Ứng dụng của sóng siêu âm trong y học

Sự dao động của sóng siêu âm được lan truyền từ đầu đầu phát đến bề mặt cơ thể và sâu hơn vào trong mô thhông qua môi trường tiếp xúc, chẳng hạn như gel. Hiệu ứng chính gồm làm nóng mô và mát-xa vi thể. 

Tần số siêu âm có thể được lựa chọn dựa trên mô cần điều trị. Tần số 1 Mhz thường dùng để điều trị những chấn thương sâu trong khi tần số 3 MHz thường dùng để điều trị cho những mô nông. 

Tác dụng điều trị của siêu âm.

- Tác dụng cơ học: Tác dụng trước tiên của siêu âm trong cơ thể là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên các đổi thay sức ép tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Chùm tia siêm âm tần số càng lớn (3MHz) gây nên sự đổi thay áp lực mau lẹ hơn so với tần số thấp hơn (1MHz). Sự thay đổi áp lực gây ra:

  • Thay đổi thể tích tế bào.
  • Đổi thay tính thấm màng tế bào.
  • Tăng chuyển hóa cơ bản của tế bào

Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm (W/cm2) và chế độ liên tục hay xung.

Khác với ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán như siêu âm tim, siêu âm mạch máu, siêu âm tổng quát có mức cường độ sóng phát ra thấp đủ để tái tạo hình ảnh, siêu âm trong điều trị thì cường độ siêu âm sẽ đủ lớn gây ra các tác dụng vật lý, sinh lý trên mô cơ thể với mức đã được nghiên cứu kỹ.

  • Tác dụng nhiệt: Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển trong khoảng năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối mang siêu âm, với thể ảnh hưởng đến độ sâu đến 8-10cm. So sở hữu những tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm cho tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và khuôn khổ chống chỉ định hẹp hơn.
  • Tác dụng sinh học: từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh vật học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là:
  • Nâng cao tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của huyết mạch và công ty.
  • Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên những thụ cảm thể tâm thần.
  • Tăng tính thấm của màng tế bào.
  • Kích thích thời kỳ tái sinh công ty.
  • Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi.

- Giảm đau.

Chỉ định điều trị.

  • Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương: bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.
  • Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.
  • Đau tâm thần ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm...
  • Rối loàn tuần hoàn: bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nài nỉ.
  • Những vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.
  • Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ.

                                                                                                                                                                                                          BS Phạm Xuân Hậu ( Tổng hợp)

Có nhiều phương pháp điều trị viêm, tắc sữa

Kết quả là tỷ lệ áp xe tuyến vú vẫn xảy ra. Sản phụ ngưng sữa dẫn đến trẻ không bú được dòng sữa mẹ quý giá, tốn kém khi nuôi con bằng sữa bột

Siêu âm là gì?

  • Sóng âm thanh tần số cao >20000Hz, truyến năng lượng bằng nén và giãn vật chất, siêu âm trị liệu từ 0.7-3.3MHz
  • Có sự va chạm giữa các phân tử vật chất của môi trường truyền âm
  • Các phân tử dao động và dịch chuyển trong môi trường tạo dao động phân tử lan truyền trong môi trường
  • Sóng âm là sự lan truyền các dao động trong môi trường có tính đàn hồi
  • Sóng dọc: sự dịch chuyển của các phân tử trùng với phương truyền sóng. Truyền trong chất rắn, chất lỏng, mô mềm nhiều nước
  • Sóng ngang: sự dịch chuyển của các phân tử vuông góc với phương truyền sóng. Truyền trong chất rắn mô xương
  • Vùng nén: mật độ phân tử cao (các phân tử nằm gần nhau)
  • Vùng giãn: mật độ các phân tử thấp (các phân tử nằm xa nhau)

Sóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa

  • Tốc độ: liên quan đến mật độ môi trường, môi trường đậm đặc, rắn tốc độ truyền lớn 1MHz, mô mềm: 1540m/s, xương 4000m/s
  • Độ truyền sâu: năng lượng giảm dần khi đi qua các môi trường, độ xuyên sâu tỷ lệ nghịch với độ hấp thụ, tổ chức nhiều nước, độ hấp thụ nhỏ, vd mỡ. Siêu âm truyền qua tổ chức có nhiều protein độ hấp thụ lớn hơn, vd: cơ sinh nhiệt lớn nhất 1MHz: 5cm, 3MHz: 3cm
  • Tần số: số lượng chu kỳ giãn và nén trong một đơn vị thời giam > 20000HZ. Siêu âm điều trị tần số 1MHz và 3MHz. Tần số cao 3MHz bị hấp thụ tại các tổ chức bề mặt, độ xuyên sâu thấp. Tần số 1MHz: độ xuyên sâu cao
  • Các loại siêu âm:
  • Liên tục: cường độ hằng định, năng lượng tạo ra 100%, sinh nhiệt trong mô
  • Xung: cường độ bị gián đoạn trong thời gian xung nghỉ, năng lượng trung bình theo thời gian giảm, ít sinh nhiệt trong mô
  • Các thông số siêu âm:
  • Công suất: năng lượng sóng toàn phần của chùm tia trong một đơn vị thời gian (Watts)
  • Cường độ: số đo tốc độ truyền tải năng lượng qua một đơn vị diện tích (W/cm2)
  • Tác dụng nhiệt:
  • Chuyển động các phân tử
  • Tăng nhiệt tại mô do hấp thu năng lượng > tăng chuyển hóa
  • Mô tăng 1 độ C > tăng chuyển hóa 13 %
  • Giãn mạch> tăng cung cấp máu ở mao mạch>  tăng nhu cầu oxy, kháng thể, bạch cầu, dưỡng chất, enzymes
  • Đâò thải các chất chuyển hóa
  • Giảm đau thông qua lý thuyết Cổng Gác
  • Giảm độ nhớt của mô liên kết
  • Tác dụng cơ học
  • Tạo ra các hốc
  • Tác dụng hóa học
  • Dòng chảy vi mô và dòng chảy âm: các chuyển động của chất lỏng dọc theo ranh giới của màng tế bào
  • Thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với ion canxi, natri quan trọng trong quá trình lành thương
  • Tăng phân chia tế bào
  • Tăng tổng hợp protein liên quan phản ứng viêm và sửa chữa vết thương
  • Tác dụng của siêu âm đối với dịch sữa
  • Tan nhanh sữa đông kết
  • Làm lỏng độ đặc của sữa
  • Kích thích sự phóng sữa
  • Đối với mô tuyến và mô liên kết:
  • Giãn nở ống dẫn sữa bị chít hẹp
  • Giảm phản ứng viêm
  • Giảm sưng nề mô
  • Làm lỏng mô liên kết
  • Giảm đau
  • Độ xuyên sâu tới 5cm
  • Tác dụng cơ học massage vi thể
  • Linh hoạt với việc dùng đầu áp sát vùng tổn thương

