Trình tự trong văn miêu tả là gì

Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào? Dựa vào trình tự miêu tả, em hãy tìm bố cục của bài văn?

Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?

Văn miêu tả

  • Xem
  • Lịch sử chỉnh sửa
  • Bản đồ
  • Files

Bản để in

Văn miêu tả

Mục lục

1. KHÁI NIỆM VĂN MIÊU TẢ [edit]

2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN MIÊU TẢ [edit]

3. KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ [edit]

4. PHÂN LOẠI VĂN MIÊU TẢ VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA MỘT BÀI VĂN MIÊU TẢ [edit]

5. CÁC YẾU TỐ NGHỆ THUẬT TRONG VĂN MIÊU TẢ [edit]

Văn miêu tả trong chương trình lớp 6 giúp học sinh hiểu được thế nào là văn miêu tả và khi nào thì cần miêu tả.Sau khi giới thiệu chung về văn miêu tả, sẽ đi vào hai kiểu bài: tả cảnh và tả người. Tả cảnh gồm cảnh thiên nhiên nhiên và cảnh sinh hoạt; tả người gồm tả chân dung và tả người trong một hoạt động cụ thể.

Về kĩ năng, học sinh chủ yếu được rèn luyện các kĩ năng miêu tả chung như quan sát, nhận xét, so sánh, tưởng tượng...; kĩ năng lựa chọn chi tiết và xây dựng bài văn tả cảnh, tả người.

Về cách thể hiện, chương trình lớp 6 yêu cầu miêu tả một cách có thứ tự, cân đối, hài hòa, làm nổi bật được đặc điểm của đối tượng.


KHÁI NIỆM VĂN MIÊU TẢ [edit]

Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,... làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe .


ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN MIÊU TẢ [edit]

Qua văn miêu tả, người đọc không chỉ nhận biết được đặc điểm cụ thể về vẻ bề ngoài (màu sắc, hình dáng, kích thước, trạng thái,...) mà còn nhận biết được tính chất tiêu biểu, bản chất bên trong của đối tượng, sự vật. Từ đó, người đọc hình dung và nhận ra ngay được sự vật, con người được miêu tả. Qua đó, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.


Để miêu tả cho hay, cho tốt, cần chú ý những gì?

Trước hết, cần phải nắm được các kĩ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét đối tượng được tả, cần tả. Tuy nhiên, dưới đây chỉ là những thao tác chung nhất của việc tả (hành động tả) chứ chưa phải là viết bài văn miêu tả. Để viết được bài văn miêu tả cần những điều kiện khác nữa nhưng trước hết cần nắm được các thao tác của việc tả nói chung.

KĨ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ [edit]

1. KĨ NĂNG QUAN SÁT, GHI CHÉP

  • Đối tượng của văn miêu tả là những sự vật, sự việc, là thế giới thiên nhiên, là con người và cuộc sống con người; đó là một thế giới hết sức đa dạng, phức tạp và sống động, vì vậy cần phải quan sát và ghi chép để hiểu và nắm vững được đặc điểm của từng sự vật, con người.
  • Tập thói quen quan sát hằng ngày và tự đặt ra các câu hỏi để giải đáp, tìm hiểu và khắc sâu vào trí nhớ những hình ảnh về cuộc sống xung quanh.
  • Việc quan sát không chỉ từ những đối tượng trực tiếp trong cuộc sống hằng ngày mà còn từ nhiều nguồn khác nhau như trên truyền hình, đọc sách - báo hay qua tranh ảnh, qua các tác phẩm văn học,...

Cho đoạn văn sau: "Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo ghi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ".

Đoạn văn trên tái hiện lại hình ảnh ốm yếu, tội nghiệp của chú Dế Choắt (nhằm đối lập với hình ảnh khỏe khoắn, mạnh mẽ của Dế Mèn) qua các từ ngữ:gầy gò, lêu nghêu, bè bè, nặng nề, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ... =>Từ đó cho thấy tác giả có kĩ năng quan sát tỉ mỉ.

2. KĨ NĂNG TƯỞNG TƯỢNG

Vai trò của trí tưởng tượng:

  • Là yếu tố làm nên sự phong phú cho các hình ảnh trong bức tranh miêu tả.
  • Giúp người làm văn miêu tả tìm được những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật phù hợp để bài văn miêu tả hấp dẫn hơn.

Cho đoạn văn sau: "Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đỏ ra biển ngày đên như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận".

Trong đoạn văn trên, bằng trí tưởng tượng của tác giả, người đọc thấy được cảnh tượng thiên nhiên hùng vĩ (qua các từ ngữ như mênh mông, nước ầm ầm đổ, rộng ngàn thước, cao ngất...), hình ảnh dòng sông với dòng nước mạnh mẽ được tưởng tượng với thác, cá nước nhiều tới mức như những người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng, rừng đước hai bên bờ cao như hai dãy trường thành dài vô tận. Chính nhờ trí tưởng tượng của tác giả, người đọc thấy được quang cảnh vừa đẹp, vừa thơ mộng, vừa mênh mông hùng vĩ của sông nước Cà Mau.

3. KĨ NĂNG SO SÁNH

  • So sánh là hệ quả của quá trình liên tưởng, tưởng tượng.
  • Vai trò:Khi quan sát một đối tượng nào đó, hình ảnh của đối tượng ấy thường gợi cho người quan sát nghĩ tới những hình ảnh khác có cùng nét tương đồng. Đó chính là sự so sánh, liên tưởng làm cho bài văn miêu tả thêm sinh động, hấp dẫn.

  • Phân loại các kiểu so sánh:

- So sánh người với người: "Với gương mặt phúc hậu, trông bà hệt như bà tiên trong truyện cổ tích"

- So sánh người với con vật: "Trông anh ta như một con gấu"

- So sánh người với cây cối: "Cô bé như một cây lúa non"

- So sánh người với các hiện tượng tự nhiên: "Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào"

- So sánh vật với vật, cảnh với cảnh: "Măng chồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ"

- So sánh vật với người: "Cây bưởi như một người mẹ cần mẫn"

  • Cách thức so sánh:

-So sánh theo hướng thu nhỏ lại: "Trái đất như một giọt nước màu xanh lơ lửng..."

- So sánh theo hướng phóng đại: "Chiếc lá tre giống như một chiếc thuyền chòng chành trên sóng nước"

- So sánh theo hướng cụ thể hóa: "Từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi"

- So sánh theo hướng trừu tượng hóa: "Nước biển chiều nay xanh như một trang sử của loài người"

  • Lưu ý:

- Phải biết sáng tạo, tìm ra điểm mới, điểm riêng để so sánh.

- Không nên lặp đi lặp lại một hình ảnh so sánh quá cũ, gây nhàm chán.

Cho đoạn văn sau:"Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen... đàn đàn lù lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!"

Trong đoạn văn, tác giả đã so sánh cây gạo nhìn từ xa trông nhưmột tháp đèn khổng lồ,so sánhhàng ngàn bông hoavớihàng ngàn ngọn lửa hồng tươi, so sánhhàng ngàn búp nõnvớihàng ngàn ánh nến trong xanh.

Các hình ảnh so sánh đặc sắc ở trong đoạn văn đã tái hiện được chân thực, độc đáo và thú vị trong mắt người đọc về sức sống của cây gạo vào mùa xuân.

4. KĨ NĂNG NHẬN XÉT

  • Kĩ năng nhận xét là dấu ấn riêng của người viết, đó chính là tình cảm, cảm xúc, là thái độ của người viết đối với đối tượng được miêu tả.
  • Cách bộc lộ thái độ:Bằng những câu cảm thán, hoặc những lời bình, hình ảnh miêu tả, nhận xét trực tiếp.

Chà! Béo ơi là béo!

Thái độ mỉa mai và những nhận xét về ngoại hình về nhân vật của nhà văn Vũ Trọng Phụng trong đoạn văn: "Vậy thì bà nằm đó. Nhưng thoạt trông đố ai dám bảo là một người. Nếu người ta chưa nom rõ cái mặt phị, cái cổ rụt, cái thân nung núc, và bốn chân tay ngắn chùn chùn, thì phải bảo là một đống hai ba cái chăn bông cuộn lại với nhau, sắp đem cất đi. Thật thế, bà béo lắm, một cái béo rất hùng vĩ, ít ai có thể tưởng tượng được. Mùa hè, ai trông thấy bà mà không phát ngấy thì tôi không phải là người." (Trích truyện ngắn "Phành phạch")


PHÂN LOẠI VĂN MIÊU TẢ VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA MỘT BÀI VĂN MIÊU TẢ [edit]

DẠNG 1. VĂN TẢ NGƯỜI

1. MỞ BÀI

  • Giới thiệu đối tượng cần miêu tả:

- Đối tượng là ai? (Cần xác định rõ tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính,...)

