”.
www.salini-impregilo.com. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm
2018.
- ^ https://www.salini-impregilo.com/static/upload/wat/water-power-africa.pdf
Câu chuyện về đập Hoover - các bài tiểu luận Đập lớn nhất thế giới là gì? Khi đập Hoover được hoàn thành vào năm 1935, đó là con đập cao nhất thế giới. Từ khoảng năm 1938 đến năm 1948, động cơ đập Hoover là nhà máy thủy điện lớn nhất thế giới. Kể từ đó, các cơ sở lớn hơn đã được xây dựng và mọi người thường hỏi, "con đập lớn nhất thế giới hiện nay là gì?" Câu trả lời phụ thuộc vào ý của bạn là lớn nhất. Ý bạn là con đập cao nhất? Hay bạn có nghĩa là một trong đó có nhiều chất liệu nhất trong đó? Hoặc, làm thế nào về nhà sản xuất thủy điện lớn nhất? Câu trả lời cho mỗi câu hỏi này là một con đập khác nhau.Đập lớn nhất thế giới theo khối lượngĐập chất thải đồng bộ ở Canada hiện được xếp hạng số một theo khối lượng vật liệu xây dựng ở 706.320.000 mét khối (540.000.000 mét khối). Đây là các chất thải của tôi, vì vậy khi các hoạt động khai thác tiếp tục, nhiều chất thải sẽ được thêm vào và cấu trúc sẽ phát triển lớn hơn. Ngược lại, đập Hoover chứa 3.250.000 mét khối (2.600.000 mét khối) bê tông, ít hơn nhiều. Đập Hoover là bê tông rắn và nó được thiết kế đặc biệt để được sử dụng làm đập, trong khi các chất thải đồng bộ là bụi bẩn được xếp chồng lên từ các hoạt động khai thác. Mặc dù vật liệu được nén chặt và được xử lý khác để tạo ra một cấu trúc ổn định, nhưng nó phụ thuộc vào thể tích vật liệu để giữ nước trở lại. Đập Hoover không chỉ dựa vào khối lượng vật liệu, mà cả sức mạnh của vật liệu đó. Đập cao nhất thế giớiHiện tại, con đập cao nhất thế giới là đập Nurek trên sông Vakhsh ở Tajikistan. Nó cao 984 feet (300 mét). Đập Hoover cao 726,4 feet (221,3 mét). Ngày nay, đập Hoover vẫn đứng trong top 20 của những con đập cao nhất thế giới, nhưng chỉ trong các loại trọng lực và vòm bê tông. Nhiều đập đá và đất khác đã vượt qua Hoover về chiều cao. Có một con đập ở Hoa Kỳ cao hơn đập Hoover, và đó là đập Oroville trên sông Feather ở California. Nó cao 770 feet (235 mét), nhưng nó là một con đập đất, không phải là một cấu trúc cụ thể như Hoover. Cây thủy điện lớn nhất thế giớiĐập Sanxia (hoặc ba hẻm núi) trên sông Dương Tử ở Trung Quốc có công suất điện được lắp đặt là 22.500 megawatt (MW), nhưng đứng thứ 2 trên thế giới về thế hệ thủy điện. Sản lượng của nó là 84 tỷ kilowatt giờ (kWh) mỗi năm vẫn bị vượt qua bởi đập Itaipu ở biên giới giữa Brazil và Paraguay. Nhà máy của Itaipu có công suất 12.600 MW và đã sản xuất 90 tỷ kWh trong một năm. Nhà máy thủy điện lớn nhất ở Hoa Kỳ là tại đập Grand Coulee. Ba động cơ của nó có công suất 6.809 MW và trung bình tạo ra khoảng 21 tỷ kWh, trong khi động cơ của đập Hoover có công suất 2.074 MW và tạo ra khoảng 4 tỷ kWh mỗi năm. . Cập nhật lần cuối: 3/12/15
5 con đập lớn nhất là gì?
Đập Kariba, Zimbabwe. Đập Kariba là con đập lớn nhất thế giới dựa trên khả năng lưu trữ nước. .... Đập Bratsk, Nga. .... Đập Akosombo, Ghana. .... Đập Daniel Johnson, Canada. .... Đập Guri, Venezuela. .... W.A.C Bennett đập, Canada. .... Đập Krasnoyarsk, Nga. .... Đập Robert-Bourassa, Canada ..
3 con đập lớn nhất thế giới là gì?
Danh sách các đập lớn nhất.
Đập nào là con đập lớn nhất thế giới?
Three Gorges đập, Trung Quốc là cơ sở thủy điện lớn nhất thế giới.Tích lũy với Wikimedia, Three Gorges Dam là một con đập trọng lực thủy điện kéo dài sông Dương Tử bởi thị trấn Sandouping, ở quận Yiling, Yichang, tỉnh Hubei, Trung Quốc. is the world's largest hydroelectric facility. Accroding to Wikimedia, the Three Gorges Dam is a hydroelectric gravity dam that spans the Yangtze River by the town of Sandouping, in Yiling District, Yichang, Hubei province, China.
Cái nào là con đập lớn nhất hàng đầu ở Ấn Độ?
Đập chính ở Ấn Độ.. Đập Bhavani Sagar - Tamil Nadu.Nó ra đời vào năm 1955 và là Bill trên sông Bhavani.Thì Đập Tehri - Uttarakhand.Thì Đập Hirakud - Odisha.Thì Đập Bhakra Nangal - Himachal Pradesh.Thì Đập Nagarjuna Sagar - Andhra Pradesh.Thì Đập Sardar Sarovar - Gujarat.Thì Đập Tungabhadra - Karnataka.Thì Rihand Dam - Uttar Pradesh .. |