Điều Trị Tắc Sữa Bằng Máy Siêu Âm Đa Tần

Việc điều trị tắc tia sữa có nhiều phương pháp. Tuy nhiên, điều trị tắc sữa bằng máy siêu âm đa tần đang ngày càng được lựa chọn bởi có nhiều ưu điểm, như:

  • Sóng siêu âm đa tần nhanh chóng đi vào hệ thống dẫn sữa và các nang sữa để đánh tan các cục sữa vón tại vị trí tuyến sữa bị đông kết.
  • Phương pháp này sẽ không gây tổn thương các tuyến sữa và hệ thống ống dẫn sữa và không gây đau; không làm tổn thương đầu vú và tuyến sữa; không sử dụng thuốc và không có tác dụng phụ.
  • Ngay sau lần điều trị đầu tiên bằng máy siêu âm đa tần, bạn sẽ giảm cương tức và đau, tuyến vú cũng mềm ra và sữa bắt đầu tiết khi trẻ bú hay hút.
  • Liệu trình điều trị nhanh, 1 đến 2 lần sẽ có hiệu quả 90%, các tuyến sữa bị tắc sẽ được khai thông nhanh chóng.

TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂM

Sóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa

  • Tác dụng nhiệt:
  • Chuyển động các phân tử
  • Tăng nhiệt tại mô do hấp thu năng lượng > tăng chuyển hóa
  • Mô tăng 1 độ C > tăng chuyển hóa 13 %
  • Giãn mạch> tăng cung cấp máu ở mao mạch>  tăng nhu cầu oxy, kháng thể, bạch cầu, dưỡng chất, enzymes
  • Đâò thải các chất chuyển hóa
  • Giảm đau thông qua lý thuyết Cổng Gác
  • Giảm độ nhớt của mô liên kết
  • Tác dụng cơ học
  • Tạo ra các hốc
  • Tác dụng hóa học
  • Dòng chảy vi mô và dòng chảy âm: các chuyển động của chất lỏng dọc theo ranh giới của màng tế bào
  • Thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với ion canxi, natri quan trọng trong quá trình lành thương
  • Tăng phân chia tế bào
  • Tăng tổng hợp protein liên quan phản ứng viêm và sửa chữa vết thương

ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮA

  • Tác dụng của siêu âm đối với dịch sữa
  • Tan nhanh sữa đông kết
  • Làm lỏng độ đặc của sữa
  • Kích thích sự phóng sữa
  • Đối với mô tuyến và mô liên kết:
  • Giãn nở ống dẫn sữa bị chít hẹp
  • Giảm phản ứng viêm
  • Giảm sưng nề mô
  • Làm lỏng mô liên kết
  • Giảm đau

ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ KHI TRỊ TẮC SỮA

Độ xuyên sâu tới 5cm

Tác dụng cơ học massage vi thể

Linh hoạt với việc dùng đầu áp sát vùng tổn thương

NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

  • Giảm đau
  • Tan sữa đông kết
  • Khai thông ống dẫn sữa
  • Giảm sưng nề
  • Phóng sữa

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TẮC SỮA

  • Nhiệt nóng
  • Nhiệt lạnh
  • Massage
  • Thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh (khi có nhiễm khuẩn)
  • Cho trẻ bú/hút sữa
  • Chế độ dinh dưỡng
  • Chăm sóc tại nhà
  • Phòng ngừa

PHÒNG NGỪA TẮC SỮA Ở BÀ MẸ CHO CON BÚ

Để ngăn ngừa tình trạng tắc tia sữa, người mẹ cho con bú nên thực hiện các phương pháp sau:

  • Cho con bú thường xuyên cả 2 bầu ngực. Sau khi bé bú không hết sữa, nên sử dụng máy hút để hút hết sữa ra ngoài.
  • Sử dụng áo ngực hoặc quần áo rộng rãi, thoải mái
  • Uống nhiều nước và nghỉ ngơi đầy đủ, tập một số bài tập thiền hoặc thể thao
  • Xoa bóp: Xoa bóp vùng ngực nhẹ nhàng thường xuyên và đều đặn. Bắt đầu xoa bóp từ bầu vú hướng dần vào trong núm vú để giúp khai thông các tia sữa.

Tắc tia sữa sau sinh rất phổ biến, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến áp xe vú rất nguy hiểm.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được tư vấn tận tình nhất!!!

Video liên quan

Chủ đề