- Có quan hệ như thế nào đối với người miêu tả?

- Hoàn cảnh tiếp xúc gặp gỡ với đối tượng ấy có gì khác biệt?

  • Một số cách mở bài sáng tạo:

- Mở bài bằng một thông báo ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề. (Em có nhiều người bạn. Nhưng có lẽ thân thiết và gần gũi nhất vẫn là bạn X)

- Mở bài bằng lời giới thiệu tình huống để đối tượng xuất hiện.(Cái Thư bạn tôi lạ lắm! Lần nào ngồi cùng nhau nó đều kể về mẹ nó, mẹ nó là một công nhân sửa đường. Một buổi sáng được nghỉ học, chúng tôi đến chỗ mẹ Thư làm việc.)

2. THÂN BÀI

Trình bày các đặc điểm và hình ảnh tiêu biểu của đối tượng cần miêu tả theo thứ tự hợp lí.

  • Tả hình dáng:

- Tả bao quát về tuổi tác: Đối tượng được tả trông như thế nào? (già hay trẻ), tầm vóc (cao lớn hay nhỏ nhắn), dáng điệu (duyên dáng, nhanh nhẹn hay chậm chạp), nghề nghiệp (bác sĩ, công nhân,…), trang phục, cách ăn mặc,…

- Tả chi tiết: Lựa chọn những nét nổi bật nhất của đối tượng để đặc tả (khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, cái miệng, làn da, chân tay,…)

  • Tả tính tình - hoạt động:

- Tính tình của người đó như thế nào? (chất phác, vui nhộn hay dễ cáu gắt,…).

- Giọng nói ra sao? (nhẹ nhàng, dịu dàng hay sang sảng) Từ giọng nói ấy, nhận xét một phần tính cách ra sao?

- Tư thế, cử chỉ, điệu bộ, cách cư xử với người khác (ân cần, chu đáo, hời hợt…) => Việc làm bộc lộ rõ đạo đức, tình cảm và tính nết của người được tả.

- Hoạt động cụ thể: Đối tượng được tả đang làm gì? Làm như thế nào? Qua hoạt động ấy nhận xét về tính cách ra sao?

LƯU Ý: Xây dựng những nét đặc sắc của đối tượng cần miêu tả: nếu tả chân dung thì cần làm rõ đặc điểm ngoại hình và tính cách; nếu là tả người trong hoạt động thì cần tập trung vào cử chỉ, động tác. Từ đó lựa chọn hình ảnh tiêu biểu cho đối tượng.

3. KẾT BÀI

  • Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả (yêu quý, biết ơn, kính trọng, nể phục, sung sướng, hạnh phúc,...)
  • Một số cách kết bài:

- Kết bài bằng một câu tả.(Dáng hình nhỏ nhắn, xinh xắn của mẹ luôn khiến tôi cảm thấy yêu thương và gần gũi.)

- Kết bài bằng một lời mở ý hoặc để lửng.(Và mỗi sáng, mỗi chiều, cậu bé có đôi chân kì diệu ấy vẫn cùng lũ trẻ chơi đùa trên bãi cỏ. Theo đôi chân cậu, trái bóng cứ lăn tròn, lăn tròn)

- Kết bài bằng một vài lời tâm tình trực tiếp với đối tượng được miêu tả.(Con yêu mẹ biết bao. mẹ ơi!)

DẠNG 2. VĂN TẢ CẢNH

1. MỞ BÀI

  • Giới thiệu đối tượng cần miêu tả

- Đối tượng là gì? (cảnh thiên nhiên hay cảnh sinh hoạt)

- Cảnh ở đâu? Thời gian tả cảnh vào lúc nào?

  • Một số cách mở bài sáng tạo:

- Mở bài bằng một thông báo ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề. (Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi)

- Mở bài bằng lời giới thiệu tình huống để đối tượng xuất hiện.(Ai đã một lần được ngắm cảnh mặt trời lên trên biển thì sẽ chẳng bao giờ quên được, đó là những khoảnh khắc vô cùng hùng vĩ của thiên nhiên ban tặng cho con người. Thiên nhiên vốn có nhiều cảnh đẹp, nhưng có lẽ hình ảnh mặt trời mọc trên biển ở đảo Cô Tô để lại trong tôi những ấn tượng sâu sắc khó quên.)

2. THÂN BÀI

  • Có thể lựa chọn trình tự miêu tả phù hợp (không gian, thời gian) tùy theo cách miêu tả của người viết; lựa chọn các chi tiết phù hợp với nội dung và dụng ý miêu tả.

- Đối với văn tả cảnh thiên nhiên cần có sự chuyển động, thay đổi để tạo nên sự hấp dẫn cho bài miêu tả, tuy nhiên cần đảm bảo các tiêu chí sau:

+Tả bao quát chung (hình dáng, màu sắc, khung cảnh chung, thời tiết,... nhìn từ xa đến gần, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, từ mùa này qua mùa khác...)

+ Tả chi tiết, cụ thể những đặc điểm nổi bật của cảnh theo từng góc nhìn, thời điểm.

- Đối với văn tả cảnh sinh hoạt, cần chú trọng tả theo trình tự thời gian và trình tự hoạt động của đối tượng:

+ Quan sát và lựa chọn những hình ảnh cụ thể trước, trong và sau hoạt động được miêu tả, không gian từ ngoài vào trong, từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể hoặc ngược lại.

+ Âm thanh, trang phục, hành động, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ của con người...

  • Cần lựa chọn một số chi tiết tiêu biểu để tập trung miêu tả.
  • Tăng cường sử dụng các biện pháp tu từ (nhân hóa, so sánh,...), các từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh; liên tưởng, tưởng tượng… để bài viết sinh động và ấn tượng hơn.
  • Đặc biệt cần phải thể hiện cảm xúc của người viết.

3. KẾT BÀI

  • Nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả.
  • Một số cách kết bài:

- Kết bài bằng một câu tả.(Cánh đồng lúa ngào ngạt hương thơm. Lan xa. Lan xa...)

- Kết bài bằng một lời mở ý hoặc để lửng.(Huế trở mình thức dậy trong nhịp chuyển động mới, nhộn nhịp hơn.)

- Kết bài bằng một vài lời tâm tình trực tiếp với đối tượng được miêu tả.(Cảm ơn mùa xuân! Cảm ơn những điều kì diệu mà trời đất đã ban tặng cho con người!)


CÁC YẾU TỐ NGHỆ THUẬT TRONG VĂN MIÊU TẢ [edit]

1. TRÌNH TỰ TRONG VĂN MIÊU TẢ

Việc sắp xếp trình tự trong văn miêu tả rất linh hoạt. Lựa chọn trình tự nào là tùy thuộc vào đối tượng được miêu tả hoặc điểm nhìn của người tả. Có một số trình tự sau:

1.1. Trình tự thời gian

Trình tự này thường được dùng trong các dạng văn tả cây cối, tả cảnh thiên nhiên, tả cảnh sinh hoạt. Trong một năm thì tả theo trình tự mùa; trong ngày thì tả theo buổi; khi tả một sự việc thì tả theo diễn biến từ mở đầu đến kết thúc.

Cho đoạn văn bản sau:

"Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng rực lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Và hai bên ven con sông nước êm đềm trong mát, không một tấc đất nào bỏ hở. Ngay dưới lòng sông, từ sát mặt nước trở lên, những luống ngô, đỗ, lạc, khoai, cà … chen nhau xanh rờn phủ kín các bãi cát mùa này phơi cạn.

Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều nắng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè chung quanh những mái nhà tỏa khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên bãi soi dài nổi lên đây đó giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu bay về, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa. Có những buổi cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng ngàn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.

Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà sinh sôi nảy nở với một sức mạnh không cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng cựa mình vì một lá cỏ non vừa xòe nở, hình như mỗi giọt khí trời cũng rung động không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay."

(Nguyễn Đình Thi)

Trong phần văn bản trên, nhà văn đã khéo léo làm nổi bật những đổi thay của cảnh vật thiên nhiên từ khi mùa xuân chớm về xua tan cái rét mùa đông (Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng rực lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám), rồi mùa xuân về thật và cho đến khimùa xuân đã đến hẳn rồi.

1.2. Trình tự không gian

Trình tự này thường được dùng trong dạng văn miêu tả cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt. Có thể theo trình tự từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể; có thể đi từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trước ra sau, từ ngoài vào trong,... tùy theo điểm nhìn và vị trí quan sát của người miêu tả.

Ngoài hai trình tự trên, người viết có thể sắp xếp theo trình tự đặc điểm của đối tượng; trình tự cảm xúc cá nhân hoặc kết hợp cả hai trình tự trên.

Cho đoạn văn bản sau:

Luỹ làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Luỹ làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của luỹ:

Luỹ ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven luỹ, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền.

Luỹ tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay cũng không lọt ... Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thủa xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì!

Luỹ giữa làng cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hoá). Luỹ trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống tạo thành một rải vàng... Tre luỹ làng thay lá... Mùa lá mới oà nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp lúc nào không rõ!...

Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con còn non nớt. Ai dám bảo thảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?...

(Ngô Văn Phú)

Đoạn văn bản trên miêu tả lũy tre làng theo trình tự không gian: từ ngoài vào trong, từ lũy tre ngoài cùng với "những gốc tre to bự, khép kín vào nhau thành vức tường thành bằng tre" cho đến lũy giữa làng và lũy trong cùng; từ trên xuống dưới, từ tán lá tre cho đến thân tre và gốc tre.

2. NGÔN NGỮ TRONG VĂN MIÊU TẢ

  • Ngôn ngữ trong văn miêu tả phong phú, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm lớn. Thông thường các từ láy, từ tượng hình hay tượng thanh đáp ứng được yêu cầu này.
  • Phải đảm bảo được tính chính xác. Phải chọn đúng từ ngữ diễn tả chính xác cái thần, cái hồn của đối tượng miêu tả.
  • Ngôn ngữ phải có sự liên tưởng, khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc. Các từ ngữ trong văn miêu tả không chỉ mang nghĩa đen mà còn có nhiều lớp nghĩa bóng.
  • Câu văn tả không chỉ cần đúng mà còn phải hay. Có thể đan xen câu bình thường với câu đặc biệt, câu đơn với câu phức, câu dài với câu ngắn,... cũng có thể dùng câu đảo ngữ để gây ấn tượng.

3. YẾU TỐ TRỮ TÌNH TRONG VĂN MIÊU TẢ

3.1. Khái niệm

Hình ảnh thiên nhiên và con người được phản ánh trong văn miêu tả thông qua cảm nhận của người viết. Người viết không nên sao chép bức tranh cuộc sống một cách máy móc, khô khan mà phải có thái độ rõ ràng, có tấm lòng, tâm hồn nhạy cảm và biết rung động trước cái đẹp. Đó là chất trữ tình trong văn miêu tả.

3.2. Phân loại

Có hai cách bộc lộ chất trữ tình trong văn miêu tả:

  • Trực tiếp:- Bằng những câu cảm thán hay trần thuật

- Bằng những lời bình, lời nhận xét

  • Gián tiếp: -Thông qua nghệ thuật sử dụng từ ngữ, câu văn

Cũng có thể sử dụng kết hợp cả hai cách trên.

Cho đoạn văn sau:

"Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da trắng mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường."

Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng bé Hồng khi gặp mẹ thấm đẫm chất trữ tình. Có thể nhận thấy chất trữ tình thể hiện qua những điều mà bé Hồng nghĩ và đánh giá về mẹ của mình, về cảm xúc dành cho mẹ: "tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá", "sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc", "tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt", "thơm tho lạ thường".

Thẻ từ khoá:

  • văn miêu tả
  • khái niệm văn miêu tả
  • đặc điểm văn miêu tả
  • năng lực quan sát
  • phân loại văn miêu tả
  • kĩ năng làm văn miêu tả
  • diễn đạt trong văn miêu tả
  • văn tả người
  • văn tả cảnh
  • văn tả loài vật
  • văn tả cảnh sinh hoạt
  • trình tự trong văn miêu tả
  • trình tự không gian
  • trình tự thời gian
  • ngôn ngữ trong văn miêu tả
  • bố cục văn miêu tả
  • more...
  • less...

◄ Phó từ

Chuyển tới... Chuyển tới... 1. Ôn tập truyện dân gian 2. Ôn tập từ, từ loại và cụm từ 3. So sánh 4. So sánh (tiếp) 5. Bài học đường đời đầu tiên 6. Sông nước Cà Mau Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên Văn bản: Con Rồng cháu Tiên Bánh chưng, bánh giầy Văn bản: Bánh chưng, bánh giầy Từ Tiếng Việt: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt Phương thức biểu đạt Tập làm văn: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt Thánh Gióng Văn bản: Thánh Gióng Từ mượn Tiếng Việt: Từ mượn Văn tự sự Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn tự sự Sơn Tinh, Thủy Tinh Văn bản: Sơn Tinh –Thủy Tinh Tiếng Việt: Nghĩa của từ Tập làm văn: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự Sự tích Hồ Gươm Văn bản: Sự tích Hồ Gươm Tập làm văn: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự Tập làm văn: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 1 - Văn kể chuyện Truyện cổ tích Sọ Dừa Văn bản: Sọ Dừa Từ nhiều nghĩa Tiếng Việt: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ Tập làm văn: Lời văn, đoạn văn tự sự Thạch Sanh Văn bản: Thạch Sanh Tiếng Việt: Chữa lỗi dùng từ Tập làm văn: Trả bài viết số 1 Em bé thông minh Văn bản: Em bé thông minh Tiếng Việt: Chữa lỗi dùng từ (tiếp) Tập làm văn: Luyện nói: Kể chuyện Cây bút thần Văn bản: Cây bút thần Danh từ Tiếng Việt: Danh từ Tập làm văn: Ngôi kể trong văn tự sự Ông lão đánh cá và con cá vàng Văn bản: Ông lão đánh cá và con cá vàng Tập làm văn: Thứ tự kể trong văn tự sự Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 2 Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Văn bản: Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Văn bản: Đeo nhạc cho mèo Tiếng Việt: Danh từ (Tiếp theo) Tập làm văn: Luyện nói kể chuyện Chân, tay, tai, mắt, miệng Văn bản: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Tiếng Việt: Cụm danh từ Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 2 Tập làm văn: Luyện tập xây dựng bài tự sự: kể chuyện đời thường Truyện cười Treo biển Văn bản: Treo biển Lợn cưới áo mới Văn bản: Lợn cưới, áo mới Số từ Lượng từ Tiếng Việt: Số từ và lượng từ Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 3 Tập làm văn: Kể chuyện tưởng tượng Chỉ từ Ôn tập truyện dân gian Tiếng Việt: Chỉ từ Tập làm văn: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng Truyện trung đại Con hổ có nghĩa Văn bản: Con hổ có nghĩa Động từ và cụm động từ Tiếng Việt: Động từ Tiếng Việt: Cụm động từ Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 3 Mẹ hiền dạy con Văn bản: Mẹ hiền dạy con Tính từ và cụm tính từ Tiếng Việt: Tính từ và cụm tính từ Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Văn bản: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Vẻ đẹp và sức sống của truyện kể dân gian Ôn tập: Vẻ đẹp và sức sống của truyện kể dân gian Ôn tập: Từ và nghệ thuật sử dụng từ Video: Giới thiệu chung về văn tự sự Video: Kiểu bài tự sự số 1. Kể lại chuyện đã học hoặc đã đọc Video: Kiểu bài tự sự số 1. Kể lại chuyện đã học hoặc đã đọc (tiếp theo) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể truyện đời thường (Giới thiệu chung) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể chuyện đời thường (Dạng 1) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể chuyện đời thường (Dạng 2) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể chuyện đời thường (Dạng 3) Video: Kiểu bài tự sự số 3. Kể chuyện sáng tạo (Giới thiệu chung) Video: Kiểu bài tự sự số 3. Kể chuyện sáng tạo (Dạng 1) Video: Kiểu bài tự sự số 3. Kể chuyện sáng tạo (Dạng 2) Bài học đường đời đầu tiên Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên Phó từ Phó từ Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn miêu tả Sông nước Cà Mau Văn bản: Sông nước Cà Mau So sánh Tiếng Việt: So sánh Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả Bức tranh của em gái tôi Văn bản: Bức tranh của em gái tôi Vượt thác Văn bản: Vượt thác Tiếng Việt: So sánh (tiếp theo) Tập làm văn: Phương pháp tả cảnh - Viết bài tập làm văn số 5 Buổi học cuối cùng Văn bản: Buổi học cuối cùng Nhân hóa Tiếng Việt: Nhân hóa Tập làm văn: Phương pháp tả người Đêm nay Bác không ngủ Văn bản: Đêm nay Bác không ngủ Ẩn dụ Tiếng Việt: Ẩn dụ Lượm Văn bản: Lượm Mưa Văn bản: Mưa Hoán dụ Tiếng Việt: Hoán dụ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II VIDEO: Cảm nhận văn bản "Cô Tô" Cô Tô Văn bản: Cô Tô Các thành phần chính của câu Tiếng Việt: Các thành phần chính của câu Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 6 - Văn tả người Cây tre Việt Nam Văn bản: Cây tre Việt Nam Câu trần thuật đơn Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn Lòng yêu nước Văn bản: Lòng yêu nước Lao xao Văn bản: Lao xao Câu trần thuật đơn có từ "là" Câu trần thuật đơn có từ "là" Câu trần thuật đơn không có từ "là" Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn không có từ "là" Tập làm văn: Ôn tập văn miêu tả Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 7 - Văn miêu tả sáng tạo Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử Văn bản: Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ Tiếng Việt: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ Viết đơn Tập làm văn: Viết đơn VIDEO: Cảm nhận văn bản "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ" Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Văn bản: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha Văn bản: Động Phong Nha Ôn tập về dấu câu Tiếng Việt: Ôn tập về dấu câu Nghệ thuật miêu tả qua một số văn bản truyện, kí Nghệ thuật miêu tả qua một số văn bản truyện, kí Câu và dấu câu Câu và dấu câu Các biện pháp tu từ Các biện pháp tu từ

Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn miêu tả ►

Nghệ thuật miêu tả qua một số văn bản truyện, kí

  • Xem
  • Lịch sử chỉnh sửa
  • Bản đồ
  • Files

Bản để in

Nghệ thuật miêu tả qua một số văn bản truyện, kí

Mục lục

1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN MIÊU TẢ [edit]

1.1. Trình tự trong văn miêu tả

1.2. Ngôn ngữ trong văn miêu tả

1.3. Yếu tố trữ tình trong văn miêu tả

2. NGHỆ THUẬT MIÊU TẢ QUA CÁC VĂN BẢN TRUYỆN, KÍ [edit]

2.1. 1. Sông nước Cà Mau

2.2. 2. Vượt thác

2.3. 3. Cô Tô

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN MIÊU TẢ [edit]

Trình tự trong văn miêu tả

Việc sắp xếp trình tự trong văn miêu tả rất linh hoạt. Lựa chọn trình tự nào là tùy thuộc vào đối tượng được miêu tả hoặc điểm nhìn của người tả. Có một số trình tự sau:

1. Trình tự thời gian

Trình tự này thường được dùng trong các dạng văn tả cây cối, tả cảnh thiên nhiên, tả cảnh sinh hoạt. Trong một năm thì tả theo trình tự mùa; trong ngày thì tả theo buổi; khi tả một sự việc thì tả theo diễn biếntừmở đầu đến kết thúc.

1. Trình tự không gian

Trình tự này thường được dùng trong dạng văn miêu tả cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt. Có thể theo trình tựtừxa đến gần,từbao quát đến cụ thể; có thể đitừtrái qua phải,từtrên xuống dưới,từtrước ra sau,từngoài vào trong,... tùy theo điểm nhìn và vị trí quan sát của người miêu tả.

Ngoài hai trình tự trên, người viết có thể sắp xếp theo trình tự đặc điểm của đối tượng; trình tự cảm xúc cá nhân hoặc kết hợp cả hai trình tự trên.


Ngôn ngữ trong văn miêu tả

  • Ngôn ngữ trong văn miêu tả phong phú, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm lớn. Thông thường cáctừláy,từtượng hình hay tượng thanh đáp ứng được yêu cầu này.
  • Phải đảm bảo được tính chính xác. Phải chọn đúngtừngữ diễn tả chính xác cái thần, cái hồn của đối tượng miêu tả.
  • Ngôn ngữ phải có sự liên tưởng, khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc. Cáctừngữ trong văn miêu tả không chỉ mang nghĩa đen mà còn có nhiều lớp nghĩa bóng.
  • Câu văn tả không chỉ cần đúng mà còn phải hay. Có thể đan xen câu bình thường với câu đặc biệt, câu đơn với câu phức, câu dài với câu ngắn,... cũng có thể dùng câu đảo ngữ để gây ấn tượng.


Yếu tố trữ tình trong văn miêu tả

1. Khái niệm

Hình ảnh thiên nhiên và con người được phản ánh trong văn miêu tả thông qua cảm nhận của người viết. Người viết không nên sao chép bức tranh cuộc sống một cách máy móc, khô khan mà phải có thái độ rõ ràng, có tấm lòng, tâm hồn nhạy cảm và biết rung động trước cái đẹp. Đó là chất trữ tình trong văn miêu tả.

2. Phân loại

Có hai cách bộc lộ chất trữ tình trong văn miêu tả:

  • Trực tiếp
- Bằng những câu cảm thán hay trần thuật

- Bằng những lời bình, lời nhận xét

  • Gián tiếp
- Thông qua nghệ thuật sử dụngtừngữ, câu văn

LƯU Ý: Cũng có thể sử dụng kết hợp cả hai cách trên.


NGHỆ THUẬT MIÊU TẢ QUA CÁC VĂN BẢN TRUYỆN, KÍ [edit]

1. Sông nước Cà Mau

Bằng việc sử dụng các từ ngữ có tính cường điệu và các tính từ chỉ màu sắc và trạng thái cảm giác, cùng nghệ thuật liệt kê, điệp từ; nhà văn Đoàn Giỏi đã đưa đến cho người đọc một cảm nhận vô cùng rõ ràng và sắc nét về sự phong phú và độc đáo của cảnh thiên nhiên sông nước vùng Cà Mau và cuộc sống con người nơi đây.

  • Thiên nhiên nơi đây ngập tràn trong sắc xanh của trời, của nước và của cây cỏ; có cả trong mình âm thanh rì rào của gió rừng và sóng biển (đoạn văn thứ nhất trong văn bản truyện). Cà Mau là nơi có kênh rạch chằng chịt, vì vậy mà tác giả không quên liệt kê và lí giải cái tên của mỗi con sông, và chỉ tập trung miêu tả con sông Năm Căn bởi sự rộng lớn, hùng vĩ của nó và vẻ đẹp của rừng đước ở hai bên bờ sông (đoạn văn số 2 của văn bản truyện).
  • Cuộc sống con người vùng sông nước được tác giả miêu tả sựđông vui, trù phú, đa dạng và độc đáo của cảnh chợ Năm Căn:khung cảnh rộng lớn, tấp nập, hàng hóa phong phú, thuyền bè san sát;màu sắc, trang phục, tiếng nói của người bán hàng thuộc nhiều dân tộc. (đoạn văn thứ 3 của văn bản truyện)

2. Vượt thác

Bằng việc sử dụng các nghệ thuật nhân hoá, so sánh và sử dụng những từ ngữ gợi hình, văn bản miêu tảcảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.

  • Cảnh thiên nhiên hiện ra thay đổi theo từng vùng: từvùng đồng bằng êm đềm, hiền hòa, thơ mộng của những bãi dâu "trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít", thuyền bè tấp nập chở hàng hoá nào "cau tươi, dây mây, dầu rái, những thuyền chở mít, chở quế"cho đếnđoạn thác ghềnh,dòng sông hiểm trở và dữ dội, cảnh thiên thiên hùng vĩ hiện ra: "Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt". (Đoạn đầu của văn bản truyện)
  • Vẻ đẹp dũng mãnh của Dượng Hương Thư khi vượt thác đại diện cho sức mạnh của con người trước thiên nhiên và trong lao động được miêu tả bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, liệt kê cho thấy Dượng Hương Thư có ngoại hình gân guốc, vững chắc ("đánh trần", "như một pho tượng đúc đồng", "các bắp thịt cuồn cuộn", "hai hàm răng cắn chặt", "quai hàm bạnh ra", "cặp mắt nảy lửa") và có hành động mạnh mẽ, nhanh nhẹn ("co người phóng chiếc sào xuống lòng sông", "ghì chặt trên đầu sào", "thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt").

3. Cô Tô

Bằng việc sử dụng các hình ảnh chọn lọc (bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi cát,…), cácphụtừ"thêm", "lại", "hơn" kết hợp với các tínhtừđặc tả màu sắc và ánh sáng; và nghệ thuậtẩn dụchuyển đổi cảm giác, so sánh để miêu tả vẻ đẹp trong trẻo, tươi sáng và tràn đầy sức sống của quần đảo Cô Tô sau trận bão.

  • Đẹp nhất là cảnh rực rỡ khi mặt trời mọc trên biển được hiện ra qua biện pháp nghệ thuật so sánh ở các hình ảnh:

- Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

- Mặt trời nhú lên dần dân, rồi lên cho kì hết. Tròntrĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lênmột bâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Ynhư một mâm lễ phẩm tiến ratừbình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

  • Khung cảnh của cuộc sống thanh bình sau bão được miêu tả bằng biện pháp nghệ thuật so sánh, liên tưởng và sử dụng các lượng từ chri ý nghĩa toàn thể, quan hệ từ và điệp từ:

-Quanh giếng nước ngọt:vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.

-Chỗ bãi đá:bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp.

- Thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về.

- Trông chị Châu Hòa Mãn địu con,thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.

Thẻ từ khoá:

  • văn miêu tả
  • yếu tố miêu tả
  • nghệ thuật miêu tả

◄ Tiếng Việt: Ôn tập về dấu câu

Chuyển tới... Chuyển tới... 1. Ôn tập truyện dân gian 2. Ôn tập từ, từ loại và cụm từ 3. So sánh 4. So sánh (tiếp) 5. Bài học đường đời đầu tiên 6. Sông nước Cà Mau Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên Văn bản: Con Rồng cháu Tiên Bánh chưng, bánh giầy Văn bản: Bánh chưng, bánh giầy Từ Tiếng Việt: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt Phương thức biểu đạt Tập làm văn: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt Thánh Gióng Văn bản: Thánh Gióng Từ mượn Tiếng Việt: Từ mượn Văn tự sự Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn tự sự Sơn Tinh, Thủy Tinh Văn bản: Sơn Tinh –Thủy Tinh Tiếng Việt: Nghĩa của từ Tập làm văn: Sự việc và nhân vật trong văn tự sự Sự tích Hồ Gươm Văn bản: Sự tích Hồ Gươm Tập làm văn: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự Tập làm văn: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 1 - Văn kể chuyện Truyện cổ tích Sọ Dừa Văn bản: Sọ Dừa Từ nhiều nghĩa Tiếng Việt: Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ Tập làm văn: Lời văn, đoạn văn tự sự Thạch Sanh Văn bản: Thạch Sanh Tiếng Việt: Chữa lỗi dùng từ Tập làm văn: Trả bài viết số 1 Em bé thông minh Văn bản: Em bé thông minh Tiếng Việt: Chữa lỗi dùng từ (tiếp) Tập làm văn: Luyện nói: Kể chuyện Cây bút thần Văn bản: Cây bút thần Danh từ Tiếng Việt: Danh từ Tập làm văn: Ngôi kể trong văn tự sự Ông lão đánh cá và con cá vàng Văn bản: Ông lão đánh cá và con cá vàng Tập làm văn: Thứ tự kể trong văn tự sự Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 2 Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng Văn bản: Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Văn bản: Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Văn bản: Đeo nhạc cho mèo Tiếng Việt: Danh từ (Tiếp theo) Tập làm văn: Luyện nói kể chuyện Chân, tay, tai, mắt, miệng Văn bản: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Tiếng Việt: Cụm danh từ Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 2 Tập làm văn: Luyện tập xây dựng bài tự sự: kể chuyện đời thường Truyện cười Treo biển Văn bản: Treo biển Lợn cưới áo mới Văn bản: Lợn cưới, áo mới Số từ Lượng từ Tiếng Việt: Số từ và lượng từ Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 3 Tập làm văn: Kể chuyện tưởng tượng Chỉ từ Ôn tập truyện dân gian Tiếng Việt: Chỉ từ Tập làm văn: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng Truyện trung đại Con hổ có nghĩa Văn bản: Con hổ có nghĩa Động từ và cụm động từ Tiếng Việt: Động từ Tiếng Việt: Cụm động từ Tập làm văn: Trả bài tập làm văn số 3 Mẹ hiền dạy con Văn bản: Mẹ hiền dạy con Tính từ và cụm tính từ Tiếng Việt: Tính từ và cụm tính từ Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Văn bản: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Vẻ đẹp và sức sống của truyện kể dân gian Ôn tập: Vẻ đẹp và sức sống của truyện kể dân gian Ôn tập: Từ và nghệ thuật sử dụng từ Video: Giới thiệu chung về văn tự sự Video: Kiểu bài tự sự số 1. Kể lại chuyện đã học hoặc đã đọc Video: Kiểu bài tự sự số 1. Kể lại chuyện đã học hoặc đã đọc (tiếp theo) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể truyện đời thường (Giới thiệu chung) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể chuyện đời thường (Dạng 1) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể chuyện đời thường (Dạng 2) Video: Kiểu bài tự sự số 2. Kể chuyện đời thường (Dạng 3) Video: Kiểu bài tự sự số 3. Kể chuyện sáng tạo (Giới thiệu chung) Video: Kiểu bài tự sự số 3. Kể chuyện sáng tạo (Dạng 1) Video: Kiểu bài tự sự số 3. Kể chuyện sáng tạo (Dạng 2) Bài học đường đời đầu tiên Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên Phó từ Phó từ Văn miêu tả Tập làm văn: Tìm hiểu chung về văn miêu tả Sông nước Cà Mau Văn bản: Sông nước Cà Mau So sánh Tiếng Việt: So sánh Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả Bức tranh của em gái tôi Văn bản: Bức tranh của em gái tôi Vượt thác Văn bản: Vượt thác Tiếng Việt: So sánh (tiếp theo) Tập làm văn: Phương pháp tả cảnh - Viết bài tập làm văn số 5 Buổi học cuối cùng Văn bản: Buổi học cuối cùng Nhân hóa Tiếng Việt: Nhân hóa Tập làm văn: Phương pháp tả người Đêm nay Bác không ngủ Văn bản: Đêm nay Bác không ngủ Ẩn dụ Tiếng Việt: Ẩn dụ Lượm Văn bản: Lượm Mưa Văn bản: Mưa Hoán dụ Tiếng Việt: Hoán dụ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II VIDEO: Cảm nhận văn bản "Cô Tô" Cô Tô Văn bản: Cô Tô Các thành phần chính của câu Tiếng Việt: Các thành phần chính của câu Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 6 - Văn tả người Cây tre Việt Nam Văn bản: Cây tre Việt Nam Câu trần thuật đơn Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn Lòng yêu nước Văn bản: Lòng yêu nước Lao xao Văn bản: Lao xao Câu trần thuật đơn có từ "là" Câu trần thuật đơn có từ "là" Câu trần thuật đơn không có từ "là" Tiếng Việt: Câu trần thuật đơn không có từ "là" Tập làm văn: Ôn tập văn miêu tả Tập làm văn: Viết bài tập làm văn số 7 - Văn miêu tả sáng tạo Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử Văn bản: Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ Tiếng Việt: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ Viết đơn Tập làm văn: Viết đơn VIDEO: Cảm nhận văn bản "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ" Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Văn bản: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha Văn bản: Động Phong Nha Ôn tập về dấu câu Tiếng Việt: Ôn tập về dấu câu Nghệ thuật miêu tả qua một số văn bản truyện, kí Câu và dấu câu Câu và dấu câu Các biện pháp tu từ Các biện pháp tu từ

Nghệ thuật miêu tả qua một số văn bản truyện, kí ►

Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào? Dựa vào trình tự miêu tả, em hãy tìm bố cục của bài văn?

Phương pháp làm bài thể loại miêu tả

* Nội dung – Yêu cầu:

Miêu tả là dùng lời văn có hình ảnh, làm hiện ra trước mắt người đọc bức tranh cụ thể về một cảnh, một người, một vật đã làm ta chú ý và cảm xúc sâu sắc. Người tả phải nắm vững cảnh, vật mình định tả có những nét gì nổi bật, đặc sắc và diễn tả lại bằng từ ngữ giàu sức gợi cảm, cho thấy rõ hình khối, kích thước, màu sắc, âm thanh, hương vị,…và những cảm giác vui, buồm, ngạc nhiên, thích thú,…khi nhìn cảnh, vật.

Cầm trên tay chiếc bút máy, ta có thể tháo rời để xem nó có những bộ phận gì: nắp bút, thân bút, ngòi bút; Riêng nắp bút lại gồm: nắp nhựa, đai sắt, ghim cài, ốc chốt. Nếu chỉ mới nêu tên thế thôi thì đó là kể. Tả là phải nói cụ thể hơn, làm cho người đọc, người nghe như trông thấy trước mắt từng bộ phận của nó: Vuông, tròn, to, nhỏ, dài, ngắn ra sao, có màu sắc gì?…lại thấy cả tình cảm gắn bó giữa người với bút. Nhìn cảnh, vật ta nhìn bằng mắt và cả bằng tấm lòng yêu ghét của mình. Bài tả phải vừa gợi hình, vừa gợi cảm, phải đạt được những yêu cầu sau:

– Tả giống với thực tế.

– tả cụ thể và có thứ tự.

– Tả gắn với tình người.

Đối với HSG, những yêu cầu trên được nâng cao hơn, cụ thể:

– Tả có những nét tinh tế.

– Tả sinh động.

– Cảm xúc lồng vào các nét tả tự nhiên và đậm đà.

* Phương pháp chung:

Nhằm đạt được những yêu cầu trên, cần làm tốt mấy việc dưới đây:

– Quan sát trực tiếp và tỉ mỉ cảnh, vật, người định tả: Sự tiếp xúc hàng ngày chỉ cho ta những nhận biết hời hợt, chung chung, chơa toàn diện. Có quan sát kĩ, nhiều mặt, nhiều lượt, bằng nhiều giác quan (nhìn, nghe, sờ, ngửi, nếm) thì mới cónhững hiểu biết đầy đủ, phong phú và chính xác. Quan sát trực tiếp còn cho ta những cảm xúc “nóng hổi” để đưa vào bài viết, tránhđược tẻ nhạt.

– Quan sát tìm ý đi đôi với tìm từ ngữ để diễn tả đúng và sinh động điều đã quan sát được.

– Cân nhắc để chọn được một thứ tự sắp xếp các chi tiết sẽ tả mà mình coi là thích hợp hơn cả. Thông thường, ta trình bày theo thứ tự không gian (từ bao quát toàn thể đến các bộ phận chi tiết, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới,…). Ta cũng có thể trình bày theo thứ tự thời gian (điều gì thấy trước, diễn ra trước thì tả trước); hoặc theo thứ tự tâm lí (nét gì mình chú ý nhiều nhất hoặc cho là quan trọng nhất thì tả trước). Đó là phần thân bài. Một bài văn miêu tả hoàn chỉnh phải gồm đủ 3 phần: MB, TB, KB.

1) Tả đồ vật:

a- Phương pháp làm bài:

*Bước 1: Xác định đối tượng miêu tả:

Đồ vật em định tả là cái gì? Đồ vật đó của ai? Do đâu mà có? Nó xuất hiện trong thời gian nào?

*Bước 2: Quan sát đối tượng miêu tả:

– Quan sát kĩ: hình dáng, kích thước, màu sắc của đồ vật và chất liệu tạo nên nó.

– Ghi nhớ những nét bao quát và những nét cụ thể của đồ vật (cấu tạo bên ngoài, bên trong, từng bộ phận….). Sắp xếp các chi tiết ấy theo một trình tự hợp lí cho dễ miêu tả.

– Công dụng của đồ vật ấy đối với người sử dụng.

*Bước 3: Lập dàn ý.

*Bước 4: Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh để xây dựng thành một bài văn tả đồ vật hoàn chỉnh.

b- Dàn bài chung:

* Mở bài:

– Tên đồ vật được tả.

– Đồ vật ấy của ai? Nó được mua hay được làm, trong thời gian nào?

*Thân bài:

– Tả khái quát về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu và cấu tạo của đồ vật đó.

– Tả cụ thể tường bộ phận của đồ vật (theo trình tự từ trên xuống dưới hay từ ngoài vào trong).

– Tác dụng của đồ vật.

*Kết bài:

Nêu cảm nghĩ của bản thân đối với đồ vật được miêu tả.

c- Bài tập thực hành:

*Đề bài: Em hãy tả lại chiếc bút máy mà em đang sử dụng.

Bài tập1:

Quan sát kĩ chiếc bút em định tả: hình dáng bên ngoài, đặc điểm, cấu tạo bên trong, cách sử dụng,…

Bài tập 2:

Viết một đoạn văn tả về cây bút dựa vào các đặc điểm sau:

– Cây bút dài khoảng một gang tay.

– Thân bút tròn.

– Nắp bút có đai sắt.

– Chiếc ngòi nhỏ xíu.

– Chiếc ruột gà làm bằng nhựa mềm.

Bài tập 3:

Thêm ý cho các dòng sau diễn đạt ý trọn vẹn :

– Hôm đầu tiên cầm chiếc bút trên tay,…

– Mỗi khi ngòi bút chạy trên trang giấy,…

– Từ khi có cây bút mới,…

– Đã qua một học kì,…

– Nét chữ của em giờ đây…

– Lần đầu tiên được cô giáo cho điểm mười bài tập viết,…

– Niềm sung sướng thôi thúc em…

Bài tập 4:

a) Viết phần mở bài (Chiếc bút của em có trong trường hợp nào? Mẹ em mua nhân dịp năm học mới hay bố em tặng nhân dịp sinh nhật?...)

b) Viết phần kết bài (Chiếc bút đã gắn bó thân thiết với em như thế nào? Em sẽ giữ gìn bút ra sao?...)

Bài tập 5:

Dựa vào các bài tập trên, em hãy viết một bài văn hoàn chỉnh tả chiếc bút máy của em.

d- Bài tập tự luyện:

Đề 1: Em hãy tả cái trống của trường em và cho biết cảm xúc của em khi nghe tiếng trống ấy.

Đề 2: Nhiều năm nay, chiếc đồng hồ báo thức là người bạn thân thiết trong gia đình em. Hãy tả lại chiếc đồng hồ ấy.

Đề 3: Hãy tả lại tấm lịch treo tường nhà em (hoặc nhà em quen).

Đề 4: Hãy tả cái bàn em thường ngồi học ở nhà.

2) Tả cây cối:

a- Phương pháp làm bài:

*Bước 1: Xác định đối tượng miêu tả:

Cây định tả là cây gì? Của ai? Trồng ở đâu? Có từ bao giờ?…

*Bước 2: Quan sát:

Quan sát toàn diện và cụ thể đối tượng miêu tả. Rút ra các nhận xét về:

– Tầm vóc, hình dáng, vẻ đẹp của cây (rễ, gốc, thân, cành, lá, hoa, quả,…).

– Màu sắc, hương thơm (tập trung nhất ở hoa, quả).

– Tác dụng của cây đó đối với môi trường xung quanh và cuộc sống con người.

*Bước 3: Lập dàn ý:

Sắp xếp các chi tiết đã quan sát được theo mộtt trình tự hợp nhất định thành dàn ý.

*Bước 4: Làm bài:

Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh để từ dàn ý viết thành một bài văn tả cây cối hoàn chỉnh.

b- Dàn bài chung:

*Mở bài:

Giới thiệu cây (tên gọi, nơi trồng, thời gian trồng,…).

*Thân bài:

Tả cây (từ bao quát đến từng bộ phận cụ thể).

– Tầm vóc, hình dáng (lớn hay nhỏ, cao hay thấp, thanh mảnh hay sum sê,…).

– Rễ, thân, cành, lá,… có đặc điểm gì?

– Hoa, trái có đặc điểm gì? (về màu sắc, hương thơm, mùi vị,…). Thường ra vào

mùa nào trong năm?

– Cây gắn bó với môi trường sống và con người như thế nào?

*Kết bài:

Cảm nghĩ của em về cây đó (yêu thích, nâng niu, chăm sóc,…).

c- Bài tập thực hành:

*Đề bài: Dựa vào bài thơ “Cây dừa”, em hãy tả lại một cây dừa đáng yêu.

Cây dừa

Cây dừa xanh toả nhiều tàu

Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng

Thân dừa bạc phếch tháng năm

Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.

Đêm hè hoa nở cùng sao

Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.

Ai mang nước ngọt, nước lành

Ai đeo bao hũ gạo quanh cổ dừa.

Tiếng dừa làm dịu nắng trưa

Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo

Trời trong đầy tiếng rì rào

Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra…

Đứng canh trời đất bao la

Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.

(Trần Đăng Khoa)

Bài tập 1: (Yêu cầu từ trước: Tìm và quan sát kĩ một cây dừa có trong thực tế)

Đọc kĩ bài thơ “cây dừa” và ghi nhận những đặc điểm của cây dừa qua thực tế và qua bài thơ.

Bài tập 2:

Diễn đạt lại những câu văn sau cho sinh động, gợi tả hơn:

– Cây dừa được trồng từ lâu.

– Thân dừa bạc phếch.

– Dáng dừa thẳng.

– Rễ dừa bò lan trên mặt đất.

– Tàu dừa như chiếc lược.

– Hoa dừa màu vàng.

– Quả dừa như đàn lợn con.

– Nước dừa ngọt.

Bài tập 3:

Hãy viết tiếp vào các dòng sau (dựa vào 2 khổ thơ cuối):

– Những buổi trưa hè,…

– Mỗi khi có cơn gió ùa tới,…

– Tiếng gió lùa vào kẽ lá, nghe như…

– Nhìn dáng vẻ đủng đỉnh của cây dừa,…

Bài tập 4:

Hãy chọn một mở bài và một kết bài phù hợp với nhữngnội dung đã miêu tả ở các bài tập trên.

Bài tập 5:

Hãy viết một bài văn hoàn chỉnh có đủ 3 phần MB, TB, KB dựa vào kết quả của các BT trên.

d- Bài tập tự luyện:

Đề 1: Nhà em ( hoặc gần nơi em ở) có nhiều cây to. Hãy viết một đoạn văn tả một cây có nhiều kỉ niệm với em.

Đề 2: Em hãy tả vẻ đẹpcủa một cây hoa vào một nào đó trong ngày (khi nắng sớm, lúc ban chiều,…).

Đề 3: Em hãy tả một cây chuối dang có buồng.

Đề 4: Em hãy tả một cây ăn quả đang mùa quả chín.

3) Tả loài vật :

a- Phương pháp làm bài:

*Bước 1: Xác định đối tượng miêu tả.

Con vật em định tả là con gì? Của ai? Nuôi đã được bao lâu?…

*Bước 2: Quan sát con vật:

– Quan sát con vật trong môi trường sống của nó. Chú ý tới ngoại hình với những đặc điểm tiêu biểu về hình dáng, màu sắc, đường nét,…

– Quan sát những đặc tính bên trong của con vật, thể hiệnqua tính nết, hành đọng của con vật. Chỏna những nét thể hiện rõ nhất đặc tính chung của giống loài và những nét mang tính cá thể, riêng biệt của con vật.

– Nhận xét về mối quan hệ giữa con vật với môi trường xung quanh và đời sống con người.

*Bước 3: Lập dàn ý chi tiết, ghi rõ những nội dung cần miêu tả.

*Bước 4: Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh để phát triển dàn ý thành một bài văn tả loài vật hoàn chỉnh.

b- Dàn bài chung:

* Mở bài:

Giới thiệu con vật (tên gọi). Con vật này của ai? Nuôi từ bao giờ?…

*Thân bài:

Tả con vật (từ bao quát đến từng bộ phận cụ thể).

– Tả ngoại hình: Hình dáng, tầm vóc, màu sắc , đường nét cùng các bộ phận đầu, tai, mũi, miệng, chân, đuôi,…

àChú ý: Tuỳ từng con vật mà hình dáng bề ngoài được nhấn mạnh vào những chi tiết tiêu biểu nhất. Không nhất thiết phải tả tỉ mỉ từng bộ phận.

– Tả đặc tính và hoạt động của con vật: Chọn ra những điểm tiêu biểu nhất thể hiện được đặc tính chung của giống loài (mèo khác chó, bò khác heo, gà khác vịt,…) và đặc tính (tính nết) riêng của con vật trong ăn uống, hoạt động,…

– Tác dụng của con vật đối với đời sống con người.

*Kết bài: Cảm nghĩ của em đối với con vật được tả.

c- Bài tập thực hành:

Đề bài:

Mẹ dang đôi cánh Bây giờ thong thả

Con biến vào trong Mẹ đi lên đầu

Mẹ ngẩng đầu trông Đàn con bé tí

Bọn diều bọn quạ Líu díu theo sau

(Phạm Hổ)

Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy tả đàn gà con đang theo mẹ đi kiếm mồi.

Bài tập 1: (Yêu cầu từ tiết trước)

Hãy tìm và quan sát một đàn gà mẹ con đang đi kiếm mồi.

Bài tập 2:

Tìm các từ ngữ điền vào chỗ trống để diễn tả đặc điểm của những chú gà con:

– Nhìn từ xa, những chú gà con trông như…

– Đến gần, nom chúng tựa…

– Con nào con nấy…

– Chiếc mỏ…

– Đôi mắt…

– Hai bàn chân…

Bài 3:

Dựa vào 3 câu văn sau, hãy viết một đoạn văn diễn tả hoạt động kiếm mồi của đàn gà mẹ con:

Gà mẹ dẫn con ra cạnh đống rơm. Cả đàn con xúm lại. Những bàn chân nhỏ xíu thoăn thoắt bới đất.

Bài tập 4:

Dựa vào tình huống sau, hãy viết một đoạn văn (5-7 câu) diễn tả hoạt động của đàn gà mẹ con khi gặp kẻ thù:

Trên trời bỗng xuất hiện một con diều hâu. Gà mẹ xù lông. Diều hâu lượn mấy vòng rồi biến mất.

Bài tập 5:

Tìm thêm phần MB và KB rồi viết lại thành một bài văn hoàn chỉnh có đủ 3 phần (Lưu ý sử dụng các câu nối và từ nối để liên kết các đoạn văn.

d- Bài tập tự luyện:

Đề 1: Trước cửa chuồng chim bồ câu, chim mẹ vừa đi kiếm mồi về đang mớm cho con. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 dòng) tả lại cảnh đôi chim mẹ con ấy dựa vào các ý sau:

– Chim mẹ kiếm được mồi, tha về tổ mớm cho con.

– Chim con ra tận cửa tổ đón mẹ, mỏ há rộng chờ đợi.

– Chim mẹ mớm thức ăn cho con với vẻ yêu thương, trìu mến.

Đề 2: Hãy tả lại một chú chó đáng yêu.

Đề 3: Hãy tả lại một con vật nuôi trong nhà mà em yêu quý.

4) Tả người:

a- Phương pháp làm bài:

Tả người là ghi lại những riêng về hình dáng và tính tình của một người mà em đã nhìn thấy.

Để làm tốt dạng văn tả người, em cần phải:

– Xác định rõ người sẽ tả là ai.

– Quan sát kĩ người sẽ tả để tìm ra những nét riêng biệt của người đó. Mỗi lứa tuổi, con người có những đặc điểm về hình dáng và tính tình khác nhau (người già thì tóc bạc, da nhăn; người trẻ thì mái tóc mượt mà, làn da căng tràn sức sống,…). Mỗi người một hoàn cảnh sống, một trình đọ văn hoá khác nhau. Tất cả những thứ ấy đều có ảnh hưởng đến sinh hoạt toàn diện của họ.

– Lựa chọn những từ ngữ thích hợp (nhất là các động từ, tính từ để vừa nêu được những nét riêng biệt, nổi bật nhất của người được tả, vừa bộc lộ được thái độ, tình cảm của mình đối với người đó.

b- Dàn bài chung:

*Mở bài:

Giới thiệu người sẽ tả: Em được gặp người ấy ở đâu/ Trong thời gian nào? Cảm xúc ban đầu của em về người đó như thế nào?…

*Thân bài:

– Tả hình dáng:

+Tả bao quát về tuổi tác (già hay trẻ), tầm vóc (cao lớn hay nhỏ nhắn), dáng điệu (duyên dáng, nhanh nhẹn hay chậm chạp), nghề nghiệp (bác sĩ, công nhân,…), cách ăn mặc,…

+Tả chi tiết: Những nét nổi bật nhất (khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, cái miệng, làn da, chân tay,…)

– Tả tính tình- hoạt động:

+Tính tình của người đó như thế nào? (chất phác, vui nhộn hay dễ cáu gắt,…). Giọng nói ra sao? (nhẹ nhàng hay sang sảng), cử chỉ, điệu bộ,…Cách cư xử với người khác (ân cần, chu đáo,…), việc làm bộc lộ rõ rệt đạo đức, tình cảm và tính nết của người được tả.

+Hoạt động: Tả các việc làm cụ thể: người ấy đang làm gì? Cách làm như thế nào?

àChú ý: Khi tả người, cần làm nổi bật các đặc điểm về lứa tuổi, tác phong, tính tình, hình dáng cho phù hợp với nghề nghiệp, hoàn cảnh riêng của mỗi người; cần kết hợp tả hoạt động, tính tình và đôi nét về hình dáng.

*Kết bài:

Cảm nghĩ cuối cùng của em về người đó (ấn tượng sâu sắc, ảnh hưởng của người đó đối với bản thân…)

c- Bài tập thực hành:

*Đề bài: Em hãy tả lại mẹ em và nói lên tình cảm của em đối với mẹ.

Bài tập 1:(yêu cầu từ tiết trước)

Hãy quan sát kĩ mẹ của mình.

Bài tập 2:

Diễn đạt lại các câu văn sau cho hay hơn:

– Mẹ em ngoài (30) tuổi.

– Người mẹ (gầy).

– Gương mặt (xương xương).

– Đôi mắt (hiền dịu).

– Tóc mẹ (dài).

– Nước da mẹ (hơi đen).

– Bàn tay mẹ (chai sần).

(Chú ý: Các em có thể điều chỉnh phần trong ngoặc đơn cho phù hợp với hình dáng của mẹ mình)

Bài tập 3:

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 dòng), tả tính tình mẹ em dựa vào các gợi ý sau:

– Mẹ em là người giản dị, ân cần và chu đáo.

– Mẹ chăm chỉ, lam lũ, không ngại gian khổ.

– Mẹ rất thương yêu mọi người trong gia đình.

(Chú ý: Các em có thể tự điều chỉnh các gợi ý cho phù hợp với tính tình của mẹ mình).

Bài tập 4:

Dựa vào BT2 và BT3, em hãy viết một bài văn hoàn chỉnh tả về người mẹ kính yêu của mình.

d- Bài tập tự luyện:

Đề 1: Thầy (cô) em thường chấm bài vào buổi tối. em hãy tưởng tượng và tả lại cảnh thầy (cô) em đang chấm bài cho các em.

Đề 2: Hãy tả lại một người già mà em có dịp quan sát.

Đề 3: Hãy tả lại dáng vẻ của một bác nông dân đang làm việc.

Đề 4: Hãy tả lại một người thân của em.

5) Tả cảnh:

a- Phương pháp làm bài:

* Bước 1: Xác định đối tượng miêu tả:

Xác định xem đối tượng miêu tả là cảnh gì? Ở đâu? Cảnh đó có từ bao giờ?…

Phạm vi không gian và thời gian của cảnh được miêu tả và nội dung chủ yếu cần làm toát lên từ cảnh đó.

àLưu ý: Trong các cảnh được miêu tả, có khi bao gồm cả người và vật, nhưng cảnh vẫn là chính. Phần tả người và vật làm cho cảnh trở nên sinh động, tự nhiên.

*Bước 2: Quan sát đối tượng miêu tả.

Chọn vị trí quan sát thuận tiện nhất để nắm bắt được những chi tiết, đặc điểm cơ bản quan trọng của cảnh. Người quan sát có thể là người trong cuộc (người trực tiếp tham gia) hoặc là người trực tiếp chứng kiến.

Quam sát bằng mắt nhìn, tai nghe và kết hợp các giác quan khác. Lưu ý đén các yếu tố: màu sắc, hình ảnh, âm thanh có hoà hợp với nhau không?

*Bước 3: Lập dàn ý.

*Bước 4: Sắp xếp ý, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh để xây dựng thành một bài văn hoàn chỉnh.

b- Dàn bài chung:

*Mở bài:

– Giới thiệu cảnh định tả (ngôi nhà, trường học, vườn hoa,…).

– Cảnh đó ở đâu? Em tả nó vào thời điểm nào? Em có tham gia chứng kiến cảnh đó?…

*Thân bài:

– Tả những nét chung nổi bật của toàn cảnh: Những nét bao quát khi thoạt nhìn cảnh:

Quang cảnh chung, cảm tưởng chung về cảnh.

– Tả từng bộ phận của cảnh ( theo trình tự hợp lí từ ngôài vào trong hoặc từ trên xuống dưới,…).

+Chọn tả những nét tiêu biểu nhất, xác định trung tâm của cảnh cần miêu tả là gì?

+Chú ý tả đường nét, màu sắc của cảnh vật. Sự liên quan giữa cảnh vật ấy với cảnh vật xung quanh nó.

+Tả người, vật gắn với cảnh (nếu có).

– Tình cảm, thái độ của người tả.

*Kết bài: Nêu cảm nghĩ của người viết trước cảnh được tả.

c- Bài tập thực hành:

*Đề bài:

Đồng chiêm phả nắng lên không

Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng

Gió nâng tiếng hát chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

(Nguyễn Duy).

Quê em lúa đang mùa chín rộ. Nhìn cánh đồng lúa chín ai cũng thấy đẹp, thấy vui. Hãy tả cảnh cánh đồng lúa chín quê em.

Bài tập1: (yêu cầu từ tiết trước)

Em hãy quan sát một cánh đồng lúa khi bắt đầu bước vào vụ gặt.

Bài tập 2:

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 7-8 dòng) tả bao quát cánh đồng dựa vào các ý sau:

– Lúa đang vào mùa chín rộ.

– Cả cánh đồng sáng rực lên như một tấm thảm vàng.

– Thoang thoảng đâu đây hương lúa chín.

Bài tập 3:

Hãy viết lại các câu văn dưới đây cho sinh động hơn:

– Những bông lúa trĩu xuống.

– Thân lúa vàng óng.

– Những đốt lá quăn lại.

– Cả vạt lúa xôn xao, báo hiệu một vụ mùa bội thu.

Bài tập 4:

Viết một đoạn văn ngắn diễn tả hoạt động của một vài nhóm người trên cánh đồng, dựa vào các ý sau:

– Một vài tốp người đang gặt lúa.

– Nón trắng nhấp nhô.

– Tiếng nói cười vui vẻ.

Bài tập 5:

Viết một bài văn hoàn chỉnh dựa theo các ý của các BT trên.

d- Bài tập tự luyện:

Đề 1: Cánh đồng lúa quê em đang trong thì con gái, xanh tốt mượt mà. Hãy tả lại cánh đồng đó vào một buổi sáng đẹp trời.

Đề 2: Hãy tả lại con đường quen thuộc từ nhà em tới trường.

Đề 3: Hãy tả lại trận mưa rào dựa vào các ý sau:

– Cảnh vật trước lúc mưa.

– Cảnh vật lúc trời mưa dữ dội.

– Cảnh vật lúc trời ngớt mưa.

– Cảnh vật lúc trời quang, mây tạnh.

Đề 4: Hãy tả cảnh vần vũ của bầu trời trước khi đổ mưa theo các ý sau:

– Cảnh vật trước cơn dông.

– Cảnh vật trong cơn dông.

– Cảnh vật sau cơn dông.

Đề 5: Em đã từng chứng kiến cảnh vần vũ của bầu trời trước khi đổ mưa. Hãy viết khoảng 10-15 dòng tả lại cảnh đó.

Đề 6: một năm có 4 mùa, mùa nào cũng có những buổi bình minh đẹp. Hãy tả lại một buổi bình minh mà em có dịp quan sát, thưởng thức.

Đề 7: Khi cơn mưa rào vừa tạnh, những tia nắng ấm áp lại mừng rỡ rọi xuống, vạn vật trở lên sinh động hẳn lên. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12-15 dòng) tả lại vẻ đẹp của đất trời lúc đó.

Đề 8: Thời thơ ấu của mỗi người thường gắn với những kỉ niệm về một ngôi nhà, một góc phố, một mảnh vườn, một con sông, một cánh đồng,…Em hãy viết một bài văn miêu tả một trong những sự vật đó.

Đề 9: Ánh trăng rằm vào một đêm trời quang mây tạnh thật là đẹp. Hãy tả lại và nói lên cảm nghĩ của em lúc đó.

*Tả cảnh sinh hoạt: (Là một dạng của kiểu bài tả cảnh)

– Nếu một bài văn tả cảnh thông thường thiên về tả cảnh vật thiên nhiên là chính (ít chú ý đến hoạt động của người, vật), thì bài văn tả cảnh sinh hoạt quan tâm nhiều hơn đến hoạt động của con người (và vật).

– Tả cảnh sinh hoạt là sự tổng hợp của cả thiên nhiên, cảnh vật, con người. Vì vậy, việc lựa chọn và sắp xếp các chi tiết tiêu biểu, hợp lí là hết sức cần thiết. Phải làm sao toát lêncho được trọng tâm và nội dung của cảnh cần miêu tả.

– Khi gặp một bài văn mang nội dung tả cảnh sinh hoạt, các em cần lưu ý một số điểm sau:

+Về từ ngữ: Cần lựa chọn các từ ngữ thích hợp (nhất là các từ tượng thanh, tượng hình, động từ, tính từ) để dựng được một bức tranh sinh động bằng hình ảnh, màu sắc và gợi ra cả những âm thanh do hoạt động của con người và vật tạo ra.

+Về trình tự tả: Cần lựa chọn một trình tự tả hợp lí về không gian, thời gian (từ xa đến gần, từ trong ra ngoài (hoặc ngược lại); từ thời điểm trước đến thời điểm sau, từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc.

+Về nội dung: Cần kết hợp tả hoạt động của người, vật xen kẽ với tả khung cảnh thiên nhiên. Tránh tả tách bạch dẫn đến sự đơn điệu, tẻ nhạt.

* Một số đề văn tả cảnh mang nội dung tả cảnh sinh hoạt:

Đề 1: Hãy tả lại quang cảnh đường làng em (hoặc phố em) lúc bắt đầu một ngày mới.

Đề 2: Tả cảnh vui chơi của em cùng các bạn trong một đêm trăng đẹp.

Đề 3: Vào những ngày cuối năm, thon xóm (phố phường) nơi em ở nhộn nhịp hẳn lên trong không khí chuẩn bị đón tết. Hãy tả lại quang cảnh đó.

Đề 4: Hãy tả lại quang cảnh đường phố hoặc đường làng nơi em ở lúc trời mưa to vừa tạnh.


Các từ khóa trọng tâm " cần nhớ " của bài viết trên hoặc " cách đặt đề bài " khác của bài viết trên:
  • cách làm văn miêu tả
  • cách làm tập làm bă miêu tả
  • lam van mieu ta
  • ,

    Video liên quan

    Chủ đề